ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2021/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính
sách xã hội; Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình
Giảm nghèo bền vững Thành phố) tại Tờ trình số 32699/TTr-SLĐTBXH-VPB ngày 12
tháng 10 năm 2021 và Công văn số 40889/SLĐTBXH-VPB ngày 09 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay Hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25
tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 140/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9
năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Quy chế về quản lý và sử
dụng Quỹ Xóa đói giảm nghèo và việc làm Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố,
Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể Thành phố;
- Kho bạc Nhà nước Thành phố;
- Ngân hàng CSXH chi nhánh Thành phố;
- VPUB: Các PCVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT, (VX-TC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2021/QĐ-UBND ngày
15 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (gồm nguồn vốn ngân sách Thành phố và ngân
sách thành phố Thủ Đức và các quận, huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã
hội chi nhánh Thành phố và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện để cho vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là nguồn vốn Hỗ trợ giảm
nghèo).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo
trên địa bàn Thành phố và thực hiện ủy thác nguồn vốn ngân sách Thành phố qua
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố để cho vay người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn ngân sách thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện ủy thác qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh Thành phố và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ngân sách
Thành phố và thành phố Thủ Đức và các quận, huyện ủy thác, thực hiện cho vay đối
tượng theo đúng quy định của Quy chế này.
4. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn,
Hội đoàn thể, Tổ Tiết kiệm và vay vốn, Tổ Tự quản giảm nghèo, người vay... liên
quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay Hỗ trợ giảm nghèo
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
5. Các đối tượng chính sách khác khi
có Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay Hỗ trợ
giảm nghèo Thành phố
1. Nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố.
2. Nguồn vốn ngân sách thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện ủy thác qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
3. Nguồn vốn các cấp được hình thành
từ nguồn vốn hiện có và nguồn vốn bổ sung hàng năm. Nguồn bổ sung hàng năm bao gồm
ngân sách bổ sung, nguồn lãi cho vay còn lại và vốn mượn (nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ quan
chuyên môn được Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền ký Hợp đồng ủy thác với Ngân
hàng Chính sách xã hội các cấp
1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
(bằng văn bản) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) ký Hợp đồng ủy thác với Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố (đối với nguồn vốn ngân sách Thành phố).
2. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện ủy quyền (bằng văn bản) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức và các quận, huyện ký Hợp
đồng ủy thác với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện).
3. Hợp đồng, Phụ lục Hợp đồng ủy thác
nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) cùng với Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố thống nhất nội dung thực hiện và triển
khai hướng dẫn thành phố Thủ Đức và các quận, huyện. Trường hợp có thay đổi về
nội dung Hợp đồng ủy thác thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) cùng với Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố điều chỉnh, bổ sung thực hiện và triển
khai hướng dẫn thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thực hiện điều chỉnh Hợp đồng
ủy thác hoặc bổ sung Phụ lục Hợp đồng ủy thác.
Điều 5. Quy trình
chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn Hỗ
trợ giảm nghèo
1. Khảo sát nhu cầu vay vốn
Hàng năm (giai đoạn), Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố) phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố hướng
dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện khảo sát nhu cầu vay vốn
trên địa bàn làm căn cứ để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban
Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Thành phố ghi dự toán chi ngân sách trình Hội
đồng nhân dân Thành phố phê duyệt bổ sung nguồn vốn; đồng thời làm căn cứ để Ủy
ban nhân dân Thành phố phân bổ chỉ tiêu vốn bổ sung hàng
năm cho thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
2. Bổ sung vốn hàng năm Thành phố
a) Bổ sung vốn
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Thành phố phê duyệt số vốn bổ sung hàng năm, Quyết định thực hiện Chương trình
Giảm nghèo bền vững của Ủy ban nhân dân Thành phố, báo cáo tình hình thực tế
cho vay trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố và tổng hợp
báo cáo cân đối nhu cầu vay vốn của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) có văn bản gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề nghị cấp bổ sung nguồn vốn từ ngân sách Thành phố.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt ban hành quyết định bổ sung
nguồn vốn từ ngân sách Thành phố.
