NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/QĐ-HĐQT
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ NỢ BỊ
RỦI RO TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Căn
cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn
cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn
cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn
cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hướng
dẫn thực hiện qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban
hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính
phủ;
Xét
đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xử lý nợ bị rủi
ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 55/2005/QĐ-HĐQT ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội về việc ban hành Quy định xử lý nợ bị
rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đối
với những khoản rủi ro do nguyên nhân khách quan của khách hàng vay vốn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội xảy ra trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa được các cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý thì được xử lý
theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Tổng giám đốc, Giám đốc các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính,
Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh,
Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và khách hàng
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thành viên HĐQT;
- Tổng giám đốc;
- Trưởng Ban kiểm soát;
- Các Phó Tổng giám đốc;
- Kế toán trưởng;
- Các cơ quan TW thực hiện chương trình ủy thác của NHCSXH;
- Lưu VT, Ban QL&XLNRR.
|
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Nguyễn Văn Giàu
|
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO TRONG HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Khách
hàng được vay vốn của NHCSXH theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bao gồm:
a) Hộ
nghèo;
b) Học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
c) Các
đối tượng vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm;
d) Các
đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
đ)
Các đối tượng được vay vốn để thực hiện chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn;
e) Các
hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;
g) Các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
h) Các
đối tượng được hưởng chính sách tín dụng về nhà ở tại các vùng theo các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
i) Thương
nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
k)
Các đối tượng khác theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH.
Điều 2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro
1. Việc
xem xét, xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau:
a) Khách
hàng thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định, đã sử dụng vốn vay đúng mục
đích ghi trong hợp đồng tín dụng;
b) Khách
hàng bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn,
tài sản;
c) Khách
hàng gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả
được nợ cho ngân hàng.
2.
Việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được xem xét từng trường hợp cụ thể căn
cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách
hàng, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan và công bằng giữa
các đối tượng vay vốn.
Điều 3. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro
1. Quy
định này chỉ áp dụng đối với việc xử lý nợ của khách hàng vay vốn tại NHCSXH bị
rủi ro do nguyên nhân khách quan.
2. Các
khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân vay vốn tại
NHCSXH thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Các
khoản cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại NHCSXH
bằng nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư theo từng hiệp định hoặc hợp đồng ký kết
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì việc xử lý nợ bị rủi ro thực
hiện theo hiệp định hoặc hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân ủy thác.
4. Xử
lý nợ bị rủi ro trong trường hợp khách hàng vay vốn có tài sản bảo đảm và có mua
bảo hiểm:
a) Trường
hợp khách hàng vay vốn tại NHCSXH có tài sản bảo đảm theo quy định gặp rủi ro
do nguyên nhân khách quan, NHCSXH được quyền chủ động xử lý tài sản bảo đảm
theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn. Số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm dùng để bù đắp chi phí xử lý tài
sản bảo đảm; hoàn trả nợ gốc, nợ lãi cho NHCSXH; nếu thừa thì trả lại cho khách
hàng, nếu thiếu thì phần thiếu được xử lý rủi ro theo Quy định này.
b) Trường
hợp tài sản của khách hàng vay vốn tại NHCSXH (tài sản bảo đảm, cây trồng, vật
nuôi, gia súc, gia cầm và tài sản khác) có mua bảo hiểm nếu bị tổn thất thì xử
lý theo hợp đồng bảo hiểm. Khoản tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm được dùng
để hoàn trả nợ gốc, nợ lãi cho NHCSXH; nếu thừa thì trả lại cho khách hàng, nếu
thiếu thì phần thiếu được xử lý rủi ro theo Quy định này.
Điều 4. Thời điểm xem xét xử lý nợ bị rủi ro
1. Việc
áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro đối với khách hàng được tính từ thời điểm
khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
2. Việc
xem xét xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện tại thời điểm
thực tế phát sinh rủi ro hoặc theo từng đợt trên cơ sở đề nghị của khách hàng,
của NHCSXH và chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Định
kỳ tối thiểu 6 tháng, chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh kiểm tra, tổng hợp đề nghị xử lý
nợ rủi ro của NHCSXH nơi cho vay gửi Hội sở chính để tổng hợp và trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy định cụ thể về các nguyên nhân khách quan
1. Các
nguyên nhân khách quan quy định tại khoản 1 Điều 5 quy chế ban hành kèm theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg bao gồm các trường hợp cụ thể sau:
a) Thiên
tai và các tác động do biến đổi khí hậu gây thiệt hại đến vốn, tài sản của
khách hàng gồm: bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, sạt lở đất, rét đậm rét hại,
cháy rừng, địch họa, hỏa hoạn.
b) Các
dịch bệnh liên quan đến gia súc, gia cầm, thủy hải sản, động vật nuôi khác và
cây trồng.
