NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2673/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc
gia; kho bạc nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/2016/NĐ-CP
ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch, đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC
ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC
ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu
hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC
ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
Căn cứ Quyết định số
17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số gói thầu, nội
dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật
Đấu thầu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán tại tờ trình số 684/TTr-TCKT3 ngày 27/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Điều khoản thi hành:
- Quyết định này thay thế các quy định
về quản lý tài sản tại Quyết định số 1038/QĐ-NHNN ngày 25/5/2015 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà
nước.
- Các quy định trước đây trái với quy
định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo);
- Lưu VP, TCKT3 (12 bản).
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2673/QĐ-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định phân cấp thẩm
quyền, trình tự, thủ tục mua sắm, thuê tài sản; sử dụng tài sản; xử lý tài sản;
quản lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân; kê khai, báo cáo, công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản và
các nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản tại Ngân hàng Nhà
nước.
2. Tài sản quy định tại Quy chế này
bao gồm: Tài sản cố định, công cụ dụng cụ và vật liệu. Các tài sản khác của
Ngân hàng Nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Việc mua sắm dịch vụ tại Ngân hàng
Nhà nước được áp dụng theo phân cấp thẩm quyền, quy trình, thủ tục mua sắm tài
sản quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng áp dụng Quy chế này bao gồm:
1. Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Quản
trị, Chi cục Quản trị tại thành phố Hồ Chí Minh, Cục Công nghệ thông tin, Chi cục
Công nghệ thông tin, Cục Phát hành và kho quỹ, Chi Cục phát hành và kho quỹ, Sở
giao dịch, Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, Ban quản lý các dự án tín dụng
quốc tế ODA và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố, sau đây gọi chung
là các đơn vị.
2. Các đơn vị sử dụng chung tài sản của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Cán bộ, công chức, nhân viên lao động
tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng tài sản tại Ngân hàng Nhà nước
1. Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được
hình thành từ các nguồn:
a) Tài sản do Nhà nước giao;
b) Tài sản được đầu tư, mua sắm bằng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, nguồn chi phí nghiệp
vụ, nguồn kinh phí khoán chi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
c) Tài sản tiếp nhận từ các nguồn hợp
pháp khác (tài sản được viện trợ, biếu tặng, tài sản hình thành từ dự án sử dụng
vốn nhà nước, tài sản nhận điều chuyển từ các dự án khi kết thúc hoạt động, tài
sản nhận điều chuyển từ các đơn vị ngoài Ngân hàng Nhà nước,...).
2. Tài sản của Ngân hàng Nhà nước phải
được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa theo quy hoạch, kế hoạch,
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Mọi tài sản của Ngân hàng Nhà nước
phải được kiểm kê, thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, ghi nhận
thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản và được trích khấu hao
theo quy định. Tài sản cố định đã trích hết khấu hao nhưng vẫn còn thời gian sử
dụng phải được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Những
tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất khả
kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ
khác theo quy định của pháp luật.
4. Tài sản phải được mua sắm, sử dụng
đúng mục đích, công năng, đối tượng trên cơ sở xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm
của từng cá nhân, đơn vị; đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị
làm việc của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
5. Công cụ dụng cụ được phân bổ giá
trị vào chi phí theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Vật
liệu khi đưa vào sử dụng được phân bổ 100% giá trị vào chi phí.
6. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản
được áp dụng đối với cán bộ, công chức, đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng
tài sản công (như nhà ở công vụ, xe ô tô, máy móc thiết bị khác,...) theo quy định
của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước; đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chung quy định
tại Điều 5, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công.
7. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại
Ngân hàng Nhà nước phải được thực hiện công khai, minh bạch; bảo đảm thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; được kiểm tra, giám sát thường
xuyên; mọi hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
8. Cá nhân, đơn vị được giao quản lý,
sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật hiện hành, trong đó, được quyền khai thác, sử dụng tài sản để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm bảo vệ, bảo quản, sử dụng tài sản
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
9. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
thường xuyên chỉ đạo, tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát việc quản lý và sử dụng
tài sản tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị mình.
Điều 4. Phân loại
tài sản
1. Tài sản cố định của Ngân hàng Nhà
nước: Là tài sản thỏa mãn các điều kiện ghi nhận tài sản cố định theo quy định
hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. Tài sản cố định được phân thành
các loại chính sau:
1.1. Tài sản cố định hữu hình:
a) Nhà cửa, vật kiến trúc;
b) Máy móc thiết bị;
c) Phương tiện vận tải, truyền dẫn;
d) Thiết bị, dụng cụ quản lý;
đ) Tài sản cố định hữu hình khác.
1.2. Tài sản cố định vô hình:
a) Quyền sử dụng
đất;
b) Chương trình phần mềm;
c) Tài sản cố định vô hình khác.
2. Công cụ dụng cụ tại các đơn vị
Ngân hàng Nhà nước: Là các tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
và phải được quản lý bằng hiện vật (hạch toán ngoại bảng), phải thực hiện chế độ
kiểm kê định kỳ.
2.1. Công cụ dụng cụ chủ yếu gồm các
loại chính sau:
a) Thiết bị tin học: máy PC, máy tính
xách tay, máy in, bộ lưu điện (UPS), phần mềm máy tính,...;
b) Phương tiện làm việc: Bàn, ghế, quạt,
tủ, xe đẩy, xe nâng, hòm, kệ, máy scan, máy fax, máy đếm tiền, máy phát hiện tiền
giả, máy điện thoại, máy hút bụi, hút ẩm, máy khoan, máy cắt, máy đục, máy đóng
chứng từ, máy hủy tài liệu, công cụ hỗ trợ bảo vệ,…;
c) Thiết bị âm thanh: Âm ly, Micro,
loa,...;
d) Các công cụ dụng cụ khác.
2.2. Căn cứ tình hình thực tế, các
đơn vị phân loại công cụ dụng cụ đảm bảo phù hợp với hướng dẫn nêu trên và phù
hợp với yêu cầu quản lý.
3. Vật liệu:
3.1. Vật liệu tại các đơn vị Ngân
hàng Nhà nước được phân loại như sau:
a) Ấn chỉ quan trọng: séc trắng của
Ngân hàng Nhà nước,…;
b) Vật liệu dùng cho công tác kho quỹ:
bao tải tiền, niêm phong tiền, dây đay buộc tiền, chì viên,...;
c) Vật liệu văn phòng: máy tính bỏ
túi, bút, túi đựng hồ sơ, mực in,...;
d) Giấy tờ in;
đ) Vật mang tin;
e) Xăng, dầu và các loại nhiên liệu
khác;
g) Vật liệu khác: bao gồm các loại vật
liệu không thuộc các nhóm trên, các loại công cụ dụng cụ chưa xuất dùng (còn
đang bảo quản trong kho) và các loại phế liệu thu hồi chưa thanh lý hoặc để sử
dụng vào các nhu cầu khác của đơn vị.
3.2. Căn cứ tình hình thực tế, các
đơn vị phân loại vật liệu đảm bảo phù hợp với hướng dẫn nêu trên và phù hợp với
yêu cầu quản lý.
4. Thời gian sử dụng các loại tài sản
của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy chế này.
Điều 5. Xác định
giá trị tài sản mua vào
1. Giá trị tài sản mua vào là giá mua
ghi trên hoá đơn của người bán, trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có),
cộng với các chi phí hợp lệ có liên quan đến tài sản mua vào (ví dụ: chi phí vận
chuyển, bảo quản, chi phí thẩm định giá,...) có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
Trường hợp chi phí mua liên quan đến
nhiều loại tài sản, các đơn vị phải phân bổ cho từng loại tài sản theo nguyên tắc:
chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản nào thì tính cho tài sản đó; chi phí
chung liên quan đến nhiều tài sản thì phân bổ theo tỷ lệ giá trị của từng tài sản
trên tổng giá trị tài sản mua sắm.
2. Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận
giá trị ban đầu của tài sản phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể (ví dụ: nâng
cấp, sửa chữa,...) để thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Ngân
hàng Nhà nước.
Chương II
MUA SẮM TÀI SẢN;
THUÊ TÀI SẢN
Mục 1. MUA SẮM TÀI
SẢN
Điều 6. Phương thức
mua sắm tài sản
Việc mua sắm tài sản tại Ngân hàng
Nhà nước được thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Mua sắm theo phương thức tập
trung:
1.1. Mua sắm tập trung: Là cách tổ chức
đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm
giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức lựa chọn nhà thầu, tăng cường tính
chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.
1.2. Danh mục tài sản mua sắm tập
trung tại Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 03 đính kèm Quy chế này.
1.3. Đối với tài sản không thuộc danh
mục tài sản mua sắm tập trung nhưng nhiều đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản
cùng loại thì có thể thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một đơn vị
mua sắm.
2. Mua sắm thường xuyên:
2.1. Mua sắm thường xuyên được áp dụng
cho việc mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị và
không thuộc đối tượng tài sản phải thực hiện lập dự án theo quy định của Nhà nước
hoặc phải mua sắm tập trung theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
2.2. Trường hợp các loại tài sản thuộc
đối tượng mua sắm tập trung quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng cần trang bị gấp
theo yêu cầu công tác, các đơn vị trình Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế
toán xem xét, quyết định phương thức mua sắm. Sau khi Phó Thống đốc phụ trách
tài chính - kế toán chấp thuận, đơn vị được tổ chức mua sắm theo quy trình mua
sắm thường xuyên quy định tại Quy chế này.
3. Việc mua sắm tài sản theo phương thức
lập dự án được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn chuyên ngành hiện hành và
pháp luật có liên quan.
4. Việc mua sắm tài sản phục vụ hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin theo phương thức lập đề cương và dự toán chi
tiết thực hiện theo quy trình mua sắm thường xuyên quy định tại Quy chế này.