Sau khi có quyết định bổ sung nguồn vốn
từ ngân sách Thành phố của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố
trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định phân bổ chỉ tiêu nguồn vốn
bổ sung từ ngân sách Thành phố dựa trên cơ sở báo cáo cân đối nhu cầu vay vốn của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
b) Quá trình luân chuyển nguồn vốn
Sau khi có quyết định bổ sung nguồn vốn
từ ngân sách Thành phố của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố)
có văn bản gửi Sở Tài chính thực hiện cấp nguồn vốn bổ sung từ ngân sách cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm
nghèo bền vững Thành phố) để ký Hợp đồng ủy thác nguồn vốn qua Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh Thành phố theo quy định hiện hành.
Sau khi có quyết định phân bổ chỉ
tiêu nguồn vốn bổ sung từ ngân sách Thành phố của Ủy ban nhân dân Thành phố cho
từng đơn vị; Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố thực hiện cho vay
đối với những hộ vay có nhu cầu theo chỉ tiêu đã được Ủy ban nhân dân Thành phố
giao.
Khi nhu cầu vay vốn thực tế phát sinh
ở một số đơn vị vượt quá chỉ tiêu đã được Thành phố giao trong khi chỉ tiêu của
một số đơn vị còn thừa, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố báo cáo
kịp thời Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình Giảm nghèo bền vững Thành phố), trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
điều chỉnh chỉ tiêu nguồn vốn đã phân bổ giữa thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện hoặc bổ sung thêm nguồn vốn, tạo điều kiện giải ngân đối với những đơn vị
có nhu cầu vay vốn vượt quá chỉ tiêu.
3. Bổ sung vốn hàng năm thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện
Hàng năm, căn cứ tình hình thu ngân
sách tại địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức và 05 huyện phê duyệt
bổ sung nguồn vốn để cho vay Hỗ trợ giảm nghèo tại địa
phương từ ngân sách thành phố Thủ Đức và 05 huyện.
Đối với 16 quận, Hội đồng nhân dân
Thành phố quyết định theo dự toán ngân sách của quận.
Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
tham mưu quyết định bổ sung vốn, thực hiện ký hợp đồng ủy thác và các thủ tục,
chứng từ theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 6. Đối tượng
cho vay
Hộ nghèo và hộ cận nghèo theo mức chuẩn
của Thành phố (có mã số hộ), theo từng giai đoạn (gọi tắt là hộ nghèo và hộ cận
nghèo).
Hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo,
thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm
(36 tháng).
Trường hợp nguồn vốn Hỗ trợ giảm
nghèo nhàn rỗi (sau khi đã cân đối đáp ứng nhu cầu vay của hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo) địa phương cân đối cho vay các đối
tượng chính sách khác (thuộc các chương trình, dự án cụ thể) theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân Thành phố (nếu có).
Điều 7. Mục đích
sử dụng vốn vay
Mua sắm vật tư, phương tiện, thiết bị,
giống cây trồng, vật nuôi để tổ chức sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ...
Xây mới, sửa chữa nhà ở - nhà cho thuê;
xây dựng công trình nước sinh hoạt, nhà vệ sinh tự hoại để cải thiện điều kiện sống cho gia đình.
Tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế đối với
hộ cận nghèo, hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo.
Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản
xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đầu tư cải thiện nghề nghiệp, xuất khẩu
lao động (nâng cao tay nghề, mua sắm máy móc, thiết bị phục
vụ học nghề); đóng phí học văn hóa, chi phí học tập văn hóa, học nghề; chi trả
các khoản chi phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 8. Quy định
cho vay
1. Mức vốn cho vay
a) Mức vốn cho vay phụ thuộc vào nguồn
vốn để cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả của hộ
vay.
b) Đối với hộ vay: Mỗi hộ cử một người
đại diện (từ 18 tuổi trở lên) để thực hiện vay vốn và có thể vay một hay nhiều lần, cùng hoặc khác mục
đích nhưng tổng dư nợ cho vay không vượt mức cho vay tối
đa theo quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố trong từng thời kỳ (hiện nay mức
cho vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ).
c) Đối với lao động là thành viên hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo đi làm việc ở nước
ngoài theo Hợp đồng lao động được vay tối đa theo giá trị của Hợp đồng (không
phải thế chấp tài sản).
