NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1579/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ TÀI KHOẢN TRONG HỆ THỐNG TÀI
KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003;
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế
toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 425/1998/QĐ-NHNN2 ngày
17/12/1998 của Thống đốc NHNN như sau:
1- Các Tài khoản:
- Tài khoản 1011 “Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành”
- Tài khoản 1012 “Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông”
- Tài khoản 1013 “Tiền đình chỉ lưu hành”
Mở các tài khoản chi tiết đối với:
1. Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
- Tại Vụ Kế toán – Tài chính còn phải mở Sổ theo
dõi riêng theo từng Kho tiền Trung ương (Kho tiền Trung ương I và Kho tiền
Trung ương II);
- Tại bộ phận kho quỹ phải mở Sổ theo dõi tình
hình nhập, xuất và còn lại của từng loại tiền và theo từng mệnh giá.
Giá hạch toán trên các tài khoản này là theo giá
trị thực của đồng tiền công bố lưu hành (bằng Mệnh giá x Số lượng tờ, miếng).
2- Tài khoản 401 “Tiền để phát hành”, mở
các tài khoản cấp III sau:
4011 – Tiền giấy để phát hành
4012 – Tiền polyme để phát hành
4013 – Tiền kim loại để phát hành
Các tài khoản này mở 1 tài khoản chi tiết.
3- Bổ sung vào tài khoản 90 “Tiền giấy và
tiền kim loại” các tài khoản cấp II và cấp III sau:
900 – Tiền đã công bố lưu hành
9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền
Trung ương
9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền
Chi nhánh
Các tài khoản này dùng để phản ánh số tiền các
loại đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông.
Bên Nhập ghi: - Số tiền nhập từ Tài khoản
“Tiền chưa công bố lưu hành”.
Bên Xuất ghi: - Số tiền xuất kho chuyển
vào Quỹ dự trữ phát hành.
Số còn lại: - Phản ảnh số tiền đã công bố
lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông.
Hạch toán chi tiết: mở các tài khoản chi
tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập,
xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
4- Tài khoản 902 – Tiền giao đi tiêu hủy
mở các tài khoản chi tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập,
xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
5- Tài khoản 903 “Tiền đã tiêu hủy”, mở
các tài khoản chi tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập,
xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
6- Về giá trị hạch toán trên các tài khoản:
- Tài khoản 9081 “Tiền mẫu”
- Tài khoản 909 “Tiền đang vận chuyển”
a/ Đối với các loại tiền mới chưa công bố lưu
hành: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ hoặc mỗi miếng tiền kim loại là 1
đồng (một đồng).
b/ Khi tiền mới đã công bố lưu hành thì phải hạch
toán theo mệnh giá.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản quy định trong Quyết định số
183/2000/QĐ-NHNN2 ngày 14/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “V/v bổ
sung và hủy bỏ một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà
nước ban hành theo Quyết định số 425/1998/QĐ-NHNN2 ngày 17/12/1998 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước” như sau:
Các tài khoản:
- Tài khoản 9011 “Tiền chưa công bố lưu hành để
tại Kho tiền Trung ương”
- Tài khoản 9012 “Tiền chưa công bố lưu hành để
tại Kho tiền chi nhánh”
Mở các tài khoản chi tiết đối với:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này được hạch toán theo giá quy ước
mỗi tờ hoặc mỗi miếng tiền kim loại là 1 đồng (một đồng).
- Tại Vụ Kế toán – Tài chính phải mở Sổ theo dõi
riêng theo từng Kho tiền Trung ương (Kho tiền Trung ương I và Kho tiền Trung
ương II).
- Tại bộ phận kho quỹ phải mở Sổ theo dõi tình
hình nhập, xuất và còn lại theo từng loại tiền và theo từng mệnh giá.