2. Các
nguyên nhân khách quan quy định tại khoản 2 Điều 5 quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 50/2010/QĐ-TTg bao gồm các trường hợp cụ thể sau:
a) Nhà
nước điều chỉnh chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của khách hàng như: không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng
sản xuất kinh doanh bị cấm, bị hạn chế theo quy định của pháp luật hoặc khách
hàng phải thực hiện việc chuyển đổi sản xuất, kinh doanh theo quyết định của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Do
biến động chính trị, kinh tế - xã hội ở khu vực, quốc tế và nước nhận lao động
của Việt Nam làm ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động đi làm việc có thời hạn
tại nước ngoài như: doanh nghiệp tiếp nhận lao động bị phá sản, giải thể; doanh
nghiệp tiếp nhận lao động bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên đơn phương
chấm dứt hợp đồng với người lao động.
3. Các
nguyên nhân khách quan quy định tại khoản 3 Điều 5 quy chế ban hành kèm theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg bao gồm các trường hợp cụ thể sau:
Khách
hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn
thông qua hộ gia đình: bị mất năng lực hành vi dân sự; người lao động bị tai
nạn nghề nghiệp trong quá trình lao động ở nước ngoài; ốm đau thường xuyên, mắc
bệnh tâm thần, có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không nơi nương tựa; chết; mất
tích hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích mà không còn tài sản để trả nợ, không
có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho
khách hàng.
4. Các
nguyên nhân khách quan quy định tại khoản 4 Điều 5 quy chế ban hành kèm theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg bao gồm các trường hợp cụ thể sau:
Khách
hàng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định giải thể hoặc phá sản theo
quy định của pháp luật mà không còn pháp nhân, không còn vốn, tài sản để trả nợ
cho NHCSXH.
Điều 6. Xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài sản
1. Khi
khách hàng vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan và có đơn đề nghị xử lý
nợ rủi ro, NHCSXH phối hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành thẩm
tra, lập biên bản xác nhận mức độ thiệt hại về vốn và tài sản của khách hàng.
2. Biên
bản xác nhận mức độ thiệt hại về vốn và tài sản của khách hàng có xác nhận của
lãnh đạo NHCSXH nơi cho vay; tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn (hoặc chủ dự
án); lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay cấp xã; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi khách hàng cư trú; xác nhận của cơ quan chuyên
ngành cấp xã (nếu có) như: cơ quan phòng chống lụt bão, cơ quan thú y.
3. Việc
xác định mức độ (tỷ lệ) thiệt hại về vốn và tài sản của khách hàng để áp dụng
các biện pháp xử lý nợ được căn cứ trên cơ sở số vốn, tài sản thực tế của khách
hàng bị tổn thất do các nguyên nhân khách quan (được các cơ quan thẩm tra xác
nhận) so với tổng số vốn để thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng được ghi trong hồ sơ vay vốn của khách hàng. Trường hợp học sinh
sinh viên vay vốn để theo học tại các trường hoặc đối tượng chính sách vay vốn
để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài thì việc xác định mức độ thiệt hại được
căn cứ trên cơ sở số vốn và tài sản thực tế bị tổn thất so với tổng số vốn
khách hàng đang vay tại NHCSXH.
Điều 7. Các biện pháp xử lý nợ bị rủi ro
1. Gia
hạn nợ
a) Gia
hạn nợ là việc NHCSXH cho phép khách hàng được kéo dài thời hạn trả nợ đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian gia hạn nợ khách hàng vẫn phải trả
lãi tiền vay.
b) Điều
kiện gia hạn nợ
Khách
hàng được xem xét gia hạn nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khách
hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy
định này.
- Mức
độ thiệt hại về vốn và tài sản dưới 40%.
c) Thời
gian gia hạn nợ: thời gian gia hạn nợ tối đa là 12 tháng đối với loại cho vay
ngắn hạn; tối đa không quá 1/2 thời hạn cho vay đối với các khoản vay trung và
dài hạn, được tính từ ngày khách hàng vay đến hạn trả nợ.
2. Khoanh
nợ
a) Khoanh
nợ là việc NHCSXH chưa thu nợ của khách hàng và không tính lãi tiền vay phát
sinh trong thời gian được khoanh nợ.
b) Điều
kiện khoanh nợ
Khách
hàng được xem xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khách
hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy
định này.