2. Thời hạn cho vay: Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: Mục
đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ); khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn nhận ủy thác cho
vay của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố, bao gồm các loại thời
hạn:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay
có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay
có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có
thời hạn cho vay từ trên 60 tháng đến 120 tháng.
Riêng đối tượng
vay là hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo, thời gian vay
tối đa là 60 tháng.
3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là 0,5%/tháng.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng
130% lãi suất cho vay trong hạn.
4. Quy trình, thủ tục cho vay
Quy trình, thủ tục, hồ sơ vay vốn được
thực hiện theo quy định như Chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách xã hội, cụ thể bao gồm các bước:
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người
vay viết Giấy đề nghị vay vốn gửi cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn của Ngân hàng
Chính sách xã hội tại khu phố, ấp nơi hộ vay thường xuyên sinh sống.
Bước 2: Tổ Tiết kiệm và vay vốn tiếp
nhận, thực hiện báo cáo tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác phường, xã, thị
trấn (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh
niên) tổ chức họp bình xét công khai các hộ vay vốn có nhu cầu và đủ điều kiện
trước sự chứng kiến của Trưởng khu phố, ấp và các hộ đã được vay vốn trong Tổ
Tiết kiệm và vay vốn, thực hiện tham khảo ý kiến của Tổ trưởng Tổ Tự quản giảm nghèo. Trên cơ sở kết quả họp
bình xét công khai tiến hành hoàn thiện các hồ sơ và lập Danh sách hộ gia đình
đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội trình Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn xác nhận đối tượng vay vốn (thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày Tổ Tiết kiệm và vay vốn nhận được Giấy đề nghị
vay vốn của hộ vay).
Bước 3: Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn tiếp nhận hồ sơ và Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội, giao cán bộ chuyên trách giảm nghèo rà soát, kiểm tra đối tượng
vay vốn, trình Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận đối tượng vay vốn
và điều kiện cư trú trên Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính
sách xã hội (thời gian Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận không quá
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn từ Tổ Tiết kiệm và vay vốn).
Bước 4: Hồ sơ vay vốn được gửi cho
Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay xem xét phê duyệt, lập thủ tục giải
ngân trực tiếp cho người vay.
Thời gian phê duyệt cho vay không quá
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay nhận
được đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định.
Việc giải ngân cho vay, thu hồi vốn
thuộc trách nhiệm của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện và Tổ Tiết kiệm và vay vốn của Hội
đoàn thể.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn xác nhận cho vay đúng đối tượng, kiểm tra, giám sát hoạt động cho
vay vốn của Tổ Tiết kiệm và vay vốn tại địa phương.
Điều 9. Gia hạn nợ
và chuyển nợ quá hạn
1. Gia hạn nợ
a) Gia hạn nợ: Người vay chưa trả được
nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan và có nhu cầu gia hạn nợ
thì viết giấy đề nghị gia hạn nợ gửi Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm
và vay vốn. Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn đề nghị Hội đoàn thể nhận ủy thác cấp phường, xã, thị trấn tiến hành kiểm tra thực tế
nguyên nhân chưa trả được nợ của người vay, sau đó gửi cho Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi cho vay trước khi đến hạn trả nợ cuối cùng hoặc chậm
nhất vào ngày giao dịch gần nhất tại phường, xã, thị trấn
theo lịch cố định của ngày giao dịch có nợ đến hạn.
b) Thẩm quyền gia hạn nợ do Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay xem xét quyết định theo quy định của Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ.
c) Thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ,
thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Chuyển nợ quá
hạn
a) Đến hạn cuối cùng của thời gian
cho vay, nếu người vay vốn không trả được nợ và không được Ngân hàng Chính sách
xã hội nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội nơi
cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ còn lại sang nợ quá hạn.
b) Thủ tục, hồ sơ chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ.
c) Khi chuyển nợ quá hạn, người vay
thực hiện trả lãi suất quá hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế
này.