5. Việc đầu tư xây dựng công trình, sửa
chữa lớn tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc thực hiện theo quy định về quản lý
và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Phân cấp
thẩm quyền trong triển khai mua sắm
1. Phó Thống đốc phụ trách công tác
tài chính-kế toán:
1.1. Phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, quyết định thành lập Bên mời thầu, quyết toán và thực hiện các
công việc khác thuộc phạm vi trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn
nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự toán mua sắm
thường xuyên tài sản có giá trị ≥2.000 triệu đồng/lần mua sắm.
1.2. Phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa
chọn nhà thầu và quyết toán đối với các gói thầu mua sắm tập trung.
1.3. Ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán ký kết hợp đồng với đơn vị có chức năng tư vấn (thẩm định giá,
thẩm định về kỹ thuật,...) làm cơ sở thẩm định, phê duyệt hoặc trình phê duyệt
đối với các dự toán có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên.
2. Vụ trưởng Vụ Tài chính-Kế toán:
2.1. Thẩm định và báo cáo Phó Thống đốc
phụ trách tài chính - kế toán kết quả thẩm định dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, quyết toán các dự toán mua sắm thường xuyên tài sản có giá trị ≥ 2.000 triệu
đồng/lần mua sắm do các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
2.2. Thẩm định và báo cáo Phó Thống đốc
phụ trách tài chính - kế toán kết quả thẩm định dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà
thầu và quyết toán đối với các gói thầu mua sắm tập trung.
2.3. Phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, quyết định thành lập Bên mời thầu, quyết toán và thực hiện các
công việc khác thuộc phạm vi trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn
nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự toán mua sắm
thường xuyên tài sản có giá trị từ 1.000 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng/lần
mua sắm.
3. Thủ trưởng đơn vị:
3.1. Lập dự toán, kế hoạch lựa chọn
nhà thầu và hồ sơ quyết toán trình Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán
(thông qua Vụ Tài chính - Kế toán) hoặc Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán phê
duyệt theo thẩm quyền đối với các dự toán mua sắm thường xuyên tài sản có giá
trị ≥ 1.000 triệu đồng/lần mua sắm.
3.2. Tổ chức thẩm định và phê duyệt:
Hồ sơ mời thầu; hồ sơ yêu cầu; hồ sơ mời quan tâm (trường hợp đấu thầu rộng rãi
gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn); hồ sơ mời sơ tuyển (trường hợp đấu thầu rộng
rãi có sơ tuyển); danh sách ngắn (danh sách nhà thầu trúng sơ tuyến đối với đấu
thầu rộng rãi có sơ tuyển, danh sách nhà thầu được mời tham dự đối với đấu thầu
hạn chế, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
quan tâm); danh sách xếp hạng nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
dự toán/gói thầu mua sắm thường xuyên tài sản có giá trị ≥ 1.000 triệu đồng/lần
mua sắm.
3.3. Tổ chức lập, thẩm định và phê
duyệt dự toán, các bước của quá trình lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu, quyết toán và thực hiện các công việc khác thuộc phạm vi trách nhiệm của
người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu đối với các dự toán/gói thầu mua sắm thường xuyên tài sản có giá trị dưới
1.000 triệu đồng/lần mua sắm.
3.4. Thực hiện các công việc khác thuộc
phạm vi trách nhiệm của Bên mời thầu (bao gồm việc ký kết hợp đồng với các cá
nhân, đơn vị cung cấp hàng hóa) đối với các dự toán/gói thầu thuộc thẩm quyền
phê duyệt dự toán của Thủ trưởng đơn vị hoặc đối với các dự toán/gói thầu mà
đơn vị được Ngân hàng Nhà nước giao làm Bên mời thầu.
3.5. Trường hợp đơn vị được giao thực
hiện các gói thầu mua sắm tập trung:
a) Tổ chức lập, trình Phó Thống đốc
phụ trách tài chính - kế toán phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và
quyết toán.
b) Thực hiện các công việc còn lại
thuộc phạm vi trách nhiệm của Bên mời thầu trong lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Điều 8. Quy trình
mua sắm tập trung
1. Căn cứ danh mục tài sản mua sắm tập
trung và nhu cầu mua sắm hàng năm của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước, Phó Thống
đốc phụ trách tài chính - kế toán quyết định việc mua sắm tập trung và chỉ định
đơn vị tổ chức mua sắm tập trung.
2. Quy trình mua sắm tập trung:
a) Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập
trung;
b) Lập, thẩm định và phê duyệt dự
toán mua sắm tài sản;
c) Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
d) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
đ) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
e) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương
thảo thỏa thuận khung, hợp đồng mua sắm tài sản;
g) Thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm
tập trung trong trường hợp áp dụng theo cách thức ký thỏa thuận khung;
i) Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản;
k) Thanh toán, bàn giao, tiếp nhận
tài sản, quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản;
l) Bảo hành tài sản.
Điều 9. Quy trình
mua sắm thường xuyên
Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện
mua sắm thường xuyên trên cơ sở kế hoạch mua sắm tài sản cố định hoặc nguồn
kinh phí được phê duyệt theo các bước:
1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự
toán mua sắm tài sản.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu.
3. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.
4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu.
5. Đánh giá hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất
và thương thảo hợp đồng.
6. Thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu.
8. Bàn giao, nghiệm thu tài sản.
9. Quyết toán mua sắm tài sản.
Điều 10. Lập,
phê duyệt dự toán mua sắm
1. Trên cơ sở kế hoạch mua sắm tài sản
và nguồn kinh phí được phê duyệt, các đơn vị rà soát lại nhu cầu mua sắm và chỉ
lập dự toán mua sắm đối với tài sản thật sự cần thiết.
2. Nội dung dự toán mua sắm cần nêu
rõ loại tài sản mua sắm; mã hiệu, hãng sản xuất, xuất xứ (trừ các tài sản thông
dụng, nhiều hãng sản xuất trên thị trường); các tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu; địa
điểm lắp đặt kèm 03 (ba) báo giá gửi bộ phận chức năng thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để tổ chức mua sắm. Đối với các tài sản theo quy định hiện
hành cần ý kiến thẩm định của cơ quan chức năng của Nhà nước và của Ngân hàng
Nhà nước về sự cần thiết, phù hợp, đơn vị phải gửi kèm ý kiến thống nhất của
các đơn vị chức năng trong hồ sơ trình phê duyệt dự toán.
3. Đơn vị tiền tệ khi lập/duyệt dự
toán là đồng Việt Nam (trừ trường hợp hàng hoá được mua sắm trực tiếp từ nhà
cung cấp ở nước ngoài). Nếu báo giá của nhà cung cấp hoặc chứng thư thẩm định
giá của cơ quan thẩm định giá là đồng ngoại tệ thì tỷ giá quy đổi ra đồng Việt
Nam là tỷ giá bán ra do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công
bố tại thời điểm lập/duyệt dự toán. Trường hợp, ngoại tệ không có trong danh mục
do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố thì thực hiện
chuyển đổi qua một đồng ngoại tệ khác.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện mua sắm
1. Đối với các gói thầu/nội dung mua
sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với gói thầu mua sắm tập trung
2.1. Đơn vị mua sắm tập trung:
a) Thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
lựa chọn nhà thầu (nếu không có đủ năng lực tổ chức đấu thầu) hoặc tự tổ chức lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp có đủ năng lực tổ chức đấu thầu theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Ký văn bản thỏa thuận khung với
nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản và thông báo đến đơn vị có nhu cầu mua
sắm tài sản được phê duyệt mua sắm tập trung;
c) Thanh toán cho nhà thầu được lựa
chọn trong trường hợp được giao dự toán;
d) Phối hợp với các đơn vị có nhu cầu
mua sắm tài sản để bàn giao, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng làm cơ sở để nghiệm
thu tổng thể, thanh lý thỏa thuận khung và thanh quyết toán gói thầu mua sắm tập
trung trong trường hợp được giao dự toán.
2.2. Đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản:
2.2.1. Ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu
đã được đơn vị mua sắm tập trung ký văn bản thỏa thuận khung.
2.2.2. Nghiệm thu, thanh toán
a) Trường hợp được giao dự toán, đơn
vị có nhu cầu mua sắm tài sản:
- Thanh toán cho nhà thầu được lựa chọn.
- Thực hiện bàn giao, nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng với nhà thầu. Phê duyệt hoặc trình phê duyệt quyết toán gói
thầu theo quy định.
b) Trường hợp dự toán được giao cho
đơn vị mua sắm tập trung: Đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản phối hợp với đơn vị
mua sắm tập trung để bàn giao, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, làm cơ sở để nghiệm
thu tổng thể, thanh lý thỏa thuận khung và thanh quyết toán gói thầu mua sắm tập
trung.
2.3. Đơn vị tại trụ sở chính không có
bộ máy kế toán:
- Các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu thực tế tài sản với thông số kỹ thuật, số lượng tài sản được phê duyệt
mua sắm theo thông báo của Cục Quản trị/Chi cục Quản trị.
- Cục Quản trị/Chi cục Quản trị có
trách nhiệm thông báo thông số kỹ thuật, số lượng tài sản được phê duyệt mua sắm
cho các đơn vị tại trụ sở chính và cung cấp thỏa thuận khung, hợp đồng để các
đơn vị có cơ sở nghiệm thu, bàn giao tài sản.
3. Đối với các gói thầu thông thường:
Các đơn vị thực hiện theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước về đấu thầu mua sắm tài sản. Khi ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa cần nêu
cụ thể về điều kiện thanh toán.
