Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 48/2007/QĐ-NHNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Phùng Khắc Kế
Ngày ban hành: 26/12/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 48/2007/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ vào Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính Phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2008 và thay thế Quyết định số 448/2000/QĐ-NHNN2 ngày 20/10/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- VP Chính phủ (2 bản);
- Bộ T
ư pháp (để kiểm tra);
- L
ưu VP, BTT, PC.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Phùng Khắc Kế

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng đối với việc thu, trả phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Quy định này không áp dụng đối với dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

Tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là khách hàng).

Điều 3. Áp dụng quy tắc và thông lệ quốc tế trong thu phí dịch vụ thanh toán.

1. Đối với dịch vụ thanh toán quốc tế, trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định trong Quy định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép làm dịch vụ thanh toán quốc tế được thoả thuận áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế nếu tập quán và thông lệ đó không trái với pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 4. Phí dịch vụ thanh toán là khoản tiền mà khách hàng phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện dịch vụ thanh toán.

Chương 2:

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Đồng tiền sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán

1. Đối với dịch vụ thanh toán trong nước thực hiện bằng đồng Việt Nam: Đồng tiền sử dụng để thanh toán phí dịch vụ thanh toán là đồng Việt Nam;

2. Đối với dịch vụ thanh toán với nước ngoài hoặc thanh toán trong nước được phép thực hiện bằng ngoại tệ: Đồng tiền sử dụng để thanh toán phí dịch vụ thanh toán có thể là đồng Việt Nam (VND) hoặc đô la Mỹ (USD) hoặc ngoại tệ khác theo thoả thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng nhưng phải phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 6. Chứng từ sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải lập và cấp chứng từ thu phí cho khách hàng trả phí theo quy định của pháp luật.

2. Chứng từ sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán phải tuân theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán ngân hàng và đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về chứng từ kế toán và hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

Điều 7. Tính và thu thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán

1. Ngân hàng Nhà nước không tính và thu thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trừ Ngân hàng Nhà nước) được tính và cộng thêm thuế giá trị gia tăng khi thu phí dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 8. Hạch toán kế toán đối với phí dịch vụ thanh toán

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu phí dịch vụ thanh toán theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

Điều 9. Nguyên tắc xác định mức thu phí dịch vụ thanh toán

1. Mức thu phí đối với dịch vụ thanh toán do Nhà nước đầu tư phải đảm bảo thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, có tính đến chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Mức thu phí đối với dịch vụ thanh toán do tổ chức, cá nhân đầu tư phải đảm bảo thu hồi vốn và có mức lợi nhuận hợp lý.

Điều 10. Thẩm quyền quy định mức thu phí dịch vụ thanh toán

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định:

a) Mức thu phí đối với các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng Nhà nước thực hiện cho khách hàng của Ngân hàng Nhà nước.

b) Mức thu phí đối với một số dịch vụ thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trừ Ngân hàng Nhà nước) thực hiện cho khách hàng nhưng cần thiết phải áp dụng mức thu thống nhất để thực hiện chính sách của Nhà nước và quản lý hoạt động ngân hàng trong từng thời kỳ.

2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định mức thu phí đối với các dịch vụ thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện cho khách hàng của mình (trừ các dịch vụ thanh toán đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định theo thẩm quyền tại điểm b khoản 1 điều này).

Điều 11. Khi ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung Biểu phí dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện:

1. Thông báo (niêm yết) đầy đủ, công khai tại nơi giao dịch.

2. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải gửi Biểu phí dịch vụ thanh toán về Ban Thanh toán và Thanh tra Ngân hàng Nhà nước để quản lý và theo dõi.

Điều 12. Nguyên tắc thu phí dịch vụ thanh toán

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quyền thu phí của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán theo mức thu phí quy định tại Biểu phí dịch vụ thanh toán của tổ chức mình và không được thu thêm ngoài Biểu phí đã ban hành (trừ trường hợp có thỏa thuận riêng với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ thanh toán).

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trường hợp khách hàng yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì sai sót, sự cố không phải do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây ra.

3. Đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không được thu phí dịch vụ thanh toán đối với các khoản thanh toán trc tiếp giữa khách hàng với đơn vị mình (trả nợ, trả lãi, trả phí dịch vụ, trả tiền mua giấy tờ in hoặc phương tiện thanh toán).

4. Đối với các giao dịch thanh toán trong nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng không được tự ý thu phí dịch vụ thanh toán từ khách hàng là người thụ hưởng.

5. Đối với các giao dịch thanh toán trong nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không được tự ý khấu trừ số tiền chuyển của khách hàng để thu phí dịch vụ thanh toán phát sinh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 13. Cách thu, trả phí dịch vụ thanh toán

1. Thu từng lần: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiến hành thu phí ngay khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng;

2. Thu định kỳ: Việc thu phí định kỳ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng. Theo định kỳ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán lập Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán của khách hàng trong kỳ và được chủ động lập chứng từ trích tài khoản của khách hàng (hoặc thông báo cho khách hàng trả tiền) để tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán, sau đó gửi chứng từ thu kèm bảng kê tính phí (dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) cho khách hàng theo quy định.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng được thỏa thuận, lựa chọn áp dụng cách thu, trả phí cho phù hợp nhưng phải đảm bảo thc hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ chứng từ kế toán và các quy định khác có liên quan.

Điều 14. Thu và trả phí dịch vụ thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được thoả thuận trực tiếp với khách hàng về đơn vị thu, trả phí dịch vụ thanh toán trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện và phù hợp với các quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, việc thu, trả phí sẽ được thực hiện như sau:

1. Đối với dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng:

a) Đối với dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng phương tiện thanh toán tiến hành thu phí dịch vụ từ khách hàng có nhu cầu sử dụng.

b) Đối với dịch vụ thanh toán chuyển tiền: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người chuyển tiền tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người chuyển tiền.

c) Đối với dịch vụ thu hộ: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ thu hoặc bên đòi tiền tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người thụ hưởng; tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người trả tiền.

d) Đối với các dịch vụ thanh toán khác: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người sử dụng dịch vụ thanh toán.

2. Đối với dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng:

a) Đối với dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên chuyển tiền tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là bên chuyển tiền.

b) Đối với dịch vụ nhận tiền đến từ nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên thụ hưởng tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng là người thụ hưởng.

c) Đối với dịch vụ nhờ nước ngoài thu hộ séc, tiền nước ngoài không đủ tiêu chuẩn lưu hành, bộ chứng từ cho khách hàng trong nước: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nộp hoặc bên đòi tiền tiến hành thu phí dịch vụ thu hộ đối với khách hàng là bên nộp hoặc bên đòi tiền về nhận, xử lý và gửi chứng từ đi nước ngoài nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu.

d) Đối với dịch vụ thu hộ nước ngoài: tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền tiến hành thu phí dịch vụ thu hộ nước ngoài đối với khách hàng là bên trả tiền trong nước về nhận, xử lý nhờ thu của nước ngoài và thanh toán (chuyển tiền) trả nước ngoài.

Điều 15. Thu và trả phí dịch vụ thanh toán giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

1. Giữa Ngân hàng Nhà nước với khách hàng của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng của mình theo cách thu định kỳ quy định tại khoản 2 điều 13 của Quy định này.

Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện dịch vụ thanh toán tiến hành thu phí đối với khách hàng là bên yêu cầu chuyển tiền (trừ trường hợp có thỏa thuận thu phí tập trung tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước).

2. Giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trừ Ngân hàng Nhà nước).

Các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được thoả thuận với nhau về việc thu, trả phí dịch vụ thanh toán đối với các khoản thanh toán phát sinh hay tiếp nhận trực tiếp với nhau hoặc qua các hệ thống thanh toán.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan

1. Trưởng Ban Thanh toán chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này;

2. Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này;

3. Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện phần mềm tính, thu phí dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.

4. Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện Quy định này tại đơn vị mình.