Điều 10. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Nguyên tắc xử lý rủi ro
a) Hộ vay vốn đúng đối tượng vay vốn
theo quy định tại Quy chế này, sử dụng vốn vay đúng mục
đích được duyệt nhưng bị rủi ro do các nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực
tiếp đến vốn và tài sản của hộ vay vốn thì biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để
xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Những thiệt hại do nguyên nhân chủ
quan của hộ vay, của tổ chức Hội đoàn thể do Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh Thành phố ủy nhiệm, của Tổ Tiết kiệm và vay vốn, cán
bộ Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức, cá nhân khác gây ra thì các đối
tượng này phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro
a) Đối với nguồn vốn ngân sách Thành
phố: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định khoanh nợ, xóa nợ cho hộ
vay trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban
Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) và Ngân hàng Chính sách xã
hội chi nhánh Thành phố.
b) Đối với nguồn vốn ngân sách thành
phố Thủ Đức và các quận, huyện: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện quyết định khoanh nợ, xóa nợ cho hộ vay trên cơ sở đề nghị của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững)
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
c) Đối với các trường hợp xử lý rủi
ro khác, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
3. Nguồn vốn để xử lý các khoản nợ bị
rủi ro
a) Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro lấy
từ Quỹ dự phòng rủi ro đã được Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố
và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện trích lập và quản lý theo quy định khi có quyết định cho phép xóa nợ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện.
Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
không đủ bù đắp, đối với khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách Thành phố
thì trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm
nghèo bền vững Thành phố) chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc giảm trực
tiếp vào nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố.
Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
không đủ bù đắp, đối với khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện thì trên cơ sở báo cáo của Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện chủ trì, phối hợp cùng Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện xem xét, quyết định
việc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện.
b) Các khoản nợ khoanh được Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố (nhận ủy thác nguồn vốn ngân sách Thành
phố) và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện (nhận ủy thác nguồn vốn ngân sách thành phố Thủ Đức và các quận, huyện) theo
dõi riêng trong tổng nguồn vốn và dư nợ cho vay theo quy định
của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trong thời gian khoanh nợ, Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay tiếp tục thu nợ và không tính lãi tiền vay phát sinh
trong thời gian được khoanh nợ.
4. Trách nhiệm, trình tự xử lý nợ rủi
ro
a) Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn:
Phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện thực hiện xác minh, thống nhất biên bản xác định mức độ thiệt hại
về vốn, tài sản và đề nghị các biện pháp xử lý nợ rủi ro đối với hộ vay.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
Tiếp nhận, kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro của Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tổng hợp; báo cáo và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện xem xét quyết định đối với nguồn vốn ngân sách thành phố Thủ Đức và
các quận huyện và có văn bản đề nghị xử lý nợ bị rủi ro gửi về Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh Thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) đối với nguồn vốn từ
ngân sách Thành phố.
c) Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện: Chịu trách nhiệm tổng
hợp, phân tích các trường hợp nợ rủi ro và phân loại nợ rủi ro, hồ
sơ, chứng từ theo đúng quy định. Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
cho phép xử lý các khoản nợ bị rủi ro (theo phân cấp nguồn vốn), Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện báo cáo kết quả
thực tế xử lý các khoản nợ bị rủi ro.
d) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện:
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức và các quận
huyện, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, thực hiện lập hồ sơ, xác nhận đối
tượng xử lý nợ rủi ro đúng quy định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện quyết định xử lý đối với các khoản nợ vay bị rủi ro
từ nguồn vốn ngân sách thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
Quyết định nguồn để xử lý xóa nợ của
các khoản nợ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện cho phép xử lý xóa nợ.
Báo cáo kết quả xử lý nợ rủi ro trên
địa bàn thành phố Thủ Đức và các quận, huyện cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) để
tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố):
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị xử
lý nợ; tổng hợp, báo cáo các trường hợp đề nghị xử lý nợ vay bị rủi ro từ nguồn
vốn ngân sách Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định.
e) Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh Thành phố chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố) và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền
vững) thành phố Thủ Đức và các quận, huyện kiểm tra, tổng hợp, xem xét hồ sơ đề
nghị xử lý nợ bị rủi ro đảm bảo đúng quy định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố (đối với nguồn từ ngân sách Thành phố).