4. Việc xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 12. Thời
gian thực hiện mua sắm
1. Đối với dự toán mua sắm tài sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán của Thủ trưởng đơn vị: Các đơn vị phải hoàn
thành việc mua sắm theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Đối với dự toán mua sắm tài sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế
toán hoặc Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán: Trong phạm vi tối đa 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận được thông báo kế hoạch mua sắm tài sản cố định hoặc thông báo
kinh phí thực hiện, các đơn vị phải lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
(trừ các tài sản đặc thù lần đầu được mua sắm tại Ngân hàng Nhà nước cần có thời
gian khảo sát thị trường); tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được phê duyệt
dự toán mua sắm tài sản, các đơn vị phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quá thời gian quy định nêu trên,
các đơn vị chưa hoàn thành việc mua sắm đối với các dự toán thuộc thẩm quyền của
Thủ trưởng đơn vị hoặc chưa thực hiện xong các bước lập dự toán, lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với các dự toán thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán của Phó Thống
đốc phụ trách tài chính - kế toán hoặc Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán thì phải
có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán), nêu rõ nguyên
nhân và trách nhiệm của đơn vị trong việc chậm trễ triển khai. Trường hợp không
có văn bản, hoặc có văn bản báo cáo nhưng lý do giải trình không chính đáng thì
coi như đơn vị không có nhu cầu mua sắm. Đơn vị chịu trách nhiệm về các chi phí
đã phát sinh liên quan đến việc thực hiện dự toán và không được sử dụng kinh
phí của Ngân hàng Nhà nước để bù đắp các khoản chi phí này.
Điều 13. Nghiệm
thu, bàn giao, thanh lý hợp đồng
1. Sau khi hoàn thành việc mua sắm
tài sản, đơn vị tổ chức nghiệm thu làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng, thanh
toán, quyết toán. Thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm: đại diện ban lãnh đạo
đơn vị, đại diện phòng kế toán, đại diện phòng hành chính, đại diện đơn vị/bộ
phận sử dụng, kiểm soát nội bộ (nếu có).
1.1. Đối với mua sắm tài sản cố định:
a) Đơn vị lập biên bản nghiệm thu và
giao nhận tài sản cố định theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp
các đơn vị tổ chức mua sắm tài sản cố định là hàng hoá nhập khẩu trực tiếp thì ghi
rõ số tiền bằng ngoại tệ và tỷ giá tại thời điểm mua ngoại tệ để thanh toán;
b) Căn cứ biên bản nghiệm thu và bàn
giao đưa tài sản vào sử dụng, các đơn vị hạch toán tạm nhập tài sản cố định để
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.
1.2. Đối với mua sắm công cụ dụng cụ,
vật liệu:
a) Đơn vị thực hiện kiểm nhận về số
lượng, chất lượng, giá trị, chủng loại của công cụ dụng cụ, vật liệu mua về để
lập Biên bản kiểm nhận;
b) Làm thủ tục nhập kho hoặc bàn giao
cho đơn vị/bộ phận hoặc cá nhân sử dụng và hạch toán theo quy định.
2. Đối với tài sản được mua sắm tập
trung: Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được thực hiện giữa bên cung cấp tài sản
(nhà thầu được đơn vị mua sắm tập trung ký văn bản thỏa thuận khung) và đơn vị
có nhu cầu mua sắm tài sản. Hai bên căn cứ hợp đồng mua sắm đã ký kết, lập và
ký Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi tối đa 20 ngày làm
việc kể từ ngày bên cung cấp tài sản bàn giao tài sản theo hợp đồng đã cam kết,
đơn vị mua sắm phải hoàn thành việc bàn giao cho các bộ phận (phòng, ban), cá
nhân trực tiếp sử dụng hoặc làm thủ tục nhập kho.
Điều 14. Quyết
toán mua sắm tài sản
1. Ngay sau khi hoàn thành việc mua sắm
tài sản và thanh lý hợp đồng (nếu có), các đơn vị gửi hồ sơ quyết toán về bộ phận
chức năng để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để thanh
toán số tiền còn lại (nếu có) theo quy định tại hợp đồng cho bên cung cấp tài sản.
2. Công văn đề nghị duyệt quyết toán
của đơn vị phải đính kèm danh mục các tài liệu trong hồ sơ quyết toán gửi cấp
có thẩm quyền (sắp xếp theo thứ tự thời gian).
3. Hồ sơ quyết toán bao gồm bản chụp
các tài liệu sau:
a) Thông báo phê duyệt chủ trương, kế
hoạch, nguồn kinh phí;
b) Thông báo duyệt dự toán của cấp có
thẩm quyền;
c) Hợp đồng kinh tế (nếu có);
d) Biên bản nghiệm thu giữa bên mua
và bên bán;
đ) Biên bản bàn giao tài sản cho đơn
vị, cá nhân sử dụng (nếu có);
e) Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (đối với
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài); chứng nhận chất lượng hàng hoá của nhà sản xuất
và các tài liệu liên quan (nếu có). Riêng đối với các hàng hóa thông dụng (văn
phòng phẩm, mực in, giấy in, vật liệu nhỏ lẻ): không bắt buộc phải cung cấp chứng
nhận xuất xứ và chứng nhận chất lượng;
g) Hóa đơn tài chính;
h) Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu
có);
i) Phiếu bảo hành, hồ sơ kỹ thuật, hướng
dẫn sử dụng (nếu có);
k) Các tài liệu có liên quan khác.
2. Thời gian gửi hồ sơ quyết toán:
Thời gian lập hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị ký biên bản
nghiệm thu bàn giao và thanh lý hợp đồng (nếu có).
3. Xử lý đối với hồ sơ quyết toán
không hợp lệ
Đối với tài sản đã thực hiện mua sắm
và gửi hồ sơ quyết toán, nhưng sau khi kiểm tra hồ sơ quyết toán không đủ điều
kiện để duyệt quyết toán thì hồ sơ quyết toán bị từ chối phê duyệt. Trong trường
hợp lỗi do bên cung cấp tài sản thì đơn vị phải yêu cầu bên cung cấp tài sản thực
hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Trường hợp lỗi
do đơn vị mua sắm thì Thủ trưởng đơn vị phải xem xét quy trách nhiệm bồi thường
theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
4. Các đơn vị phải kiểm tra, kiểm
soát hồ sơ mua sắm tài sản (gồm hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ đấu thầu và hồ sơ kế
toán) đảm bảo hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu và lưu trữ theo đúng quy định của chế độ
lưu trữ chứng từ hiện hành.
Điều 15. Thời
gian thẩm định, phê duyệt dự toán, lựa chọn nhà thầu và quyết toán
1. Căn cứ từng hình thức lựa chọn nhà
thầu, thời gian thẩm định, đánh giá và phê duyệt hồ sơ đấu thầu mua sắm tài sản
được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013, Nghị định số
63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
2. Thời gian thẩm định và phê duyệt dự
toán, quyết toán mua sắm tài sản:
2.1. Thời gian thẩm định và trình phê
duyệt dự toán mua sắm tài sản không quá 20 ngày làm việc (nếu tự xác định giá dự
toán) kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định hoặc không quá 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được kết quả thẩm định giá, thẩm định kỹ thuật của đơn vị tư vấn.
2.2. Thời gian thẩm định và trình phê
duyệt quyết toán mua sắm tài sản không quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định.
Mục 2. THUÊ TÀI SẢN
Điều 16. Thuê
tài sản
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được
thuê tài sản cố định, công cụ dụng cụ phục vụ nhu cầu hoạt động khi chưa có tài
sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức mà (i) chưa được giao
tài sản hoặc kinh phí để mua sắm hoặc (ii) nhu cầu sử dụng tài sản trong thời
gian ngắn, không thường xuyên hoặc (iii) việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với
việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
2. Phân cấp thẩm quyền quyết định
thuê tài sản:
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài
chính - kế toán quyết định thuê tài sản bao gồm:
a) Tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc;
ô tô;
b) Tài sản khác có chi phí đi thuê dự
kiến trên 1.000 triệu đồng/năm.
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế
toán:
a) Quyết định thuê tài sản (trừ nhà cửa,
vật kiến trúc, ô tô) có chi phí đi thuê dự kiến từ 200 triệu đồng/năm đến 1.000
triệu đồng/năm;
b) Thẩm định, đề xuất thuê tài sản
trong trường hợp việc quyết định thuê tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc
phụ trách tài chính - kế toán.
2.3. Thủ trưởng đơn vị quyết định
thuê tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) có chi phí đi thuê dưới 200 triệu
đồng/năm.
3. Quy trình, thủ tục thuê tài sản:
3.1. Khi cần thuê tài sản, căn cứ
tiêu chuẩn, định mức các đơn vị phải có phương án thuê trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước khi thực hiện. Hồ sơ đề nghị thuê tài sản bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của đơn vị có nhu
cầu thuê tài sản: 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị của Vụ Tài chính -
Kế toán (trường hợp việc quyết định thuê tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống
đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị thuê (chủng
loại, số lượng, thời gian thuê, dự toán tiền thuê, nguồn kinh phí): 01 bản
chính;
d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề
nghị thuê tài sản (nếu có): 01 bản sao.
3.2. Việc lựa chọn đơn vị cho thuê
tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy trình mua sắm,
phân cấp thẩm quyền về mua sắm của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Quy chế này.
Việc thuê tài sản phải lập thành hợp đồng, có đầy đủ thông tin theo quy định.
3.3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền quyết định việc thuê tài
sản hoặc có văn bản hỏi đáp về đề nghị thuê tài sản không phù hợp.
4. Việc hạch toán các chi phí liên
quan thực hiện theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
SỬ DỤNG TÀI SẢN
Mục 1. NÂNG CẤP,
SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG TÀI SẢN
Điều 17. Nâng cấp
tài sản cố định
1. Đối với tài sản cố định là nhà cửa,
vật kiến trúc: Nâng cấp là việc xây dựng thêm một hoặc một số hạng mục công
trình bổ sung thêm vào công trình xây dựng hiện có, làm tăng thêm diện tích sử
dụng hoặc tăng tuổi thọ của công trình so với thiết kế ban đầu. Khi cần nâng cấp
các loại tài sản cố định này, các đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định về
quản lý đầu tư xây dựng trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với tài sản cố định còn lại (máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, phần mềm,...): Nâng cấp là việc bổ sung thêm
một hoặc một số bộ phận làm cho tài sản cố định có thêm tính năng tác dụng mới
(tính năng tác dụng mới phải là tính năng tác dụng chính của tài sản cố định)
hoặc nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, kéo dài tuổi thọ của tài
sản cố định so với thiết kế ban đầu.