Điều 17. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Quy định này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

THE STATE BANK OF VIETNAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness

 

No. 48/2007/QD-NHNN

Hanoi, December 26, 2007

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON COLLECTION OF PAYMENT SERVICE CHARGES VIA PAYMENT SERVICE-PROVIDING INSTITUTIONS

THE STATE BANK GOVERNOR

Pursuant to the 1997 Law on the State Bank of Vietnam and the 2003 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the 1997 Law on Credit Institutions and the 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions;
Pursuant to the Governments Decree No. 64/2001/ND-CP of September 20, 2001, on payment via payment service providing institutions;
Pursuant to the Governments Decree No. 52/2003/ND-CP of May 19, 2003, defining the junctions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the proposal of the head of the Payment Department,

DECIDES:

Article 1. To promulgate together with this Decision the Regulation on collection of payment service charges via payment service providing institutions.

Article 2. This Decision takes effect on April 1, 2008, and replaces the State Bank Governors Decision No. 448/2000/QD-NHNN2 of October 20, 2000, on collection of via-bank payment service charges.

Article 3. The director of the Office, and the head of the Payment Department, the director of the Banking Information Technology Department and the chief inspector, of the State Bank, heads of concerned units under the State Bank, directors the State Banks provincial/municipal branches and general directors (directors) of payment service-providing institutions shall implement this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Phung Khac Ke

 

REGULATION

ON COLLECTION OF PAYMENT SERVICE CHARGES VIA PAYMENT SERVICE-PROVIDING INSTITUTIONS
(Promulgated together with the State Bank Governors Decision No. 48/2007/QD-NHNN of December 26, 2007)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing cope

This Regulation applies to the collection and payment of payment service charges via payment service-providing institutions.

This Regulation does not apply to in-cash payment services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Payment service-providing institutions;

Organizations and individuals conducting payment transactions via payment service-providing institutions (below referred to as customers for short).

Article 3. Application of international rules and practice in collection of payment service charges

1. With regard to international payment services, if a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded contains provisions different from those in this Regulation, the provisions of that treaty prevail.

2. Payment service-providing institutions licensed to provide international payment services may make agreements on the application of international customs and practice which do not contravene the law of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 4. Payment service charge means a sum of money payable by a customer to a payment service-providing institution for a payment service provided by the latter.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 5. Currency in which payment service charges are paid

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The currency in which payment service charges are paid is Vietnam dong.

2. For payment to foreign countries or domestic payment in foreign currency: The currency in which payment service charges are paid may be Vietnam dong (VND) or US dollar (USD) or another foreign currency as agreed upon between payment service-providing institutions and customers, which, however, must comply with the law on management of foreign exchange.

Article 6. Documents used upon collection of payment service charges

1. Payment service-providing institutions shall make and supply charge receipts to charge payers in accordance with law.

2. Documents used upon collection of payment service charges must comply with the State Banks current regulations on accounting documents as well as legal provisions on accounting documents and goods sale and service invoices.

Article 7. Calculation and collection of value added tax (VAT) upon collection of payment service charges

1. The State Bank does not impose and collect VAT upon collection of payment service charges.

2. Payment service-providing institutions (except the State Bank) may calculate and add VAT upon collection of payment service charges in accordance with the tax law.

Article 8. Accounting of payment service charges

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 9. Principles for setting payment service charge rates

1. Charge rates of payment services invested by the State must ensure the recovery of invested capital within a reasonable time limit, taking into account the state policy in each period.

2. Charge rates of payment services invested by organizations or individuals must ensure the recovery of invested capital and reasonable profit.

Article 10. Competence to set payment service charge rates

1. The State Bank Governor shall specify:

a/ Charge rates for payment services provided by the State Bank to customers:

b/ Charge rates for a number of payment services provided by payment service-providing institutions (except the State Bank) to customers, which must be unified for the purposes of implementation of the state policies and management of banking operations in each period.

2. General directors (directors) of payment service-providing institutions shall set service charge rates for payment services provided by their institutions to customers (except those services with charge rates set by the State Bank Governor according to his/her competence prescribed at Point b, Clause 1 of this Article).