- Mức
độ thiệt hại về vốn và tài sản từ 40% đến 100%.
c) Thời
gian khoanh nợ
- Trường
hợp mức độ thiệt hại về vốn và tài sản từ 40% đến dưới 80%: thời gian khoanh nợ
tối đa là 3 năm, tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Trường
hợp mức độ thiệt hại về vốn và tài sản từ 80% đến 100%: thời gian khoanh nợ tối
đa là 5 năm, tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Trường
hợp hết thời gian khoanh nợ, khách hàng vay vốn vẫn gặp khó khăn, chưa có khả
năng trả nợ sẽ được xem xét tiếp tục cho khoanh nợ với thời gian tối đa không
vượt quá thời gian đã được khoanh nợ lần trước theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
3. Xóa
nợ (gốc, lãi)
a) Xóa
nợ (gốc, lãi) là việc NHCSXH không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi của
khách hàng đang còn dư nợ tại NHCSXH.
b) Điều
kiện xóa nợ
Khách
hàng được xem xét xóa nợ trong các trường hợp sau:
- Khách
hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy
định này nhưng sau khi đã hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh
nợ bổ sung) mà vẫn không có khả năng trả nợ và NHCSXH đã áp dụng các biện pháp
tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
- Khách
hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy
định này và NHCSXH đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh
toán.
c) Số
tiền xóa nợ (gốc, lãi) cho khách hàng bằng số tiền khách hàng còn phải trả cho
ngân hàng sau khi ngân hàng đã áp dụng các biện pháp tận thu.
Điều 8. Hồ sơ pháp lý để xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối
với gia hạn nợ, khoanh nợ (kể cả trường hợp khoanh nợ bổ sung)
a) Đơn
đề nghị xử lý nợ của khách hàng (mẫu số 01/XLN):
trong đơn khách hàng nêu rõ nguyên nhân gây thiệt hại; mức độ thiệt hại về vốn
và tài sản; khả năng trả nợ; số tiền dư nợ gốc và lãi còn phải trả Ngân hàng;
số tiền đề nghị gia hạn nợ, khoanh nợ;
b) Biên
bản xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài sản của khách hàng (mẫu số 02/XLN) do NHCSXH và khách hàng lập có đầy đủ
xác nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này;
c) Bản
sao giấy nhận nợ như: hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn hoặc các loại giấy tờ nhận
nợ khác có rút số dư nợ (gốc, lãi, tổng số) đến ngày bị rủi ro do NHCSXH nơi
cho vay ký sao y, đóng dấu.
d) Trường
hợp khách hàng là tổ chức kinh tế thì ngoài các văn bản trên cần có thêm các giấy
tờ sau:
- Biên
bản xác định mức độ tổn thất, thiệt hại về vốn và tài sản theo quy định của
pháp luật kèm báo cáo tài chính 2 năm gần nhất của tổ chức kinh tế;
- Phương
án khôi phục sản xuất - kinh doanh của tổ chức kinh tế.
2. Đối
với xóa nợ
a) Đơn
đề nghị xử lý nợ của khách hàng (mẫu số 01/XLN)
nêu rõ nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ; mức độ thiệt hại về vốn và
tài sản; khả năng trả nợ; số tiền gốc và lãi đang còn nợ Ngân hàng; số tiền gốc
và lãi đề nghị xóa nợ.
Trường
hợp khách hàng vay chết, mất tích hoặc bị coi là chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự, mắc bệnh tâm thần có người thừa kế thì người thừa kế viết đơn,
trường hợp không có người thừa kế thì không cần đơn đề nghị xử lý nợ.
b) Biên
bản xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài sản của khách hàng (mẫu số 02/XLN)
Biên
bản xác định mức độ thiệt hại do NHCSXH nơi cho vay và khách hàng lập có đầy đủ
xác nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này. Trên biên bản ngoài
việc xác định nguyên nhân và đánh giá mức độ thiệt hại phải thể hiện cụ thể các
nội dung: đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán của
khách hàng; khách hàng không còn tài sản để trả nợ, không có người thừa kế hoặc
còn người thừa kế nhưng người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho khách
hàng.
- Trường
hợp khách hàng chết, mất tích hoặc bị coi là chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự, mắc bệnh tâm thần còn người thừa kế thì NHCSXH nơi cho vay và người
thừa kế lập biên bản có xác nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.
- Trường
hợp khách hàng chết, mất tích hoặc bị coi là chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự, mắc bệnh tâm thần mà không có người thừa kế thì NHCSXH nơi cho vay
phối hợp với tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn (hoặc chủ dự án) lập biên bản có
xác nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.