3. Các đơn vị khi có nhu cầu nâng cấp
tài sản cố định là máy móc thiết bị phải lập kế hoạch như mua sắm tài sản cố định.
Trong văn bản đề nghị cấp thẩm quyền cho phép nâng cấp tài sản cố định phải ghi
rõ hiện trạng tài sản cố định cần nâng cấp (nguyên giá tài sản cố định, giá trị
đã trích khấu hao, giá trị còn lại, số năm đã sử dụng, số lần đã sửa chữa bảo
dưỡng), lý do nâng cấp, thời gian kéo dài tuổi thọ của tài sản hiện có sau khi
nâng cấp, ý kiến thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có), ý kiến thống nhất của
đơn vị có chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước đối với sự cần thiết, phù hợp và
các tiêu chí kỹ thuật của việc nâng cấp (Cục Phát hành và Kho quỹ có ý kiến đối
với việc nâng cấp tài sản phục vụ công tác kho quỹ, Cục Công nghệ thông tin có
ý kiến đối với tài sản là thiết bị tin học, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin).
4. Việc nâng cấp tài sản cố định thực
hiện như mua sắm tài sản theo quy trình mua sắm thường xuyên quy định tại Mục
1, Chương II Quy chế này. Trên cơ sở đề xuất của đơn vị/bộ phận, cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự toán nâng cấp tài sản cố định phê duyệt thời gian kéo dài tuổi
thọ của tài sản và thông báo tại văn bản phê duyệt quyết toán làm cơ sở trích
khấu hao theo quy định.
5. Chi phí để nâng cấp tài sản cố định
được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định
và được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định. Việc trích khấu hao tài sản cố định
sau khi được nâng cấp thực hiện theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của
Ngân hàng nhà nước.
Điều 18. Bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản
1. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản là việc
duy tu, bảo trì, thay thế, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt
động nhằm khôi phục lại, duy trì năng lực theo trạng thái hoạt động ban đầu của
tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
2. Cục Phát hành và Kho quỹ xây dựng,
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế-kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với các tài sản chuyên dùng cho
công tác kho quỹ.
3. Kinh phí thực hiện bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản: nguồn kinh phí khoán hoặc nguồn chi nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà
nước.
3.1. Đối với việc bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản từ nguồn kinh phí khoán: Ngân hàng Nhà nước thông báo nguồn kinh phí bảo
dưỡng, sửa chữa hàng năm cho từng đơn vị trong kế hoạch giao khoán chi phí quản
lý.
3.2. Đối với việc bảo dưỡng sửa chữa
tài sản từ nguồn chi nghiệp vụ: Các đơn vị thực hiện theo nhu cầu thực tế phát
sinh.
4. Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản:
4.1. Đối với nhà cửa, vật kiến trúc:
Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, bao gồm việc bảo dưỡng, sửa chữa
nhà cửa, vật kiến trúc có giá trị dưới 500 triệu đồng nhưng làm thay đổi cơ bản
kiến trúc và kết cấu công trình được thực hiện theo quy định về quản lý, đầu tư
xây dựng của Ngân hàng Nhà nước.
4.1. Đối với các tài sản khác:
a) Việc bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện
theo quy trình mua sắm thường xuyên quy định tại Mục 1, Chương II, Quy chế này;
b) Khi lập kế hoạch, lập dự toán đối
với các hạng mục bảo dưỡng, sửa chữa có giá trị ≥ 1.000 triệu đồng/lần bảo dưỡng,
sửa chữa, đơn vị phải báo cáo hiện trạng tài sản (giá trị nguyên giá, giá trị
đã khấu hao, giá trị còn lại), số năm đã sử dụng, số lần đã bảo dưỡng, sửa chữa,
lý do bảo dưỡng, sửa chữa và dự kiến kinh phí.
5. Đơn vị phải kiểm tra, kiểm soát hồ
sơ sửa chữa tài sản (gồm hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ đấu thầu và hồ sơ kế toán) đảm bảo
hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu và lưu trữ theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng
từ hiện hành.
Mục 2. QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH TÀI SẢN
Điều 19. Quản
lý, vận hành tài sản
1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản của Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp quản lý, vận hành tài sản.
2. Trường hợp đơn vị được giao quản lý,
sử dụng tài sản không đủ khả năng tự quản lý, vận hành tài sản thì được thuê
đơn vị có chức năng thực hiện quản lý, vận hành.
2.1. Việc quản lý, vận hành tài sản
bao gồm các nội dung:
a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo
dưỡng thường xuyên tài sản;
b) Cung cấp dịch vụ bảo vệ, vệ sinh
môi trường và dịch vụ khác bảo đảm cho tài sản hoạt động bình thường.
2.2. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được
thuê đơn vị thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung quản lý, vận hành tài sản
quy định tại Khoản 2.1 Điều này.
2.3. Thẩm quyền quyết định việc thuê
đơn vị quản lý, vận hành tài sản:
a) Trường hợp đơn vị Ngân hàng Nhà nước
thuê đơn vị thực hiện chỉ 01 trong các nội dung quy định tại Khoản 2.1, Điều
này (ví dụ: thuê dịch vụ bảo vệ, thuê dịch vụ vệ sinh,...): Thủ trưởng đơn vị
quyết định.
b) Trường hợp đơn vị Ngân hàng Nhà nước
có nhu cầu thuê đơn vị thực hiện cùng lúc nhiều nội dung hoặc tất cả các nội
dung quy định tại Khoản 2.1, Điều này: Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế
toán phê duyệt chủ trương thuê đơn vị quản lý, vận hành tài sản của Ngân hàng
Nhà nước.
2.4. Việc lựa chọn đơn vị quản lý, vận
hành tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy trình mua
sắm, phân cấp thẩm quyền về mua sắm tài sản của Ngân hàng Nhà nước quy định tại
Quy chế này. Nguồn kinh phí thực hiện được xác định trên cơ sở tính chất tài sản
cần thuê dịch vụ quản lý, vận hành.
Mục 3. SỬ DỤNG
CHUNG; CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 20. Sử dụng
chung tài sản của Ngân hàng Nhà nước
1. Hội trường, ô tô và các phương tiện
vận tải khác của Ngân hàng Nhà nước chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng chung để phục vụ
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản quyết định việc sử dụng chung tài sản tại đơn vị.
3. Quy trình, thủ tục sử dụng chung
tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng
chung tài sản của Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
4.1. Đảm bảo sử dụng đúng công năng của
tài sản, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản và không được chuyển giao quyền sử dụng
chung tài sản của Ngân hàng Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
4.2. Sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp
của đơn vị để trả cho Ngân hàng Nhà nước một khoản chi phí để bù đắp các chi
phí có liên quan trực tiếp đến vận hành tài sản trong thời gian sử dụng chung
theo văn bản thỏa thuận giữa hai bên.
5. Đơn vị Ngân hàng Nhà nước có tài sản
cho sử dụng chung:
5.1. Có trách nhiệm xuất phiếu thu tiền
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản.
5.2. Sử dụng khoản thu từ việc sử dụng
chung tài sản để bù đắp các chi phí cần thiết phục vụ duy trì hoạt động của tài
sản sử dụng chung (điện, nước, xăng, dầu, nhân công phục vụ,...).
Điều 21. Chuyển
đổi công năng sử dụng tài sản
1. Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản
là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản, phù hợp với đặc điểm, tính chất,
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản.
2. Phó Thống đốc phụ trách tài chính
- kế toán quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản của các đơn vị
Ngân hàng Nhà nước.
3. Quy trình, thủ tục chuyển đổi công
năng của tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Chương IV
XỬ LÝ TÀI SẢN
Mục 1. KIỂM KÊ
TÀI SẢN; ĐÁNH GIÁ LẠI GIÁ TRỊ TÀI SẢN
Điều 22. Kiểm kê
tài sản
1. Các đơn vị thực hiện kiểm kê tài sản
cố định, công cụ dụng cụ, vật liệu tại đơn vị trước khi lập báo cáo tài chính
năm. Trong một số trường hợp đơn vị phải tổ chức kiểm kê đột xuất khi có thay đổi
về người quản lý tài sản hoặc khi xảy ra thiên tai hoặc các sự kiện bất thường
khác làm ảnh hưởng đến tài sản của đơn vị.
2. Khi kiểm kê tài sản, đơn vị phải
thành lập Hội đồng kiểm kê. Thành phần của Hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo đơn
vị, đại diện phòng kế toán, đại diện phòng hành chính (hoặc quản trị), kiểm
soát nội bộ (nếu có) và cán bộ kỹ thuật (nếu cần thiết). Trường hợp kiểm kê vật
liệu, thành phần Hội đồng kiểm kê bao gồm cả thủ kho vật liệu. Hội đồng kiểm kê
chịu trách nhiệm tổ chức quá trình kiểm kê chặt chẽ, chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm kê và lập “Biên bản kiểm kê tài sản” theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
3. Khi thực hiện kiểm kê, đơn vị phải
kiểm kê về số lượng, chủng loại tài sản, xác nhận tình trạng hoạt động của tài
sản, so sánh với số liệu trên sổ kế toán để phát hiện các trường hợp tài sản thừa,
thiếu, mất phẩm chất, phân loại tài sản không cần sử dụng và kiến nghị xử lý (đề
nghị điều chuyển, bán hoặc thanh lý).
