ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
13 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, MỨC CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ
ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THUỘC
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng
01 năm 2024 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về một số cơ
chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác; các Nghị định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên
quan;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 3521/TTr-SNNPTNT ngày 25 tháng 6 năm 2024; công văn
số 4253/SNNPTNT-PTNT ngày 30 tháng 7 năm 2024; Báo cáo thẩm định số 182/BC- TP ngày
21 tháng 6 năm 2024 của Sở Tư pháp và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định điều kiện, nội dung, mức cho vay ưu đãi để thực hiện chính sách tín dụng
hỗ trợ ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
thuộc nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 25 tháng 9 năm 2024.
Điều 3. Các Ông, (bà): Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Du lịch; Trưởng ban
Dân tộc tỉnh; Chánh văn phòng Văn phòng Điều phối Xây dựng Nông thôn mới tỉnh;
Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Quảng Ninh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, QĐ100).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG,
MỨC CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ ỦY THÁC QUA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THUỘC NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 33/2024/QĐ-UBND ngày 13/9/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định điều kiện, nội dung, mức cho vay ưu đãi
được ủy thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi là NHCSXH)
tỉnh và các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện để thực hiện một số hoạt động của
các chương trình mục tiêu quốc gia: phát triển sản xuất, thu mua, chế biến các
sản phẩm nông, lâm, thủy sản, tạo việc làm, ổn định sinh kế, phát triển các sản
phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Phạm vi thực hiện tại các xã vùng
nông thôn thuộc tỉnh, ưu tiên các xã (thị trấn) thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “phát triển
bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các
xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được hỗ trợ vay vốn ưu đãi bao gồm:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở đăng ký/văn phòng
đại diện và có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng nông thôn.
2. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (hộ
gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo qua điều tra rà soát hàng năm, có
thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn nghèo quy định của tỉnh Quảng Ninh,
được UBND cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo chưa quá 3 năm) theo chuẩn nghèo do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
(trường hợp khi chưa có quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh thì theo chuẩn
nghèo do Chính phủ quy định); hộ có mức sống trung bình (hộ làm nông lâm ngư
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021- 2025) cư trú hợp pháp tại các xã, thị trấn thuộc phạm vi
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi là hộ gia đình).
3. Cá nhân người dân tộc thiểu số, người lao động
cư trú hợp pháp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải
đảo và các xã vùng nông thôn thuộc tỉnh.
4. Việc xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo
thực hiện theo Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh; không áp dụng theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Điều kiện cho vay vốn
1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
a) Được cấp giấy đăng ký và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa bàn nơi thực hiện dự án.
b) Có dự án vay vốn khả thi phù hợp với ngành, nghề
sản xuất kinh doanh; có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định nơi
thực hiện dự án.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã, vay vốn phát triển các
sản phẩm OCOP: có sản phẩm được UBND cấp huyện Quyết định chấp thuận tham gia
Chu trình OCOP hoặc có sản phẩm được cấp có thẩm quyền chứng nhận sản phẩm OCOP
đạt từ 3 sao trở lên (còn hiệu lực theo quy định).
d) Có bảo đảm tiền vay khi vay vốn theo quy định
của pháp luật và của NHCSXH.
2. Đối với hộ gia đình
a) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay.
b) Có phương án vay vốn khả thi; có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định nơi thực hiện phương án.
c) Đối với vay vốn phát triển các sản phẩm OCOP: có
sản phẩm được UBND cấp huyện Quyết định chấp thuận tham gia Chu trình OCOP hoặc
có sản phẩm được cấp có thẩm quyền chứng nhận sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở
lên (còn hiệu lực theo quy định).
3. Cá nhân người dân tộc thiểu số, người lao động
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; cư trú hợp
pháp tại địa phương nơi cho vay.
b) Có phương án vay vốn khả thi; có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định nơi thực hiện phương án.
4. Các đối tượng đã vay vốn trước đó của Ngân hàng Chính
sách xã hội thì phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn
nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Trong cùng một nội dung, lĩnh vực đề nghị hỗ trợ
vay vốn theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, nếu có nhiều chính sách, mức
hỗ trợ vay vốn khác nhau thì các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân
người dân tộc thiểu số, người lao động được lựa chọn chính sách hỗ trợ vay vốn
có lợi nhất.
Điều 4. Các nội dung hỗ trợ cho vay vốn
1. Phát triển sản xuất, thu mua, chế biến các sản
phẩm nông, lâm, thủy sản, tạo việc làm, ổn định sinh kế
a) Đầu tư mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp; sản xuất theo hướng phát triển vùng nguyên liệu, sản xuất hàng
hóa; sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, sản xuất theo cộng đồng, sản xuất
theo các ngành nghề truyền thống.
b) Đầu tư mới hoặc mở rộng quy mô các cơ sở chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
c) Vay vốn để đầu tư tiêu thụ nông, lâm, thủy sản hàng
hóa của các tổ chức, cá nhân.
d) Đầu tư các hoạt động hậu cần đánh bắt thủy sản,
hoạt động đánh bắt thủy sản, hoạt động nuôi trồng thủy sản.
đ) Vay vốn để sản xuất thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, mây
tre đan sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ nông, lâm nghiệp.