- Trường
hợp khách hàng vay vốn hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ
bổ sung) vẫn không có khả năng trả nợ: trên biên bản phải đánh giá cụ thể về
khả năng trả nợ của khách hàng và thể hiện nội dung: món vay đã hết thời gian
khoanh nợ (kể cả trường hợp đã được khoanh nợ bổ sung) mà khách hàng vẫn không
có khả năng trả nợ, NHCSXH đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả
năng thanh toán.
c) Các
giấy tờ liên quan của khách hàng, học sinh sinh viên, người đi lao động nước
ngoài bị rủi ro đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trường
hợp mất năng lực hành vi dân sự: bản sao có chứng thực Quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc xác nhận cụ thể, rõ ràng về việc mất
năng lực hành vi dân sự do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
-
Trường hợp ốm đau thường xuyên, mắc bệnh tâm thần: bản sao có chứng thực giấy
xác nhận về tình trạng sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
- Trường
hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không nơi nương tựa: có xác nhận của UBND
cấp xã trên biên bản về hoàn cảnh cụ thể của khách hàng: khách hàng có hoàn
cảnh khó khăn đặc biệt không nơi nương tựa.
- Trường
hợp chết, mất tích hoặc bị coi là chết, mất tích phải có bản sao có chứng thực Giấy
chứng tử hoặc bản sao có chứng thực Quyết định tuyên bố chết, mất tích của Tòa
án hoặc có xác nhận rõ ràng của UBND cấp xã và công an cấp xã trên biên bản về
các nội dung sau: họ và tên, hộ khẩu thường trú, thời gian, địa điểm chết, mất
tích.
- Trường
hợp người lao động bị tai nạn nghề nghiệp trong quá trình lao động ở nước
ngoài: các giấy tờ về mức độ thương tích hoặc hồ sơ bệnh án do doanh nghiệp
tiếp nhận lao động ở nước ngoài hoặc cơ quan y tế nước ngoài xác nhận (bản dịch
tiếng Việt qua công chứng).
- Các
giấy tờ liên quan khác: Trường hợp không còn người thừa kế: bản sao có chứng
thực Giấy chứng tử, Quyết định tuyên bố mất tích của người thừa kế (nếu người
thừa kế chết, mất tích) hoặc xác nhận cụ thể của UBND cấp xã trên biên bản về
tình trạng của người thừa kế: người thừa kế chết; mất tích; không có người thừa
kế. Trường hợp người thừa kế không có khả năng trả nợ có xác nhận của UBND cấp
xã trên biên bản.
d) Trường
hợp khách hàng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã phá sản, giải thể phải có bản
sao có chứng thực: Quyết định phá sản, giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc tuyên bố của Tòa án và các văn bản có liên quan đến việc thanh lý
tài sản của đơn vị bị phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật.
đ)
Bản sao giấy nhận nợ như: hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn hoặc các giấy tờ nhận
nợ khác có rút số dư nợ (gốc, lãi, tổng số) đến ngày bị rủi ro (NHCSXH nơi cho
vay ký sao y, đóng dấu).
e) Các
giấy tờ liên quan khác (nếu có).
Điều 9. Trình tự thực hiện xử lý nợ bị rủi ro
Khi
gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan theo quy định tại Điều 5 Quy định này,
khách hàng lập 01 liên Đơn đề nghị xử lý nợ (mẫu số
01/XLN) kèm 01 liên các giấy tờ có liên quan tại điểm d khoản 1 Điều 8 và điểm
c, d, e khoản 2 Điều 8 nêu trên gửi NHCSXH nơi vay vốn.
Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi cho vay kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các giấy tờ
do khách hàng gửi; phối hợp với khách hàng và cá nhân, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định, tại khoản 2 Điều 6 tiến hành thẩm tra, lập Biên bản xác định mức
độ thiệt hại về vốn và tài sản (mẫu số 02/XLN).
1. Tại
Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay
a) Căn
cứ mẫu số 02/XLN và các giấy tờ do khách hàng
gửi, NHCSXH nơi cho vay tổng hợp 01 bộ hồ sơ pháp lý (nội dung các giấy tờ
trong từng bộ hồ sơ quy định tại Điều 8), kiểm tra, chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ và lập biểu tổng hợp:
- Đối
với gia hạn nợ: 02 liên biểu tổng hợp đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 03/XLN): 01 liên gửi NHCSXH cấp tỉnh, 01 liên
lưu hồ sơ.
- Đối
với khoanh nợ: 02 liên biểu tổng hợp đề nghị khoanh nợ (mẫu
số 04/XLN): 01 liên gửi NHCSXH cấp tỉnh, 01 liên lưu hồ sơ.
- Đối
với xóa nợ: 02 liên biểu tổng hợp đề nghị xóa nợ (mẫu
số 05/XLN): 01 liên gửi NHCSXH cấp tỉnh, 01 liên lưu hồ sơ.
b) Sắp
xếp và lưu trữ hồ sơ
- Hồ
sơ được sắp xếp và đóng thành tập theo từng biện pháp gia hạn nợ, khoanh nợ,
xóa nợ; theo từng chương trình và sắp xếp theo đúng thứ tự danh sách khách hàng
trên mẫu số 03,04,05/XLN.