4. Căn cứ vào kết quả kiểm kê các đơn
vị phải rà soát lại sổ kế toán, nếu do ghi sổ nhầm thì phải điều chỉnh lại sổ kế
toán, đồng thời, phải điều chỉnh lại các khoản chi phí có liên quan. Trường hợp
không phải do ghi sổ nhầm thì xử lý:
a) Đối với tài sản phát hiện thừa:
Đơn vị phải tìm chủ sở hữu của tài sản đó và trả lại tài sản cho chủ sở hữu. Nếu
không tìm được chủ sở hữu thì các đơn vị phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước
để xem xét, hướng dẫn xử lý xác lập quyền sở hữu toàn dân.
b) Đối với tài sản phát hiện thiếu, hỏng
thì xử lý như trường hợp bị mất, bị hủy hoại quy định tại Điều 35 Quy chế này.
5. Căn cứ vào biên bản kiểm kê, các
đơn vị lập Báo cáo kết quả kiểm kê trên Phân hệ FA.
Điều 23. Đánh
giá lại giá trị tài sản
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện đánh
giá lại giá trị tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo
quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài
sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán; điều chuyển với đơn vị ngoài Ngân
hàng Nhà nước;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Khi đánh giá lại giá trị tài sản
(trừ trụ sở làm việc), đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá lại tài sản.
2.1. Thành phần của Hội đồng gồm có:
Đại diện lãnh đạo đơn vị, đại diện bộ phận kế toán, đại diện bộ phận hành chính
(hoặc quản trị), đại diện bộ phận kiểm soát nội bộ, cán bộ kỹ thuật (nếu có).
Trường hợp đánh giá lại giá trị tài sản để bán, thanh lý tài sản, thành phần Hội
đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 30 Quy chế này.
2.2. Sau khi đánh giá lại giá trị tài
sản, Hội đồng phải lập "Biên bản xác định giá trị tài sản" làm cơ sở
hạch toán điều chỉnh giá trị tài sản trên sổ kế toán hoặc làm cơ sở quyết định
xử lý tài sản và gửi về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán).
2.3. Trường hợp bán tài sản, giá trị
đánh giá lại được xác định trên cơ sở Biên bản xác định giá trị tài sản của Hội
đồng đánh giá lại tài sản hoặc theo giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá
căn cứ quy định hiện hành.
3. Trường hợp đánh giá lại giá trị trụ
sở làm việc, giá trị quyền sử dụng đất: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Các khoản chênh lệch tăng, giảm do
đánh giá lại tài sản cố định được hạch toán tăng, giảm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và mua sắm tài sản cố định.
Mục 2. ĐIỀU CHUYỂN
TÀI SẢN
Điều 24. Các trường
hợp điều chuyển tài sản
Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được
điều chuyển trong các trường hợp sau:
1. Khi có sự thay đổi về cơ quan quản
lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý.
2. Đơn vị đang được giao quản lý tài
sản không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
3. Điều chuyển từ nơi thừa sang nơi
thiếu để đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản.
4. Điều chuyển nhằm mang lại hiệu quả
sử dụng tài sản cao hơn.
5. Trường hợp khác theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
Điều 25. Phân cấp
thẩm quyền điều chuyển tài sản
1. Việc điều chuyển tài sản cố định
cho các tổ chức ngoài Ngân hàng Nhà nước được thực hiện sau khi có quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thủ tướng Chính phủ (tùy theo tính chất, giá trị của
tài sản).
2. Việc điều chuyển tài sản giữa các
đơn vị Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo phân cấp thẩm quyền như sau:
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài
chính - kế toán quyết định điều chuyển:
a) Tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc,
ô tô;
b) Các tài sản khác có nguyên giá ≥
2.000 triệu đồng/lần điều chuyển.
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
quyết định điều chuyển tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) có nguyên giá
dưới 2.000 triệu đồng/lần điều chuyển.
Điều 26. Quy
trình điều chuyển tài sản
1. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản:
a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản
của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị: 01 bản chính;
c) Tờ trình về việc điều chuyển, tiếp
nhận tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định điều chuyển
tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản
chính;
d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển
(chủng loại, mã tài sản, số lượng, tình trạng; năm đưa vào sử dụng, nguyên giá,
giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng
dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển
đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều chuyển): 01 bản chính;
đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề
nghị điều chuyển tài sản (nếu có): 01 bản sao.
2. Khi điều chuyển, đơn vị giao và
đơn vị nhận tài sản phải thành lập Hội đồng giao nhận tài sản, gồm đại diện của
hai bên, chủ tịch hội đồng là đại diện lãnh đạo bên giao. Hội đồng có nhiệm vụ
xác định số lượng, giá trị (nguyên giá, giá trị đã khấu hao, giá trị còn lại),
hiện trạng của tài sản bàn giao, các hồ sơ, chứng từ có liên quan và lập
"Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản" theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm
theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. "Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài
sản" được lập thành 3 bản, mỗi bên lưu một bản và gửi một bản về Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán).
3. Thời gian thực hiện điều chuyển
tài sản
3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền có quyết định điều chuyển
tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù
hợp.
3.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, các đơn vị phải
phối hợp tổ chức điều chuyển theo quy định; lập Biên bản bàn giao, tiếp nhận
tài sản; thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành;
thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và báo cáo kê khai biến động
tài sản theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
4. Đối với các trường hợp điều chuyển
đi, nhận điều chuyển từ đơn vị khác ngoài Ngân hàng Nhà nước: Thực hiện theo
quy định tại Điều 21, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
5. Chi phí hợp lý có liên quan trực
tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả
theo quy định.
Mục 3. THANH LÝ
TÀI SẢN
Điều 27. Các trường
hợp thanh lý tài sản
1. Tài sản cố định của Ngân hàng Nhà
nước được thanh lý trong các trường hợp sau:
1.1. Tài sản cố định đã sử dụng vượt
quá thời gian sử dụng theo quy định tại Quy chế này.
1.2. Tài sản cố định không có nhu cầu
sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác.
1.3. Tài sản cố định chưa hết thời hạn
sử dụng nhưng bị hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu
quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản).
1.4. Trụ sở làm việc hoặc tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo
quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với công cụ dụng cụ, vật liệu:
Các đơn vị chỉ được thanh lý công cụ
dụng cụ, vật liệu khi:
2.1. Công cụ dụng cụ đã hết thời gian
sử dụng theo quy định tại Quy chế này.
2.2. Công cụ dụng cụ chưa hết thời
gian sử dụng nhưng bị hỏng không sửa chữa được hoặc sửa chữa tốn kém, không hiệu
quả.
Điều 28. Phân cấp
thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
1. Phó Thống đốc phụ trách tài chính
- kế toán quyết định việc thanh lý:
a) Tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc,
ô tô;
b) Tài sản cố định khác có nguyên giá
≥ 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.
2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
quyết định thanh lý:
a) Tài sản cố định (trừ nhà cửa, vật
kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên
giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản;
b) Tài sản cố định (trừ nhà cửa, vật
kiến trúc, ô tô) của Cục Quản trị có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản
đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng đơn vị quyết định thanh
lý:
a) Tài sản cố định (trừ nhà cửa, vật
kiến trúc, ô tô) có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản. Riêng Cục
trưởng Cục Quản trị thực hiện phê duyệt thanh lý tài sản cố định (trừ nhà cửa, vật
kiến trúc, ô tô) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản;
b) Công cụ dụng cụ;
c) Vật liệu.
Điều 29. Hình thức
thanh lý tài sản
Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được
thanh lý theo các hình thức: Phá dỡ, hủy bỏ hoặc bán (bao gồm: niêm yết giá, chỉ
định và đấu giá).
1. Thanh lý tài sản theo hình thức
phá dỡ, hủy bỏ:
1.1. Đơn vị có tài sản thanh lý có thể
tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ theo
quy định của pháp luật.
1.2. Trường hợp tài sản phá dỡ là nhà
làm việc và các tài sản cố định khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 10 tỷ đồng trở lên thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Cụ thể:
a) Trường hợp chỉ lựa chọn đơn vị thực
hiện phá dỡ: Đơn vị tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện việc phá dỡ tài sản cố
định. Vật tư, vật liệu thu hồi từ việc phá dỡ, hủy bỏ được bán thanh lý theo
hình thức niêm yết giá hoặc hình thức chỉ định căn cứ quy định tại Khoản 2.1,
Khoản 2.2 Điều này;
b) Trường hợp kết hợp việc phá dỡ tài
sản cố định với việc bán vật tư vật liệu thu hồi và dự toán chi phí thanh lý lớn
hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi: Đơn vị tổ chức lựa chọn nhà
thầu;
c) Trường hợp kết hợp việc phá dỡ tài
sản cố định với việc bán vật tư vật liệu thu hồi và dự toán chi phí thanh lý nhỏ
hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi: Đơn vị thuê tổ chức đấu giá
tài sản hoặc tự thực hiện đấu giá tài sản trong trường hợp không thuê được tổ
chức đấu giá tài sản.
1.3. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn
thông qua đấu thầu, đấu giá để thực hiện việc phá dỡ tài sản cố định kết hợp với
việc bán vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện thanh toán bù trừ chi phí phá
dỡ và giá trị vật tư, vật liệu thu hồi sau phá dỡ trên cơ sở kết quả đấu thầu,
đấu giá.
2. Thanh lý tài sản theo hình thức
bán:
2.1. Bán thanh lý tài sản theo hình
thức niêm yết giá được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tài sản (trừ xe ô tô, nhà làm việc
và các tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới
50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ,
hủy bỏ có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
2.2. Bán thanh lý tài sản theo hình
thức chỉ định được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tài sản (trừ xe ô tô, nhà làm việc
và các tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản;
b) Vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh
lý tài sản theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ có giá trị dưới 10 triệu đồng.