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thực hiện hạch
toán các khoản khoanh nợ, xóa nợ cho từng trường hợp khi có quyết định cho phép
xử lý nợ bị rủi ro của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 11. Kiểm
tra hiệu quả sử dụng vốn vay
1. Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh Thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách
xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện phối hợp cùng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thường xuyên tổ chức
kiểm tra, hiệu quả sử dụng vốn vay theo quy định, đảm bảo sử dụng vốn đúng nội
dung theo hồ sơ đề nghị vay được duyệt.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
chịu trách nhiệm:
a) Định kỳ hoặc đột xuất, tổ chức kiểm
tra việc giải ngân của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện đối với hộ vay theo mục đích sử dụng vốn vay được duyệt
(bao gồm vốn vay từ nguồn ngân sách Thành phố và vốn vay từ nguồn ngân sách
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện). Trường hợp hộ vay sử dụng vốn không đúng
mục đích ban đầu, đề nghị Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện hướng dẫn hộ vay làm thủ tục chuyển
đổi mục đích sử dụng vốn hoặc có biện pháp thu hồi vốn trước hạn
đối với mục đích sử dụng vốn thực tế không đúng quy định tại Điều 7 của Quy chế
này.
b) Định kỳ cuối năm, phối hợp với
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
tổ chức kiểm tra xác nhận số dư nợ trong dân của từng phường, xã, thị trấn để
báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố).
3. Sở Lao động - Thương bình và Xã hội
(Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) chịu trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Điều 12. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
Lãi cho vay thu được từ nguồn vốn Hỗ
trợ giảm nghèo (gồm nguồn vốn để cho vay Hỗ trợ giảm nghèo
và nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo ủy thác qua cho vay giải quyết việc làm) ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố quản lý, báo cáo theo quý,
năm được sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
1. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro của
nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo do Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố
quản lý theo quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Thời điểm trích
dự phòng rủi ro: Ngày 31 tháng 12 hoặc theo kế hoạch quyết toán hàng năm của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Tại thời điểm trích dự phòng rủi ro,
tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự
phòng rủi ro được trích lập có số dư tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ
khoanh).
Trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn và nợ
khoanh cao hơn 0,75%, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố thực hiện
trích lập dự phòng rủi ro như sau:
Trích dự phòng rủi ro chung bằng
0,15% trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh); trích dự
phòng rủi ro bổ sung bằng 15% số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm
trích. Tỷ lệ trích duy trì đến thời điểm tổng quỹ dự phòng
rủi ro bằng tổng nợ quá hạn và nợ khoanh.
Tại từng thời điểm trích dự phòng rủi
ro đơn vị, nếu tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75%, đã đảm bảo điều kiện
Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập có số dư tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn
và nợ khoanh) thì không phải trích tiếp.
Khi số dư Quỹ dự phòng rủi ro vượt
quá số dư tối đa theo quy định, trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã
hội chi nhánh Thành phố và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố), Phòng Lao động -
Thương bình và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện cho phép sử dụng khoản chênh lệch do vượt mức tối đa
của Quỹ dự phòng rủi ro để bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách
xã hội để cho vay Hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn Thành phố.
2. Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố, Phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện theo dư nợ bình
quân. Mức phí quản lý theo văn bản quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố, tối
thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã
hội từng thời kỳ.
3. Trích phí chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban
đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, các sở, ngành,
Ban giảm nghèo các cấp liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội nhận ủy thác từ ngân sách địa phương (bao gồm nguồn Thành phố,
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện). Mức trích bằng 15% số tiền lãi thu được,
tỷ lệ cụ thể được hưởng cho đơn vị liên quan do Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) chủ
trì, phối hợp đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo
từng thời kỳ.
a) Mức chi từ lãi:
- Cấp Thành phố: Hàng năm, Sở Lao động
- Thươmg binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố) lập dự toán chi hoạt động công tác giảm nghèo có thông qua Sở Tài
chính thẩm định, trình Trưởng ban Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố phê duyệt. Trường hợp lãi cho vay thu được không đủ để chi hoạt động
giảm nghèo của Thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban
Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) lập dự toán trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét hỗ trợ từ ngân sách Thành phố.