- Lưu
tại NHCSXH nơi cho vay: 01 liên mẫu số 03,04,05/XLN và toàn bộ
hồ sơ gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ.
Giám
đốc NHCSXH cấp huyện là người chịu trách nhiệm tính hợp lệ, hợp pháp của toàn
bộ hồ sơ xử lý nợ và lưu trữ hồ sơ theo quy định hiện hành.
c) Hồ
sơ gửi về NHCSXH cấp tỉnh
- 01
liên mẫu số 03,04,05/XLN.
- Truyền
file mềm mẫu số 03,04,05/XLN.
Đối
với các trường hợp rủi ro đơn lẻ, cục bộ, NHCSXH cấp huyện gửi hồ sơ (biểu tổng
hợp mẫu 03,04,05/XLN) đề nghị xử lý rủi ro về NHCSXH cấp tỉnh chậm
nhất ngày 31/01 và 31/7 hàng năm. Trường hợp rủi ro xảy ra trên diện rộng, mức
độ thiệt hại lớn phải thực hiện theo từng đợt gửi tổng hợp hồ sơ về NHCSXH cấp
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2. Tại
Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh
Căn
cứ hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro do NHCSXH nơi cho vay gửi, NHCSXH cấp tỉnh
thực hiện:
a) Tổng
hợp các khoản đề nghị xử lý nợ rủi ro của toàn chi nhánh.
- Đối
với gia hạn nợ: tổng hợp và lập 02 liên đề nghị gia hạn nợ của chi nhánh (mẫu số 03/XLN): 01 liên lưu tại NHCSXH cấp tỉnh, 01
liên gửi Hội sở chính.
- Đối
với khoanh nợ: tổng hợp và lập 02 liên đề nghị khoanh nợ của chi nhánh (mẫu số 04/XLN): 01 liên lưu tại NHCSXH cấp tỉnh, 01
liên gửi Hội sở chính.
- Đối
với xóa nợ: tổng hợp và lập 02 liên đề nghị xóa nợ của chi nhánh (mẫu số 05/XLN): 01 liên lưu tại NHCSXH cấp tỉnh, 01
liên gửi Hội sở chính.
b) Kiểm
tra sau: Tiến hành kiểm tra tại chỗ (tại NHCSXH nơi cho vay) tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro.
c) Hồ
sơ gửi về Hội sở chính NHCSXH
- 01
liên mẫu số 03,04,05/XLN tổng hợp toàn chi nhánh.
- Truyền
file mềm mẫu số 03,04,05/XLN toàn chi nhánh.
- Tờ
trình đề nghị xử lý nợ bị rủi ro của toàn chi nhánh nêu rõ nguyên nhân rủi ro;
tình hình thiệt hại; số nợ bị rủi ro đề nghị xử lý; xác nhận tính chính xác, hợp
lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ đề nghị xử lý.
- Thời
hạn gửi hồ sơ: NHCSXH cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị xử lý nợ về Hội sở chính chậm
nhất ngày 28/02 và ngày 31/8 hàng năm hoặc theo từng đợt trong các trường hợp
rủi ro do thiên tai bão lụt, dịch bệnh trên diện rộng.
3. Tại
Hội sở chính Ngân hàng Chính sách xã hội
Nhận
được hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro của chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Hội sở chính
kiểm tra, tổng hợp để xem xét xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý. Cụ
thể:
a) Đối
với gia hạn nợ: lập biểu tổng hợp các khoản nợ bị rủi ro đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 06/XLN) trình Tổng giám đốc xem xét, quyết
định.
b) Đối
với khoanh nợ, xóa nợ: lập biểu tổng hợp các khoản nợ bị rủi ro đề nghị khoanh
nợ (mẫu số 07/XLN); xóa nợ (mẫu
số 08/XLN) và biểu tổng hợp đề nghị xử lý các khoản nợ rủi ro do nguyên
nhân khách quan (mẫu số 09/XLN) trình Chủ tịch HĐQT
xem xét, quyết định.
c) Hàng
năm hoặc định kỳ Hội sở chính tiến hành kiểm tra hồ sơ tại NHCSXH nơi cho vay.
Trường
hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại NHCSXH đề nghị Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp cùng Liên bộ kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
4. Thông
báo kết quả xử lý nợ rủi ro
Căn
cứ quyết định xử lý nợ rủi ro của cấp có thẩm quyền, Hội sở chính gửi quyết
định kèm danh sách gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (mẫu
số 10,11,12/XLN).