2.3. Đối với các trường hợp còn lại:
a) Việc bán thanh lý tài sản được thực
hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật;
b) Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài
sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật về đấu
thầu. Trường hợp không thuê được tổ chức đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng
để đấu giá theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Thủ trưởng đơn vị quyết định và chịu
trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản của đơn vị.
3. Việc xác định giá trị vật tư, vật
liệu thu hồi được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 30. Quy
trình thanh lý tài sản
1. Khi thanh lý tài sản, các đơn vị
phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản. Hội đồng thanh lý tài sản có nhiệm vụ
xác định hiện trạng tài sản, đánh giá giá trị tài sản, xác định giá bán chỉ định,
giá bán niêm yết hoặc giá khởi điểm (đối với tài sản thanh lý theo hình thức
bán đấu giá) và tổ chức thanh lý tài sản theo chế độ quy định.
1.1. Trường hợp khi tổ chức thanh lý
tài sản không cần xác định giá trị tài sản, thành phần của Hội đồng gồm: Đại diện
lãnh đạo đơn vị - chủ tịch Hội đồng; đại diện bộ phận kế toán; đại diện bộ phận
hành chính (hoặc quản trị); kiểm soát nội bộ (nếu có); cán bộ kỹ thuật (nếu
có).
1.2. Trường hợp khi tổ chức thanh lý
tài sản cần xác định giá trị tài sản (giá khởi điểm để bán đấu giá, giá bán
niêm yết, giá bán chỉ định):
a) Thành phần của Hội đồng gồm: Đại
diện lãnh đạo đơn vị - chủ tịch Hội đồng; đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc
tài chính của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trường hợp không có cơ quan quản
lý cấp trên thì mời đại diện cơ quan quản lý tài chính cùng cấp; đại diện bộ phận
kế toán; đại diện bộ phận hành chính (hoặc quản trị); kiểm soát nội bộ (nếu
có); cán bộ kỹ thuật (nếu có). Khi thực hiện xác định giá trị tài sản, Hội đồng
làm việc theo nguyên tắc quy định tại Khoản 4, Điều 8, Thông tư
số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Trường hợp không đủ thành phần
theo quy định tại tiết a, Khoản 1.2 Điều này, đơn vị thuê tổ chức có đủ điều kiện
hoạt động thẩm định giá để xác định giá trị tài sản theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản:
2.1. Văn bản của đơn vị quản lý, sử dụng
tài sản đề nghị thanh lý tài sản (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý
tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa
không hiệu quả kèm ít nhất 01 báo giá): 01 bản chính.
2.2. Tờ trình về việc thanh lý tài sản
của Vụ Tài chính - Kế toán (trong trường hợp việc thanh lý tài sản thuộc thẩm
quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính.
2.3. Danh mục tài sản đề nghị thanh
lý (chủng loại, mã tài sản, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại
theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính.
2.4. Ý kiến bằng văn bản của cơ quan
chuyên môn có liên quan: 01 bản sao. Cụ thể:
a) Ý kiến của cơ quan chuyên môn về
tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa đối với tài sản là nhà, công trình xây
dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được;
b) Ý kiến thống nhất của Cục Công nghệ
thông tin trong trường hợp thanh lý tài sản là máy chủ, hệ thống mạng, phần mềm;
c) Ý kiến của cơ quan chức năng trong
trường hợp thanh lý phương tiện vận tải.
2.5. Các hồ sơ khác có liên quan đến
đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
3. Đối với việc thanh lý thiết bị tin
học: Phải tiêu hủy dữ liệu trong các tài sản công nghệ thông tin theo hướng dẫn
của Cục Công nghệ thông tin về việc tiêu hủy dữ liệu trước khi thanh lý.
4. Trường hợp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thanh lý tài sản theo hình thức bán, các đơn vị tiếp tục thực hiện
quy trình theo quy định tại Mục 4, Chương IV, Quy chế này.
5. Sau khi thanh lý tài sản, các đơn
vị báo cáo kết quả thanh lý tài sản trên Phân hệ F A và gửi hồ sơ bán đấu giá
(đối với tài sản phải thực hiện bán đấu giá) về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài
chính - Kế toán).
6. Thời gian thực hiện thanh lý tài sản:
6.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh lý hợp lệ, cấp có thẩm quyền có quyết
định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý
không phù hợp.
6.2. Trong thời hạn 60 ngày đối với
nhà làm việc và các tài sản cố định gắn liền với đất, 30 ngày đối với các tài sản
khác, kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cấp có thẩm quyền, đơn vị
phải tổ chức thanh lý theo quy định.
6.3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, đơn vị phải hạch toán giảm tài sản theo
quy định về kế toán của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước; báo cáo kê khai biến động
tài sản theo quy định.
Mục 4. BÁN TÀI SẢN
Điều 31. Các trường
hợp bán tài sản
Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được
bán trong các trường hợp:
1. Tài sản bị thu hồi được quyết định
xử lý theo hình thức bán.
2. Tài sản được thanh lý theo hình thức
bán.
3. Đơn vị không còn nhu cầu sử dụng
hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và nguyên
nhân khác mà không xử lý được theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển.
4. Thực hiện sắp xếp lại việc quản
lý, sử dụng tài sản.
Điều 32. Phân cấp
thẩm quyền quyết định bán tài sản
1. Phó Thống đốc phụ trách về tài
chính - kế toán quyết định bán tài sản:
a) Là nhà cửa, vật kiến trúc (trừ trụ
sở làm việc), ô tô;
b) Có nguyên giá ≥ 2.000 triệu đồng/đơn
vị tài sản.
2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
quyết định bán:
a) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc,
ô tô) của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300
triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản;
b) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến
trúc, ô tô) của Cục Quản trị có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản đến
dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng đơn vị:
a) Quyết định bán tài sản (trừ nhà cửa,
vật kiến trúc, ô tô) có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản. Riêng Cục
trưởng Cục Quản trị phê duyệt bán tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn
vị tài sản;
b) Thực hiện thủ tục bán các tài sản
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thanh lý theo hình thức bán.
Điều 33. Phương
thức bán tài sản
Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được
bán theo 03 phương thức: đấu giá, niêm yết giá và chỉ định.
1. Bán tài sản theo phương thức đấu
giá đối với trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản cố định khác có nguyên giá theo sổ
kế toán ≥250 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
2. Trường hợp tài sản có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, xe ô
tô) thì Thủ trưởng đơn vị quyết định tổ chức bán tài sản theo phương thức đấu
giá, niêm yết giá hoặc chỉ định căn cứ vào giá trị đánh giá lại và quy định tại
các Điều 24, 26, 27 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
Điều 34. Quy
trình bán tài sản
1. Quy trình bán tài sản thực hiện
theo hướng dẫn tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Thông tư
số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP và các văn bản hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị bán tài sản:
2.1. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của
NHNN (trừ trụ sở làm việc) gồm:
a) Văn bản đề nghị bán tài sản của
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, trong đó, nêu rõ hình thức bán,
trách nhiệm tổ chức bán tài sản, việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài
sản: 01 bản chính;
b) Tờ trình về việc bán tài sản của Vụ
Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền của
Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng
loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục
đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính;
d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề
nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.
2.2. Trường hợp bán trụ sở làm việc,
hồ sơ đề nghị bán tài sản gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 2.1
Điều này;
b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước gửi
Bộ Tài chính về đề xuất bán trụ sở làm việc: 01 bản chính;
c) Ý kiến của cơ quan chuyên môn về
quy hoạch sử dụng đất: 01 bản sao.
3. Thời gian thực hiện bán tài sản
3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bán
tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp.
3.2. Trong thời hạn 60 ngày (đối với
trụ sở làm việc), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định bán
của cấp có thẩm quyền, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc bán tài sản.
3.3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán giảm
tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định.
Mục 5. XỬ LÝ TÀI SẢN
BỊ MẤT, BỊ HỦY HOẠI; TIÊU HỦY TÀI SẢN; THU HỒI TÀI SẢN
Điều 35. Xử lý
tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản của Ngân hàng
Nhà nước bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, cá
nhân, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm báo cáo cấp có
thẩm quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại để xử lý trách nhiệm theo quy định.
2. Phân cấp thẩm quyền quyết định xử
lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài
chính - kế toán quyết định việc xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại.
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
thẩm định, báo cáo Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán về việc xử lý tài
sản bị mất, bị hủy hoại.
2.3. Thủ trưởng đơn vị thực hiện các
thủ tục xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại theo quy định và theo phê duyệt của cấp
có thẩm quyền.
3. Quy trình xử lý tài sản trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại:
3.1. Khi phát hiện tài sản bị mất, bị
hủy hoại, các đơn vị phải lập ngay Biên bản để làm căn cứ xử lý, trong đó ghi
rõ do cá nhân, tập thể hay nguyên nhân khách quan.
3.2. Đơn vị phải thành lập Hội đồng để
xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại. Thành phần của Hội đồng gồm có: Đại diện lãnh
đạo đơn vị, đại diện bộ phận kế toán, đại diện bộ phận hành chính (hoặc quản trị),
kiểm soát nội bộ (nếu có).
3.3. Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất,
bị hủy hoại bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý tài sản tài
sản bị mất, bị hủy hoại của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản
chính;
b) Tờ trình về việc xử lý tài sản tài
sản bị mất, bị hủy hoại của Vụ Tài chính - Kế toán: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại
(chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do bị mất,
bị hủy hoại): 01 bản chính;
d) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh việc
tài sản bị mất, bị hủy hoại (nếu có): 01 bản sao.
4. Thời gian thực hiện:
4.1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý
tài sản bị tổn thất.
4.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản
theo quy định.
Điều 36. Tiêu hủy
tài sản
1. Tài sản của Ngân hàng Nhà nước bị
tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo
vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc
tiêu hủy tài sản được giao quản lý, sử dụng.
