ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2417/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
22 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC VAY VỐN ĐÓNG
MỚI, NÂNG CẤP TÀU CÁ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
3602/QĐ-BNN-TCTS ngày 19/8/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành hướng dẫn về số lượng tàu cá đóng mới thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-NHNN
ngày 15/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về Hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 117/2014/TT-BTC
ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2395/TTr-SNNPTNT ngày 17 tháng 10 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu
chí xét chọn đối tượng được vay vốn đóng mới, nâng cấp tàu cá theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
Ngân hành Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Tỉnh;
- Hội nghề cá tỉnh;
- Các Ngân hàng Thương mại;
- VO, V2, TM2,3;
- Lưu: VT, NLN2 (30b)-QĐ15/10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ XÉT CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC VAY VỐN ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU CÁ
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 2417/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
I. Đối tượng,
phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định cụ thể các
tiêu chí xét chọn các đối tượng tham gia chính sách tín dụng thực hiện đóng mới,
nâng cấp tàu cá theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Chính sách) để thẩm định,
trình UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt danh
sách các đối tượng tham gia thực hiện Chính sách.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân đề nghị tham gia thực hiện Chính sách (gọi tắt là đối tượng); các cơ
quan nhà nước thẩm định, thẩm tra đối tượng trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách
tham gia thực hiện Chính sách.
II. Điều kiện
xét chọn đối tượng tham gia thực hiện Chính sách
Đối tượng tham gia thực hiện Chính
sách phải đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:
1. Điều kiện 01:
a) Người đề nghị tham gia thực hiện
Chính sách, gọi tắt là Chủ đầu tư (có thể là thuyền trưởng, máy trưởng hoặc
thuyền viên), phải đảm bảo đã có thời gian hoạt động khai thác hải sản, dịch vụ
khai thác hải sản trên tàu cá có công suất từ 90 CV trở lên trên 3 năm liên tục
hoặc trên 5 năm liên tục đối với tàu có công suất dưới 90 CV và có hiệu quả.
b) Chủ đầu tư thực hiện đúng các
quy định về quản lý hoạt động thủy sản (có đăng ký, đăng kiểm, có giấy phép hoạt
động thủy sản, có văn bằng chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng phù hợp hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tàu dịch vụ); chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật đặc biệt là về thủy sản.
c) Chủ đầu tư phải trong độ tuổi
lao động và có đủ sức khỏe theo quy định
của Luật lao động.
2. Điều kiện 02:
Khả năng tài chính là phần vốn đối
ứng của Chủ tàu tham gia thực hiện Chính sách ngoài số tiền được vay vốn từ
ngân hàng để đóng mới, nâng cấp tàu cá; có căn cứ chính xác để thẩm tra xác
minh cụ thể về phần vốn đối ứng:
a) Đối với đóng mới tàu dịch vụ
hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải,
máy móc thiết bị bảo quản hải sản, bảo quản hàng hóa, bốc xếp hàng hóa:
- Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép:
Chủ tàu phải có vốn đối ứng không dưới 5% tổng giá trị đầu tư đóng mới;
- Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ
tàu phải có vốn đối ứng không dưới 30% tổng giá trị đầu tư đóng mới;
b) Đối với đóng mới tàu khai
thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải, thiết bị
phục vụ khai thác, ngư lưới cụ, trang thiết bị bảo quản hải sản:
- Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép,
vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400 CV đến dưới 800 CV: Chủ tàu
phải có vốn đối ứng không dưới 10% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu;
- Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép,
vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên: Chủ tàu phải có
vốn đối ứng không dưới 5% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu;
- Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ:
Chủ tàu phải có vốn đối ứng không dưới 30% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu;
- Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng
thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu phải có vốn đối ứng
không dưới 30% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu.
c) Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ
có công suất máy chính dưới 400 CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400
CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có công suất máy chính từ 400
CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là
máy mới 100%): Chủ tàu phải có vốn đối ứng không dưới 30% tổng giá trị nâng cấp
tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ
mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có).
3. Điều kiện 03:
Có phương án sản xuất cụ thể (theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh) và thực hiện các
nhóm nghề khai thác khuyến khích phát triển: Nghề chụp, nghề câu, nghề lưới rê
(trừ nghề lưới rê khai thác cá ngừ), nghề lưới vây (lưới vây mạn và lưới vây
đuôi) và dịch vụ hậu cần nghề cá.
III. Tiêu chí
ưu tiên xét chọn đối tượng
Trong trường hợp các đối tượng đáp
ứng đủ 03 tiêu chí xét chọn đối tượng theo Mục II Quy định này nhiều hơn số tàu
được phân bổ đóng mới cho địa phương thì việc xét chọn đối tượng được ưu tiên
theo thứ tự như sau:
1. Ưu tiên 1 về hình thức tổ chức
sản xuất: Những đối tượng nằm trong tổ, đội sản xuất, hợp tác xã, nghiệp
đoàn nghề cá.
2. Ưu tiên 2 về vật liệu vỏ tàu:
Ưu tiên theo thứ tự: Vỏ thép, composite, vật liệu mới, vỏ gỗ (xét hết vỏ thép,
rồi đến vỏ composite, nếu còn chỉ tiêu thì xét sang vỏ gỗ và vật liệu mới).
3. Ưu tiên 3 về thời gian tham
gia hoạt động khai thác, dịch vụ khai thác hải sản: Ưu tiên những đối tượng
đã có nhiều thời gian, kinh nghiệm sản xuất trên tàu cá có công suất lớn, hoạt
động khai thác, dịch vụ hải sản xa bờ.
4. Ưu tiên 4 về quy mô đầu tư:
Ưu tiên những đối tượng có quy mô đầu tư lớn, đầu tư các tàu có công suất lớn,
trang bị các thiết bị hiện đại (thiết bị khai thác, thiết bị hàng hải và hầm bảo
quản sản phẩm).
5. Ưu tiên 5 về chấp hành đầy đủ
các quy định của pháp luật về thủy sản: không
bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy
sản.
6. Ưu tiên 6 về địa bàn: Ưu
tiên những đối tượng thuộc địa bàn có truyền thống đánh bắt hải sản xa bờ.
IV. Tổ chức thực hiện:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương và tổng hợp triển khai thực
hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các địa phương kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.