Căn cứ quyết định xử lý nợ rủi ro, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, NHCSXH nơi
cho vay thực hiện:
a) Đối
với gia hạn nợ: NHCSXH nơi cho vay xác định lại kỳ hạn trả nợ ghi vào sổ vay
vốn (hoặc hợp đồng tín dụng) dòng chữ: “Gia hạn nợ .... tháng theo QĐ số ......
từ ngày …/…/….” và nhập đầy đủ thông tin gia hạn nợ của từng món vay.
b) Đối
với khoanh nợ: NHCSXH nơi cho vay ghi thời gian được khoanh nợ vào sổ vay vốn
(hoặc hợp đồng tín dụng) dòng chữ “Khoanh nợ.... năm theo QĐ số …. từ ngày …/…/…”
và hạch toán từ tài khoản cho vay có liên quan sang tài khoản nợ cho vay được
khoanh. Trường hợp dư nợ tại thời điểm hạch toán nhỏ hơn số tiền được thông báo
khoanh nợ thì khoanh nợ theo số dư thực tế.
c) Đối
với xóa nợ: NHCSXH nơi cho vay hạch toán xóa nợ gốc và lãi của khoản vay được
thông báo xóa nợ. Trường hợp dư nợ tại thời điểm hạch toán nhỏ hơn số tiền được
thông báo xóa nợ thì xóa nợ theo số dư thực tế đồng thời lập báo Nợ chuyển tiền
điện tử số tiền gốc thực hiện xóa nợ về Hội sở chính (Sở giao dịch). Số tiền
chênh lệch thừa báo cáo, thuyết minh trên mẫu 14/XLN.
Căn
cứ thông báo kết quả xử lý nợ NHCSXH nơi cho vay phải thông báo cho khách hàng
biết thời gian, số tiền được xử lý nợ và đồng thời thực hiện công khai tại điểm
giao dịch xã vào ngày giao dịch gần nhất.
Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm xử lý nợ bị rủi ro
1. Chủ
tịch Hội đồng quản trị NHCSXH
a) Quyết
định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng (đối với trường hợp quy mô của đợt xóa
nợ không vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại NHCSXH) trên cơ sở đề nghị của Tổng
giám đốc.
b) Báo
cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xóa nợ (gốc,
lãi) cho khách hàng đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá Quỹ dự
phòng rủi ro tại NHCSXH trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc.
2. Tổng
giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Quyết
định việc gia hạn nợ đối với khách hàng.
b) Chỉ
đạo các đơn vị trong hệ thống NHCSXH thực hiện đúng quy định tại quy chế xử lý
nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
3. Giám
đốc NHCSXH cấp tỉnh
a) Tổ
chức thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro.
b) Tổng
hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuộc phạm vi
của chi nhánh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Giám
đốc NHCSXH nơi cho vay
a) Thực
hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro.
b) Tổng
hợp, kiểm tra hồ sơ pháp lý đề nghị xử lý gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 11. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro
1. Nguồn
vốn để xóa nợ gốc cho khách hàng được sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của
NHCSXH. Việc trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được quy định
tại quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng không đủ bù đắp, Chủ tịch HĐQT báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Nguồn
vốn để gia hạn nợ, khoanh nợ cho khách hàng được tính trong tổng nguồn vốn hoạt
động hàng năm của NHCSXH.
- Trong
thời gian gia hạn nợ, NHCSXH tính lãi, thu lãi đối với khách hàng theo hợp đồng
tín dụng đã ký kết và theo chế độ quy định.
- Trong
thời gian khoanh nợ, NHCSXH không tính lãi, không thu lãi đối với khách hàng.
Khi tính toán, xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm, đối với số dư
nợ cho vay được khoanh NHCSXH được tính lãi suất cho vay bằng 0% trong thời
gian khoanh nợ.
Điều 12. Chế độ báo cáo
1. Sau
khi thực hiện xử lý nợ bị rủi ro theo quyết định của cấp có thẩm quyền, NHCSXH
nơi cho vay lập báo cáo kết quả xử lý nợ bị rủi ro (mẫu
số 13,14/XLN) gửi chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh,
chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh tổng hợp gửi Hội sở chính chậm nhất sau 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định hoặc thông báo.
2. Định
kỳ vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm hoặc theo từng đợt xử lý, Hội sở chính lập
báo cáo kết quả xử lý nợ rủi ro gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo mẫu biểu quy định
tại Thông tư 161/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện
qui chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành kèm theo quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Tổng giám đốc,
Giám đốc các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính, Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc
chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện và khách
hàng vay vốn tại NHCSXH chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Mọi sửa đổi, bổ
sung do Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH xem xét, quyết định./.
Mẫu số 01/XLN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ NỢ
Kính gửi:
Ngân hàng Chính sách xã hội ………………………………….
Tên tôi là:(a) ……………………………………………………………………… sinh năm: ………..