3. Hình thức tiêu hủy tài sản, quy
trình tiêu hủy tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 46, Luật
quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 và Điều 33, Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Thời gian thực hiện:
4.1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tiêu
hủy tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù
hợp.
4.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định tiêu hủy của cấp có thẩm quyền, đơn vị/bộ phận được giao nhiệm
vụ tiêu hủy tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy theo quy định
của pháp luật.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy hạch
toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định.
Điều 37. Thu hồi
tài sản
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi
tài sản trong các trường hợp:
a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên
tục trên 12 tháng hoặc đã được giao/đầu tư xây dựng trụ sở mới thay thế;
b) Tài sản sử dụng không đúng mục
đích, đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức;
c) Tài sản sử dụng không hiệu quả hoặc
giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài
sản:
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài
chính - kế toán:
a) Quyết định việc thu hồi tài sản
không phải trụ sở làm việc;
b) Ký văn bản gửi Bộ Tài chính về việc
thu hồi tài sản là trụ sở làm việc.
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
thẩm định, báo cáo Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán về việc thu hồi
tài sản.
2.3. Thủ trưởng đơn vị đề xuất, thực
hiện các thủ tục thu hồi tài sản theo quy định sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản:
3.1. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 18, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3.2. Hồ sơ đề nghị trả lại tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị trả lại tài sản của
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;
b) Tờ trình về việc trả lại tài sản của
Vụ Tài chính - Kế toán: 01 bản chính;
c) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước gửi
Bộ Tài chính trong trường hợp đề nghị trả lại tài sản là trụ sở làm việc: 01 bản
chính;
d) Danh mục tài sản đề nghị trả lại
(chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế
toán): 01 bản chính;
đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề
nghị trả lại tài sản (nếu có): 01 bản sao.
4. Tài sản sau khi thu hồi được xử lý
theo các hình thức quy định tại Khoản 4, Điều 41, Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14.
Mục 6. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ XỬ LÝ TÀI SẢN
Điều 38. Quản
lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản
1. Việc quản lý, sử dụng các khoản
thu, chi phát sinh từ xử lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo
quy định tại Điều 48, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21/6/2017 và Điều 36, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
2. Giá trị còn lại (nếu có) của tài sản
cố định thanh lý được hạch toán vào tài khoản chi về thanh lý tài sản (ngoài
kinh phí khoán) và không áp dụng quy trình quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp phá dỡ trụ sở làm việc
cũ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới mà chi phí phá dỡ trụ
sở làm việc cũ đã được bố trí trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc mới do cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì việc lập,
phê duyệt dự toán và thanh toán chi phí xử lý tài sản được thực hiện theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định có liên quan của Nhà nước và Ngân
hàng Nhà nước.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI SẢN
CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 39. Quản lý
tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
a) Tài sản phục vụ hoạt động của Ban
quản lý dự án;
b) Tài sản là kết quả của quá trình
thực hiện dự án.
2. Trách nhiệm trong quản lý tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước:
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài
chính - kế toán quyết định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ hoạt động
của dự án và việc xử lý tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án.
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Phó Thống đốc phụ trách tài chính-kế toán về
việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án và việc xử lý
tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án.
2.3. Ban quản lý dự án có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ trình các cấp có thẩm
quyền theo quy định;
b) Thực hiện quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản của dự án theo quy định và theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Quy trình, thủ tục quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 89, 90, 91, 92, 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
4. Quy trình, thủ tục xử lý tài sản
là kết quả của quá trình thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại Điều 94, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 40. Xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản tại Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước xác lập sở hữu
toàn dân đối với các tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến,
biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu
khác cho Ngân hàng Nhà nước nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước.
2. Trách nhiệm trong xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài
chính - kế toán:
a) Ký văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị
xác lập quyền sở hữu toàn dân và phương án xử lý đối với những tài sản là bất động
sản, ô tô, các tài sản khác (không phải là bất động sản, ô tô) có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
b) Quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân và phương án xử lý đối với các tài sản còn lại.
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán về
việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và phương án xử lý đối với các tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân tại Ngân hàng Nhà nước.
2.3. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản/Đơn
vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:
a) Xác định tính phù hợp của việc tiếp
nhận tài sản;
b) Lập hồ sơ trình các cấp có thẩm
quyền theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở
toàn dân về tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 14, Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân và Điều 9, Thông tư số 57/2018/TT-BTC
ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
29/2018/NĐ-CP .
4. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân thực hiện theo quy định tại Điều
20, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
5. Đơn vị tiếp nhận tài sản thực hiện
báo cáo, kê khai, cập nhật thông tin về tài sản theo quy định hiện hành của Nhà
nước và Ngân hàng Nhà nước.
Chương VI
BÁO CÁO, KÊ
KHAI, CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 41. Báo cáo
tiến độ, kết quả thực hiện mua sắm
1. Định kỳ ngày 05 của tháng đầu mỗi
quý, các đơn vị báo cáo tiến độ triển khai các gói thầu mua sắm tài sản có giá
trị trên 50 triệu đồng/lần mua sắm về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế
toán). Báo cáo bao gồm các nội dung: tên gói thầu, nguồn vốn, giá dự toán, hình
thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, giá trị hợp đồng,
giá trị quyết toán và thuyết minh các khó khăn, vướng mắc khi triển khai mua sắm
(nếu có).
2. Báo cáo kết quả thực hiện mua sắm
của đơn vị là cơ sở để Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện của toàn hệ thống, báo cáo Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế
toán Ngân hàng Nhà nước tiến độ thực hiện kế hoạch hoặc điều chỉnh Kế hoạch mua
sắm tài sản cố định (nếu có).
Điều 42. Báo
cáo, kê khai tài sản
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực
hiện kê khai lần đầu, kê khai bổ sung, báo cáo định kỳ đối với tài sản được
giao quản lý, sử dụng theo quy định tại Mục 3, Chương XIV, Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Mẫu biểu báo cáo, thời gian báo
cáo thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 43. Công
khai quản lý, sử dụng tài sản
1. Thông tin về các loại tài sản được
giao quản lý và sử dụng tại đơn vị bao gồm đất thuộc trụ sở làm việc, nhà, công
trình xây dựng, xe ô tô và các tài sản khác đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
phải được công khai theo quy định.
2. Các nội dung công khai:
2.1. Dự toán, số lượng, chủng loại, kế
hoạch và phương thức đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản và kết quả thực
hiện của đơn vị mình, trừ trường hợp không được công khai theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2.2. Chủng loại, số lượng, giá trị
(nguyên giá, giá trị còn lại), nguồn hình thành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, bộ
phận sử dụng, mục đích sử dụng tài sản.
2.3. Chủng loại, số lượng, giá trị
tài sản thu hồi, điều chuyển, nhận điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy và các
hình thức xử lý khác.
2.4. Các khoản thu và chi phí liên
quan đến việc sử dụng, xử lý tài sản.
2.5. Công khai chế độ, chính sách
liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg
ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai chế độ, chính sách
liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước
đối với cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:
a) Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước;
b) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị
và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
c) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở
làm việc tại Ngân hàng Nhà nước.
3. Hình thức công khai, thời gian thực
hiện công khai
3.1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc;
b) Công bố trong hội nghị cán bộ,
công chức của đơn vị hoặc bằng các hình thức thông báo khác đến cán bộ, công chức
của đơn vị.
3.2. Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ
Tài chính-Kế toán):
a) Đăng tải trên website Ngân hàng
Nhà nước;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc hoặc công bố trong hội nghị cán bộ, công chức.
3.3. Các đơn vị lựa chọn hình thức
công khai phù hợp theo thời gian và mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Quy chế này.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Vụ Tài
chính - Kế toán
1. Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với
tài sản công.
2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
chịu trách nhiệm trước Thống đốc về việc hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Điều 45. Vụ Kiểm
toán nội bộ có trách nhiệm
Thực hiện kiểm toán nội bộ công tác
quản lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật và quy định
tại Quy chế này.
Điều 46. Thủ trưởng
đơn vị
1. Ban hành quy chế nội bộ về quản
lý, sử dụng tài sản theo quy định tại Điều 7, Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm trước Thống đốc về việc quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định của
pháp luật và Quy chế này, đảm bảo phân định rõ quyền, nghĩa vụ của từng bộ phận,
cá nhân trong việc mua sắm, thuê, sử dụng, xử lý tài sản, báo cáo, kê khai,
công khai thông tin về tài sản, chịu trách nhiệm xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng
tài sản và về đấu thầu mua sắm tài sản theo quy định tại Điều 47 Quy chế này.
3. Đề xuất số lượng, chủng loại tài sản
mua sắm hoặc thực hiện mua sắm tài sản đảm bảo trang bị theo đúng tiêu chuẩn, định
mức, chất lượng, hiệu quả và tránh lãng phí.
4. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc và
trước pháp luật về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng theo quy
định.
Điều 47. Xử lý
vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản
1. Các hành vi vi phạm trong đấu thầu
mua sắm tài sản được xử lý theo quy định tại Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và
pháp luật có liên quan.
2. Các hành vi vi phạm trong quản lý,
sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước được xử lý theo quy định tại Nghị định số
63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và quy định có liên quan của pháp luật.