- Cấp thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện: Hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm
nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức và các quận, huyện lập dự toán thu - chi có
thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện. Trường hợp lãi cho vay thu được không đủ để chi hoạt động giảm nghèo của thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm
nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức và các quận, huyện lập dự toán đề nghị Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện xem xét hỗ trợ từ ngân sách đơn vị.
b) Nội dung chi cụ thể bao gồm:
- Chi tiền lương cho cán bộ chuyên
trách giảm nghèo hưởng lương từ nguồn lãi (nếu có) theo hợp đồng; các khoản
trích theo lương theo quy định hiện hành; các chế độ được hưởng theo mức ngang
bằng với cán bộ chuyên trách hưởng lương từ ngân sách theo khả năng cân đối của
từng đơn vị.
- Chi hoạt động giảm nghèo theo dự
toán kế hoạch hoạt động hàng năm, mức chi theo quy định tài chính hiện hành.
- Chi phụ cấp cho Tổ trưởng Tổ Tự quản giảm nghèo theo mức Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
4. Phần tiền lãi thu được còn lại (nếu
có), được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
Điều 13. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo kết quả tình hình sử dụng nguồn vốn và gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững)
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện trước ngày 10 hàng tháng.
Định kỳ hàng tháng, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ
đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) vào ngày 10 hàng tháng.
2. Hàng quý, 6 tháng, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững) thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban
Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố.
3. Hàng năm, kết thúc năm tài chính,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững)
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thực hiện đối chiếu, xác nhận nguồn vốn với
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
để báo cáo, Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) để tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Mẫu biểu báo cáo do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố) và Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố thống nhất hướng
dẫn thực hiện. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu quản lý, đột xuất, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố) và Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố thống nhất để
có hướng dẫn kịp thời.
Điều 14. Nguồn vốn ngân sách địa phương (gồm ngân sách
Thành phố và ngân sách thành phố Thủ Đức và các quận, huyện) ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để cho vay Hỗ trợ giảm nghèo
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo các cấp được quản
lý và thực hiện báo cáo như sau:
1. Trưởng ban Ban giảm nghèo các cấp
chịu trách nhiệm: Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Thường trực Ban giảm nghèo bền vững
ký các chứng từ sổ theo dõi báo cáo nguồn vốn Hỗ trợ giảm
nghèo các cấp.
2. Kế toán theo dõi nguồn vốn Hỗ trợ
giảm nghèo Thành phố do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định
kiêm nhiệm. Kế toán theo dõi nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện do Trưởng ban Ban giảm nghèo bền vững thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện quyết định kiêm nhiệm.
3. Sổ theo dõi báo cáo: Cán bộ kế
toán theo dõi nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo có nhiệm vụ mở các loại sổ sách (đính kèm mẫu), ghi chép cập nhật chính xác, đầy đủ nguồn vốn; tình hình sử dụng vốn ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo đúng quy định.
Các loại sổ này được quy định theo mẫu
thống nhất (kèm theo Quy chế) theo đúng hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố).
Chứng từ gồm: Hợp đồng và Phụ lục Hợp
đồng ủy thác vốn; ủy nhiệm chi, phiếu thu, phiếu chi và các hóa đơn tài chính.
Mọi sổ sách, chứng từ đều phải tuân thủ đúng quy định của
nguyên tắc tài chính nhà nước (kết sổ kế toán vào cuối
tháng, cuối năm).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình Giảm nghèo bền vững Thành phố)
1. Hướng dẫn thực hiện các nội dung
quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quyết định này trong hệ thống giảm
nghèo toàn Thành phố; chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh Thành phố hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
thực hiện ký Hợp đồng ủy thác nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo
theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố lập
kế hoạch bổ sung nguồn vốn tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng
nhân dân Thành phố phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố kiểm
tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố
1. Tiếp nhận nguồn vốn ủy thác từ
ngân sách Thành phố và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố)
tổ chức, quản lý, điều hành nguồn vốn các cấp.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tiếp nhận
nguồn vốn ủy thác từ ngân sách thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; thực hiện
cho vay đúng đối tượng theo xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn,
đảm bảo đúng thủ tục, quy trình cho vay của nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo; thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố), Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt kế hoạch bổ sung vốn hàng năm từ nguồn ngân sách Thành phố.
4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố) kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn các cấp.
5. Chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố, ngân sách thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố, Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện đảm
bảo đúng thủ tục, quy trình cho vay của nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo và chịu
trách nhiệm kiểm tra về hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro (từ nguồn ngân sách
Thành phố, nguồn ngân sách thành phố Thủ Đức và các quận, huyện) theo đề nghị của
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
trước khi trình Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định theo quy định.
6. Theo dõi, quản lý Quỹ dự phòng rủi
ro của nguồn vốn; thực hiện báo cáo và chuyển kinh phí lãi theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
trình Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt bổ sung nguồn vốn hàng năm từ nguồn
ngân sách Thành phố.
2. Cấp nguồn vốn bổ sung cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố) theo đúng quy định tài chính và quyết định của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố)
giám sát việc sử dụng nguồn vốn các cấp.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố), Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt bổ sung nguồn vốn hàng năm từ nguồn ngân sách Thành phố.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố) giám sát việc sử dụng nguồn vốn các cấp.
Điều 19. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương (gồm ngân sách Thành phố, ngân sách thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố,
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
cho vay đúng quy định theo Quy chế này; thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra
để đảm bảo việc cho vay vốn đúng quy định, có hiệu quả; đảm bảo nề nếp báo cáo
đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Điều 20. Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn đúng đối tượng, phối hợp Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thực hiện quản lý cho vay đúng theo quy định
của Quy chế này.
2. Phối hợp với Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra
trách nhiệm thực hiện cho vay vốn của Hội đoàn thể, Tổ
Tiết kiệm và vay vốn, Tổ trưởng Tổ Tự quản giảm nghèo, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay của hộ; kiểm tra tình hình thực tế, xác nhận hộ vay vốn bị
rủi ro trên địa bàn.
3. Tổ chức thông tin tuyên truyền
chính sách cho vay từ các nguồn vốn ưu đãi thuộc Chương trình Giảm nghèo bền vững
của Thành phố đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo tại
địa phương; đảm bảo hộ có nhu cầu được tiếp cận các nguồn vốn và nắm rõ quyền lợi
và trách nhiệm của người dân khi vay vốn.
Điều 21. Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương (gồm ngân sách Thành phố, ngân sách thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành
phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện để cho vay Hỗ trợ giảm nghèo do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố) đề nghị và được Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt mới có giá trị thi hành./.
SỔ
THEO DÕI BÁO CÁO NGUỒN VỐN HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ
Tháng
năm 20 (Từ ngày
tháng năm 20
đến ngày tháng
năm 20 )
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Tháng
|
Chứng
từ thu chi
|
Nội dung
|
Tổng
số tiền
|
Phân
theo nguồn vốn
|
|
Ngân
sách
|
Vận
động
|
Vốn
mượn (không lãi)
|
Lãi
tiền gửi ngân hàng
|
Phần lãi được
bổ sung vào nguồn vốn cho vay (Nếu có)
|
|
Thu
|
Chi
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=6+…
+10
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
Số dư đầu kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết sổ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số phát sinh tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế số phát sinh từ đầu năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát sinh tăng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát sinh giảm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số dư cuối kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(ký tên và ghi rõ họ và tên)
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình giảm
nghèo bền vững thành phố
(đóng dấu và ký tên,
ghi rõ họ và tên)
|
SỔ
THEO DÕI BÁO CÁO NGUỒN VỐN HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC VÀ CÁC QUẬN, HUYỆN
Tháng
năm 20 (Từ ngày tháng năm đến ngày
tháng năm )
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Tháng
|
Chứng
từ thu chi
|
Nội
dung
|
Tổng
số tiền
|
Thành
phố phân bổ chỉ tiêu
|
Nguồn
vốn quận, huyện
|
|
Ngân
sách
|
Vận
động
|
Vốn
mượn (không lãi)
|
Lãi
tiền gửi ngân hàng
|
Phần
lãi được bổ sung vào nguồn vốn cho vay (Nếu có)
|
|
Thu
|
Chi
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=
6+...+11
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
Số dư đầu kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết sổ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số phát sinh tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế số phát sinh từ đầu năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát sinh tăng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát sinh giảm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số dư cuối kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(ký tên và ghi rõ họ và tên)
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Thường trực Ban giảm nghèo bền vững
(đóng dấu, ký tên,
ghi họ và tên)
|