Nơi cư trú: ………………………………………………………………………………………………
Là thành viên của Tổ vay vốn (dự án) ………………………………………………………………. do ông
(bà) …………………………………………………….. làm Tổ trưởng (chủ dự án).
Tôi làm đơn này xin trình bày với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
và các cơ quan chức năng một việc như sau:
1. Gia đình (pháp
nhân, tổ chức kinh tế) tôi có vay vốn chương trình …………………………… ……………………………………. tại
NHCSXH …………………………….. theo Sổ vay vốn (HĐTD) số ……………… cấp ngày ……………………..
Số tiền vay …………………… đồng; Thời điểm nhận tiền vay ………………………………….
Mã món vay ……………..; Thời gian vay ……………tháng; Lãi suất …………/tháng
2. Trong thời gian vừa qua, do ảnh hưởng trực tiếp của (b)
……………………………………… nên đối tượng đầu tư của gia đình (pháp nhân, TCKT) tôi bị
thiệt hại nặng nề về vốn và tài sản như sau:
- Số
vốn và tài sản bị thiệt hại ………………………………………………………………. đồng (Ghi rõ tên, số
lượng hiện vật bị thiệt hại): ………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………..………………..)
- Tổng
số vốn thực hiện dự án ……………………………………………………………… đồng
- Đánh
giá mức độ thiệt hại về vốn và tài sản ……………………………………………….. %
- Tổng
số nợ còn phải trả Ngân hàng là ……………………………………………………… đồng
(Trong
đó: Nợ gốc: ................... đồng, nợ lãi ............. đồng
3. Tình
hình kinh tế, khả năng trả nợ Ngân hàng hiện nay của Gia đình (pháp nhân, TCKT)
sau khi gặp rủi ro: (c) …………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Vậy
tôi làm đơn này đề nghị NHCSXH ……………………….. và các cơ quan chức năng xem xét xử
lý số nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan của gia đình (pháp nhân, TCKT)
tôi, cụ thể:
- Số
tiền xin (gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ) là ………………………………… đồng
(Trong
đó: Nợ gốc: …………………. đồng, nợ lãi: ……………………………….. đồng
Tôi
xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trên đơn
là đúng.
|
Ngày …. tháng …. năm ….
Khách hàng vay vốn
(Ký tên, hoặc điểm chỉ; đóng dấu
(nếu là tổ chức kinh tế))
|
Hướng
dẫn mẫu số 01/XLN:
(a) Trường
hợp người thừa kế làm đơn, sau năm sinh người thừa kế ghi rõ nội dung: Là người
thừa kế của ông (bà) …………………………
(b) Ghi
cụ thể nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro theo quy định tại Điều 5 Hướng dẫn
nghiệp vụ xử lý nợ bị rủi ro.
(c) Trường
hợp đã hết thời gian khoanh nợ lần đầu, khi làm đơn đề nghị khoanh nợ bổ sung
ngoài việc ghi cụ thể tình hình kinh tế, khả năng trả nợ ghi thêm thông tin: Đã
được khoanh nợ lần I từ ngày …/…./… đến ngày …/…/… Tương tự trường hợp hết thời
gian khoanh nợ (kể cả khoanh nợ bổ sung) ghi cụ thể thông tin đã được khoanh nợ
bổ sung từ ngày …/…/… đến ngày …/…./….
Mẫu số 02/XLN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN
XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ
THIỆT HẠI VỀ VỐN VÀ TÀI SẢN
(CHƯƠNG TRÌNH ……………………………….)
Hôm
nay, ngày ….. tháng ….. năm …., tại ……………………………. chúng tôi gồm có:
1. Ông
(bà) ……………………………… Chức vụ …………………… Đại diện ………………….
2.
Ông (bà) ……………………………… Chức vụ …………………… Đại diện ………………….
3.
Ông (bà) ……………………………… Chức vụ …………………… Đại diện ………………….
4.
Ông (bà) ……………………………… Chức vụ …………………… Đại diện ………………….
5. Ông
(bà) ……………………………… Chức vụ …………………… Đại diện ………………….
6.
Ông (bà) ……………………………… Chức vụ …………………… Đại diện ………………….
7.
Ông (bà) ……..……………………………………………………..…….là khách hàng vay vốn.
Đã
tiến hành thẩm tra đơn đề nghị xử lý và xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài
sản bị rủi ro do nguyên nhân khách quan của ông (bà): ……………………………………………………….
Địa
chỉ ……………………………………………………. là đại diện gia đình (pháp nhân, tổ chức kinh tế) vay
vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Cụ thể như sau:
I.
Nguyên nhân gây ra thiệt hại vốn và tài sản: (a) …………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
II.