PHỤ LỤC SỐ 01
THỜI GIAN SỬ DỤNG TÀI SẢN
(Kèm theo Quyết định số 2673/QĐ-NHNN ngày 27/12/2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước)
STT
|
DANH MỤC TÀI SẢN
|
THỜI GIAN SỬ DỤNG (năm)
|
A
|
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
|
|
Loại 1
|
Nhà cửa, vật
kiến trúc
|
|
|
- Biệt thự,
công trình xây dựng cấp đặc biệt
|
80
|
|
- Cấp l
|
80
|
|
- Cấp II
|
50
|
|
- Cấp III
|
25
|
|
- Cấp IV
|
15
|
|
- Kho chứa, bể
chứa
|
20
|
|
- Giếng khoan,
giếng đào, tường rào
|
10
|
|
- Các vật kiến
trúc khác (gara ô tô, nhà để xe...)
|
10
|
Loại 2
|
Máy móc, thiết
bị
|
|
1
|
Máy móc, thiết
bị văn phòng phổ biến
|
|
|
- Máy vi tính để
bàn
|
5
|
|
- Máy vi tính
xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương)
|
5
|
|
- Máy in
|
5
|
|
- Máy fax
|
5
|
|
- Tủ đựng tài
liệu
|
5
|
|
- Máy scan
|
5
|
|
- Máy hủy tài
liệu
|
5
|
|
- Máy photocopy
|
8
|
|
- Bộ bàn, ghế họp,
làm việc, tiếp khách
|
8
|
|
- Máy điều hòa
không khí
|
8
|
2
|
Máy móc, thiết
bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
|
2.1
|
Máy móc,
thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng loại với
máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến thì thời gian sử dụng như quy định tại
điểm 1 Loại 2 Phụ lục này.
|
|
2.2
|
Máy móc,
thiết bị khác phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
|
|
- Máy chiếu
|
5
|
|
- Thiết bị lọc
nước
|
5
|
|
- Máy hút ẩm,
hút bụi
|
5
|
|
- Ti vi, đầu Video,
các loại đầu thu phát tín hiệu kỹ thuật số khác
|
5
|
|
- Máy ảnh
|
5
|
|
- Thiết bị âm
thanh
|
5
|
|
- Tổng đài điện
thoại, máy bộ đàm
|
5
|
|
- Thiết bị
thông tin liên lạc khác
|
5
|
|
- Tủ lạnh, máy
làm mát
|
5
|
|
- Máy giặt
|
5
|
|
- Thiết bị mạng,
truyền thông
|
5
|
|
- Thiết bị điện
văn phòng
|
5
|
|
- Thiết bị điện
tử phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu
|
5
|
|
- Thiết bị truyền
dẫn
|
5
|
|
- Camera giám
sát
|
8
|
|
- Thang máy
|
8
|
|
- Máy bơm nước
|
8
|
|
- Két sắt
|
8
|
|
- Bàn ghế hội
trường
|
8
|
|
- Tủ, giá kệ đựng
tài liệu hoặc trưng bày hiện vật
|
8
|
|
- Máy móc, thiết
bị phục vụ hoạt động chung khác
|
8
|
3
|
Máy móc, thiết
bị chuyên dùng
|
|
|
- Máy móc thiết
bị chuyên dùng là máy móc, thiết bị cùng loại với máy móc, thiết bị văn phòng
phổ biến có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết
bị văn phòng phổ biến thì thời gian sử dụng như quy định tại điểm 1 Loại 2 Phụ
lục này.
|
|
|
- Máy móc, thiết
bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
10
|
4
|
Máy móc, thiết
bị khác
|
8
|
Loại 3
|
Phương tiện
vận tải, truyền dẫn
|
|
|
Ô tô các loại
|
15
|
|
Xe nâng hàng
|
10
|
|
Phương tiện vận
tải khác (ngoài xe ô tô), thiết bị truyền dẫn
|
10
|
|
Xe nâng hàng
|
10
|
Loại 4
|
Thiết bị, dụng
cụ quản lý
|
8
|
Loại 5
|
Quyền sử dụng
đất
|
Lâu dài
|
Loại 6
|
Chương trình
phần mềm, tài sản cố định vô hình khác
|
4
|
Loại 7
|
Tài sản cố định
hữu hình khác
|
8
|
B
|
CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
|
5
|
PHỤ LỤC SỐ 02
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 2673/QĐ-NHNN ngày 27/12/2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước)
STT
|
Tên báo cáo
|
Đơn vị lập
|
Đơn vị nhận
|
Tần suất thực hiện
|
Biểu mẫu
|
Thời gian gửi
|
Hình thức báo cáo
|
Ghi chú
|
I
|
BÁO CÁO KÊ
KHAI
|
Tài sản đã đăng
nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ thì không phải báo cáo kê khai
lần đầu theo quy định này.
|
1
|
Báo cáo kê khai
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
04a-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
2
|
Báo cáo kê khai
xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
04b-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa
vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có)
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
3
|
Báo cáo kê khai
tài sản cố định khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
04C-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa
vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có)
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
4
|
Báo cáo kê khai
trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của dự án
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
05a-ĐK/TSDA ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa
vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có)
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
5
|
Báo cáo kê khai
xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
05b-ĐK/TSDA ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa
vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có)
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
6
|
Báo cáo kê khai
tài sản cố định khác phục vụ hoạt động của dự án
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số 05C-ĐK/TSDA
ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa
vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có)
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
7
|
Báo cáo kê khai
thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
06a-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
8
|
Báo cáo kê khai
thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
06b-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
9
|
Báo cáo kê khai
thay đổi thông tin về xe ô tô
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
06c-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
10
|
Báo cáo kê khai
thay đổi thông tin về tài sản cố định khác
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
06d-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
11
|
Báo cáo kê khai
xóa thông tin về tài sản trong cơ sở dữ liệu
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
07-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi
|
Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
|
|
II
|
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Báo cáo tổng hợp
hiện trạng sử dụng tài sản công
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Bộ Tài chính
|
Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên
|
Mẫu số 08a-ĐK/TSC
ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước ngày 15/3 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên
|
Bằng văn bản
|
Báo cáo được in từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
|
2
|
Báo cáo tổng hợp
tình hình tăng, giảm tài sản công
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Bộ Tài chính
|
Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên
|
Mẫu số
08b-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước ngày 15/3 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên
|
Bằng văn bản
|
Báo cáo được in từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
|
3
|
Báo cáo tổng hợp
tình hình tăng, giảm tài sản cố định
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
1 lần/năm
|
Mẫu FA0205 trên
Phân hệ FA
|
Trước ngày 05/01 năm sau
|
Báo cáo trên Phân hệ FA
|
|
4
|
Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên
|
Theo nội dung
quy định tại Tiết a, b, Khoản 1, Điều 131, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
|
Trước ngày 31/01 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên
|
Bằng văn bản
|
|
5
|
Báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Thống đốc NHNN
|
Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên
|
Theo nội dung
quy định tại Khoản 3, Điều 131, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
|
Trước ngày 28/2 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên
|
Bằng văn bản
|
|
|
|
|
Bộ Tài chính
|
Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên
|
Theo nội dung
quy định tại Khoản 3, Điều 131, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
|
Trước ngày 15/3 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên
|
Bằng văn bản
|
Sau khi được Thống đốc NHNN phê duyệt báo cáo
|
III
|
BÁO CÁO CÔNG KHAI
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công khai tình hình đầu
tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số 09a-CK/TSC ban
hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Thời điểm công khai: 30 ngày kể từ ngày dự toán được phân
bổ, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, giao, thuê tài sản
|
|
Thời hạn công khai: 30 ngày
|
2
|
Công khai tình hình quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
|
1 lần/năm
|
Mẫu số 09b-CK/TSC ban
hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước 31/01 năm sau
|
|
|
3
|
Công khai tình hình quản
lý, sử dụng xe ô tô và tài sản cố định khác
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
|
1 lần/năm
|
Mẫu số 09c-CK/TSC ban
hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước 31/01 năm sau
|
|
|
4
|
Công khai tình hình xử
lý tài sản công
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
|
1 lần/năm
|
Mẫu số
09đ-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước 31/01 năm sau
|
|
|
5
|
Công khai tình
hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
|
Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản
|
|
1 lần/năm
|
Mẫu số
09đ-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước 31/01 năm sau
|
|
|
6
|
Công khai tình
hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
|
Khi có phát sinh
|
Mẫu số
10a-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Thời điểm công khai: 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí
đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
- Đăng tải lên
Cổng thông tin điện tử của NHNN.
- Niêm yết tại
trụ sở cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp CBCC.
|
Thời hạn công khai: 30 ngày.
|
7
|
Công khai tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
|
1 lần/năm
|
Mẫu số
10b-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước ngày 15/3 năm sau
|
- Đăng tải lên
Cổng thông tin điện tử của NHNN.
- Niêm yết tại
trụ sở cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp CBCC.
|
Thời hạn công khai: 30 ngày.
|
8
|
Công khai tình
hình xử lý tài sản công
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
|
1 lần/năm
|
Mẫu số
10c-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước ngày 15/3 năm sau
|
- Đăng tải lên Cổng
thông tin điện tử của NHNN.
- Niêm yết tại
trụ sở cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp CBCC.
|
Thời hạn công khai: 30 ngày.
|
9
|
Công khai tình
hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
|
1 lần/năm
|
Mẫu số
10d-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC
|
Trước ngày 15/3 năm sau
|
- Đăng tải lên
Cổng thông tin điện tử của NHNN.
- Niêm yết tại
trụ sở cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp CBCC.
|
Thời hạn công khai: 30 ngày.
|
PHỤ LỤC SỐ 03
DANH MỤC TÀI SẢN MUA SẮM TẬP TRUNG CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 2673/QĐ-NHNN ngày 27/12/2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước)
STT
|
DANH MỤC TÀI SẢN
|
1
|
Máy tính để
bàn, máy tính xách tay có số lượng mua sắm ≥ 100 bộ/lần mua sắm
|
2
|
Máy in chuyên
dùng, máy photocopy phổ biến có số lượng mua sắm ≥ 10 chiếc/lần mua sắm
|
3
|
Ô tô có số lượng
mua sắm ≥ 10 chiếc/lần mua sắm
|
4
|
Tài sản khác
theo quyết định của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán
|