Điều 3. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ: về cơ bản thực hiện theo Quyết
định số 185/2000/QĐ-NHNN2 ngày 15/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành “Chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu
hủy tiền, NFTT”. Xử lý trường hợp các nghiệp vụ liên quan, cụ thể như sau:
3.1- Khi tiền mới chưa công bố lưu hành:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài
chính):
- Khi nhận được các loại tiền mới nhập kho ghi:
Nhập TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại
Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
- Khi xuất tiền chưa công bố lưu hành cho các
chi nhánh, ghi:
Xuất TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại
Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
- Khi nhận được Biên bản giao nhận tiền và Phiếu
nhập kho tiền từ các đơn vị tiếp nhận tiền, Vụ Kế toán – Tài chính ghi:
Xuất TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
- Khi nhận được tiền chưa công bố lưu hành, ghi:
Nhập TK 9012 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại
Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Và đồng thời gửi 1 liên Biên bản giao nhận tiền
và Phiếu nhập kho về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính).
3.2 – Khi tiền đã công bố lưu hành nhưng
chưa được phép phát hành vào lưu thông:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài
chính):
- Khi có Lệnh công bố lưu hành tiền mới nhưng
chưa được phép phát hành thì hạch toán:
Xuất TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại
Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại
Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
- Khi xuất điều chuyển từ Kho tiền Trung ương đến
các kho tiền chi nhánh:
+ Khi xuất tiền đi, căn cứ vào Lệnh điều chuyển
và Phiếu xuất kho, Vụ Kế toán – Tài chính ghi:
Xuất TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại
Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
+ Khi nhận được Biên bản giao nhận và Phiếu nhập
kho tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành lưu thông, từ các
đơn vị tiếp nhận tiền, Vụ Kế toán – Tài chính hạch toán:
Xuất TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
- Nếu tiền đã để tại kho tiền chi nhánh: Khi có
Lệnh công bố lưu hành tiền mới nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông,
ghi:
Xuất TK 9012 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại
Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại
Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
- Nếu tiền đã công bố lưu hành mà chưa được phép
phát hành vào lưu thông, do Trung ương chuyển đến thì căncứ vào Lệnh điều chuyển,
Biên bản giao nhận và Phiếu nhập kho, hạch toán:
Nhập TK 9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại
Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Và đồng thời gửi 1 liên Biên bản giao nhận tiền
và Phiếu nhập kho về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính).
3.3 – Khi tiền đã được phép phát hành vào
lưu thông:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài
chính) căn cứ vào các Quyết định hoặc Lệnh, lập chứng từ thích hợp để hạch
toán:
a/ Nếu tiền để tại các Kho tiền Trung ương
thì xử lý:
Xuất TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại
Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài
khoản chi tiết thích hợp)
Có TK 4011 – Tiền giấy để phát hành
hoặc Có TK 4012 – Tiền polyme để phát hành
hoặc Có TK 4013 – Tiền kim loại để phát hành
b/ Nếu tiền để tại các Kho tiền của chi nhánh
NHNN: Khi nhận được Giấy báo Có của chi nhánh về số tiền để được phép phát
hành đưa vào lưu thông, sau khi đối chiếu và kiểm tra lại, hạch toán:
Nợ TK 5112 – Chuyển tiền đến năm nay
Có TK 4011 – Tiền giấy để phát hành
hoặc Có TK 4012 – Tiền polyme để phát hành
hoặc Có TK 4013 – Tiền kim loại để phát hành
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
- Khi được phép phát hành loại tiền mới đưa vào
lưu thông, bộ phận kế toán báo cho bộ phận về kho quỹ về việc đưa loại tiền đó
vào lưu hành và hạch toán:
Nợ TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài
khoản chi tiết thích hợp)
Có TK 5111 – Chuyển tiền đi năm nay
Và đồng thời ghi:
Xuất TK 9002 - Tiền đã công bố lưu hành để tại
Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
- Khi xuất Quỹ dự trữ phát hành, nhập Quỹ nghiệp
vụ phát hành để đưa tiền mới ra lưu thông: sau khi có đầy đủ các chứng từ theo
quy định, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1021 – Tiền đang lưu hành
Có TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài
khoản chi tiết thích hợp)
*/ Về Thủ tục chứng từ hạch toán đối với tiền mới
được công bố lưu hành: Các đơn vị kế toán NHNN thực hiện theo đúng quy định
hướng dẫn tại điểm 1, Điều 18 tại Quyết định số
185/2000/QĐ-NHNN2 ngày 15/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành “Chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu
hủy tiền, NFTT”.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2003.
Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng
Cục Phát hành và kho quỹ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT. THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Vũ Thị Liên
|