Article 11. When promulgating or modifying its payment service charge table, a payment service-providing institution shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Send that table within 15 days after its promulgation or modification to the State Banks Payment Department and Inspectorate for management and monitoring.

Article 12. Principles for collection of payment service charges

1. Payment service-providing institutions may collect charges from service users at the charge rates specified in their charge tables and may not collect any other charges (unless they are agreed with customers before the provision of payment services).

2. If customers request to cancel payment services or the provision of those services fails due to errors or incidents not at their fault, payment, service-providing institutions need not return the collected payment service charge amounts.

3. Payment service-providing institutions may not collect payment service charges for amounts (debts, interests, service charges, payments for purchase of printing papers or payment instruments) paid by customers directly to their units.

4. With regard to domestic payment transactions, payment service-providing institutions that serve payees may not arbitrarily collect payment service charges from the payees.

5. With regard to domestic payment transactions, payment service-providing institutions may not arbitrarily deduct amounts transferred by customers for the collection of payment service charges arising between them.

Article 13. Ways of collecting and paying payment service charges

1. Lump-sum collection: Payment service-providing institutions collect charges right at the time of providing payment services to customers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Payment service-providing institutions and customers may reach agreement on and select appropriate ways of collecting and paying charges in compliance with current legal provisions on accounting documents and relevant regulations.

Article 14. Collection and payment of payment service charges between payment service-providing institutions and customers

Payment service-providing institutions may reach agreement directly with customers on payment service charge-collecting and -paying units on the principle of equality, voluntariness and lawfulness. In case of unavailability of such agreement, the collection and payment of charges shall be conducted as follows:

1. With regard to domestic payment services:

a/ Supply of payment instruments: Payment service-providing institutions which supply payment instruments shall collect service charges from customers that need to use these instruments;

b/ Money transfer: Payment service-providing institutions which serve money transferors shall collect payment service charges from customers being money transferors;

c/ Authorized collection: Payment service-providing institutions which serve collection authorizes or money claimants shall collect payment service charges from customers being payees; payment service-providing institutions which serve payers shall collect payment service charges from customers being payers;

d/ Other payment services: Payment service-providing institutions which provide payment services to customers shall collect payment service charges from customers being service users.

2. With regard to international payment services:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Inward remittance: Payment service-providing institutions which serve recipients shall collect payment service charges from customers being recipients;

c/ Authorization of foreign parties to collect foreign checks or currencies not up to circulation criteria or document sets for domestic customers: Payment service-providing institutions which serve payers or claimants shall collect charges from customers being payers or claimants for receiving, processing and sending documents abroad for authorized collection and settlement of authorized collection results;

d/ Collection under authorization by foreign parties: Payment service-providing institutions which serve payers shall collect charges from customers being domestic payers for the receipt of money and authorized collection and payment (transfer of money) abroad.

Article 15. Collection and payment of payment service charges between payment service-providing institutions

1. Between the State Bank and its customers:

The State Bank shall periodically collect payment service charges from its customers under the provisions of Clause 2, Article 13 of this Regulation.

The State Banks units providing payment services shall collect charges from customers being money transfer requesters (except for cases of mutual agreement on centralized charge collection at the State Banks Transaction Bureau).

2. Between payment service-providing institutions (except the State Bank):

Payment service-providing institutions may reach agreement with one another on the creation and payment of payment service charges with regard to amounts arising between them or they receive from each other directly or via payment systems.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 16. Responsibilities of concerned units

1. The head of the Payment Department shall guide the implementation of this Regulation.

2. The State Banks chief inspector, the director of the General Control Department shall inspect and supervise the implementation of this Regulation.

3. The director of the Banking Information Technology Department shall organize the creation and application of computer software for calculation and collection of payment service charges for the State Bank.

4. General directors (directors) of payment service-providing institutions shall guide and implement this Regulation at their own units.

Article 17. Handling of violations

Organizations and individuals violating this Regulation shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or administratively handled, and, if causing damage, pay compensation in accordance with law.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN ngày 26/12/2007 quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


21.543

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.176.238
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!