2. Phát triển các sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã,
phường một sản phẩm” (OCOP)
a) Đầu tư, mở rộng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP.
b) Đầu tư thiết bị, máy móc, công nghệ phục vụ sản
xuất, chế biến sản phẩm OCOP.
c) Đầu tư nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP.
d) Đầu tư trung tâm, cửa hàng, điểm trưng bày, giới
thiệu và mua bán sản phẩm OCOP bao gồm biển hiệu, quầy kệ, một số trang thiết
bị để phục vụ trưng bày và bán sản phẩm OCOP.
Điều 5. Quy định về mức cho vay, lãi suất cho
vay, thời hạn cho vay và điều kiện bảo đảm tiền vay
1. Mức cho vay
a) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, mức vay tối đa
là 02 tỷ đồng/dự án.
b) Đối với cá nhân người dân tộc thiểu số, người
lao động, hộ gia đình mức vay tối đa là 100 triệu đồng.
c) Mức vay cụ thể do NHCSXH xem xét căn cứ vào cân
đối nguồn vốn, phương án sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng
vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
2. Lãi suất cho vay
a) Đối tượng là hộ nghèo: bằng lãi suất cho vay Hộ nghèo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.
b) Các đối tượng còn lại: bằng lãi suất cho vay Hộ
cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.
c) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
3. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay
cụ thể do NHCSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả
năng trả nợ của khách hàng để thỏa thuận.
4. Điều kiện bảo đảm tiền vay
Đối với mức vay trên 100 triệu đồng, Doanh nghiệp,
hợp tác xã phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao
dịch bảo đảm và các quy định hiện hành của NHCSXH.
Điều 6. Phương thức cho vay, hồ sơ, thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ vay vốn, quy trình cho vay, gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro
1. Phương thức cho vay, hồ sơ, thẩm quyền phê duyệt
hồ sơ vay vốn, thủ tục và quy trình cho vay
a) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân người dân
tộc thiểu số, người lao động: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 nám
2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia
về việc làm và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
b) Đối với hộ gia đình: Thực hiện như đối với cho
vay hộ nghèo theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại
NHCSXH.
2. Việc gia hạn, xử lý nợ rủi ro
Việc gia hạn nợ và xử lý nợ rủi ro thực hiện theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH, Quyết định số
08/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH ban hành kèm theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn
có liên quan.
Điều 7. Nguồn vốn
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và mục tiêu, kế
hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện quyết định việc bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương để Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch
NHCSXH để triển khai thực hiện cho vay theo quy định.
Việc quản lý nguồn vốn ủy thác được thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương
ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các quy định khác có liên quan.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính: Trên cơ sở khả năng cân đối ngân
sách, nguồn vốn đầu tư phát triển khác Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành, địa phương tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí ngân sách tỉnh ủy thác thông qua NHCSXH tỉnh để
triển khai cho vay.
Phối hợp với các sở, ban ngành và NHCSXH tỉnh kiểm tra
giám sát định kỳ hoặc đột xuất theo quy định, thẩm định xử lý rủi ro do nguyên
nhân khách quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tuyên
truyền, phổ biến nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả; hướng
dẫn các địa phương tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản xuất và hỗ trợ kỹ
thuật về sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với các sở, ban ngành và NHCSXH tỉnh
thực hiện Quyết định; kiểm tra giám sát định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc
tỉnh, Văn phòng Điều phối Xây dựng Nông thôn mới tỉnh: Tổng hợp chung kết quả
triển khai từ nguồn vốn theo các Chương trình mục tiêu quốc gia được giao; tổng
hợp những vướng mắc và kiểm tra việc thực hiện chính sách theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng
Ninh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai
thực hiện kịp thời, kiểm tra giám sát đảm bảo đúng đối tượng, sử dụng vốn đúng
mục đích và phát huy hiệu quả chương trình; định kỳ hằng quý báo cáo kết quả hỗ
trợ cho vay vốn về các cơ quan thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan: Căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng theo nội dung tại quy định này.
6. Đề nghị các Tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp
với Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức tuyên truyền, phối hợp trong công
tác quản lý vốn, triển khai cho vay đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức triển khai chính sách, tuyên truyền để
mọi người dân, tổ chức nắm được nội dung của chính sách.
b) Chỉ đạo thực hiện rà soát, xác định đối tượng,
kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện chính sách tại địa phương; rà soát
nhu cầu vốn, tổng hợp xây dựng kế hoạch nhu cầu nguồn vốn hàng năm báo cáo Sở
Tài chính, các cơ quan thường trực chương trình mục tiêu quốc gia làm căn cứ
thẩm định, dự toán kinh phí ngân sách hàng năm.
c) Cân đối nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia; bố trí lồng ghép ngân sách địa phương để thực hiện
chính sách.
d) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định việc
bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện để
thực hiện hỗ trợ.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo kết quả triển khai
chính sách này hàng tháng, quý, năm về các cơ quan thường trực các Chương trình
mục tiêu quốc gia, NHCSXH tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm việc rà soát, xác nhận đối
tượng vay vốn theo từng nội dung cho vay.
b) Phối hợp với phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện,
Tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra
việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc
tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Phối hợp với phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện xử
lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý
nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về các cơ quan thường trực các
Chương trình mục tiêu quốc gia và NHCSXH tỉnh để tổng hợp, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phù hợp./.