Thời điểm xảy ra thiệt hại: ………………………………………………………………………….
III.
Xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài sản
1. Số
vốn và tài sản bị thiệt hại ………………………………………………………………… đồng
(Ghi
rõ tên, số lượng hiện vật bị thiệt hại): …………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………)
2. Tổng
số vốn thực hiện dự án (phương án SXKD) ………………………………………. đồng
3. Tổng
số vốn vay Ngân hàng: ………………………………………………………………. đồng
4. Đánh
giá mức độ thiệt hại về vốn và tài sản (b) ..………………………………………….... %
IV. Dư
nợ tại NHCSXH đến ngày rủi ro
Số
nợ còn phải trả ngân hàng đến ngày rủi ro (c) ……………………………………………. đồng
Trong
đó: + Nợ gốc …………………………………….. đồng
+
Nợ lãi ……………………………………… đồng
V. Tình
hình tài chính và khả năng trả nợ của gia đình (pháp nhân, tổ chức kinh tế) sau
khi bị thiệt hại
1.
Đánh giá phương án khôi phục sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách
hàng(d) ……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
2. Thu
nhập bình quân đầu người: ………………………………. đồng/người/tháng.
3. Tài
sản còn lại của khách hàng sau thiệt hại (đ) ………………………………………………….
4. Khả
năng trả nợ và tình trạng của người thừa kế (e) …………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………5.
Khả năng trả nợ của khách hàng sau khi đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi
nguồn có khả năng thanh toán (g) …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
VI. Kiến
nghị biện pháp xử lý nợ
Căn
cứ vào tình hình thực tế của gia đình (pháp nhân, tổ chức kinh tế) và quy chế
xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan tại NHCSXH chúng tôi thống nhất
kiến nghị với NHCSXH và các cơ quan chức năng xem xét (gia hạn nợ, khoanh nợ,
xóa nợ) ……………………… cho ông (bà) …………………………………………………… số tiền …………………………… đồng
Trong
đó:
+ Nợ
gốc ………………………………………………………. đồng
+ Nợ
lãi ………………………………………………………… đồng
Biên
bản này lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau và được các thành viên
thống nhất thông qua ký tên dưới đây.
Đại diện khách hàng vay vốn
(Ký ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ,
đóng dấu nếu là tổ chức kinh tế(h))
|
Tổ trưởng Tổ TK&VV
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Cán bộ tín dụng
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch UBND cấp xã
(Ký tên, đóng dấu, xác nhận(i))
………………………………………….
………………………………………….
………………………………………..
|
Đại diện tổ chức Hội
đoàn thể nhận ủy thác
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện NHCSXH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện các cơ quan chuyên ngành
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu
có))
Hướng
dẫn mẫu số 02/XLN:
(a) Ghi
cụ thể nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro tại Điều 5 hướng dẫn.
(b) Mức
độ thiệt hại về vốn và tài sản được xác định theo Điều 6 hướng dẫn.
(c) Ghi
số nợ còn phải trả Ngân hàng của từng chương trình.
(d) Nhận
xét về phương án khôi phục sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của tổ chức
kinh tế. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, trong trường hợp khoanh nợ bổ
sung ngoài việc đánh giá khả năng trả nợ ghi cụ thể thời gian đã được khoanh nợ
lần 1.
Các
chỉ tiêu từ điểm 3 đến điểm 5 mục V chỉ áp dụng đối với các đối tượng bị rủi ro
do nguyên nhân khách quan theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 hướng dẫn
và các khách hàng vay vốn bị rủi ro hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp
được khoanh nợ bổ sung) vẫn không có khả năng trả nợ.
(đ)
Ghi rõ tài sản còn lại của khách hàng sau khi thiệt hại.
(e) Ghi
cụ thể tình trạng hiện tại và khả năng trả nợ của người thừa kế
(g)
Đánh giá cụ thể khả năng trả nợ của khách hàng sau khi đã áp dụng các biện pháp
tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán. (Bao gồm: thu hồi nợ từ việc xử lý
tài sản đảm bảo và tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán khác).
Trường
hợp hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung) đề nghị
xóa nợ ngoài việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, biên bản cần ghi cụ
thể nội dung: thời gian khoanh nợ lần 1, lần 2.
(h) Trường
hợp khách hàng chết; mất tích; mất năng lực hành vi dân sự; mắc bệnh tâm thần, phần
chữ ký của đại diện khách hàng vay vốn ghi cụ thể dòng chữ: “Khách hàng vay vốn
chết (hoặc mất tích/mất năng lực hành vi dân sự/tâm thần) không có người thừa
kế”.
(i) Ủy
ban Nhân dân cấp xã xác nhận trong những trường hợp cần thiết theo quy định tại
Điều 8 hướng dẫn.