NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1136/2004/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ
1136/2004/QĐ-NHNN NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QĐ10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày
17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Theo đề nghị của Sở Giao dịch và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán Bộ;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kỳ từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 38/1999/QĐ-NHNN9 ngày 21/01/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán Bộ, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1136/2004/QĐ-NHNN ngày 09
tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Sở Giao dịch
là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, có chức năng giúp Thống
đốc thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng trung ương.
Điều 2. Sở Giao dịch
là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối tài khoản và con dấu riêng để
giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều hành
Sở Giao dịch là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc; Giám đốc
và các Phó Giám đốc do Thống đốc bổ nhiệm. Tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch
thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 4. Sở Giao dịch
có các nhiệm vụ và quyền hạn dưới đây:
1. Thực hiện nghiệp
vụ thị trường mở và nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước; làm đại lý cho
Kho bạc Nhà nước theo các quy định hiện hành, cụ thể:
a- Tổ chức và tham
gia các phiên giao dịch về Thị trường mở.
b- Thực hiện nghiệp
vụ đại lý cho Kho bạc Nhà nước: tổ chức và tham gia các phiên đấu thầu Trái phiếu
Chính phủ.
c- Thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước theo các quy định hiện hành, gồm:
- Thực hiện việc
tái cấp vốn cho các ngân hàng theo những hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; cho
vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Thực hiện cho
vay theo đối tượng chỉ định của Chính phủ.
- Cho vay qua đêm;
cho vay các tổ chức tín dụng trong trường hợp mất khả năng chi trả.
- Thu phí bảo
lãnh, tái bảo lãnh theo Quy chế Bảo lãnh ngân hàng.
- Lập các báo cáo
nghiệp vụ theo quy định.
d- Thực hiện việc
tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ- Làm nhiệm vụ
Thư ký cho Ban Đấu thầu Trái phiếu Chính phủ, Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường
mở hoặc các ban khác do Thống đốc quyết định.
e- Xây dựng và hướng
dẫn thực hiện quy trình nghiệp vụ thị trường mở, đấu thầu Tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ và các giấy tờ có giá khác; quy trình nghiệp vụ
chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay qua đêm và các nghiệp vụ khác do Thống đốc
giao.
g- Chi trả chi phí
đấu thầu; thanh toán Trái phiếu Chính phủ và các loại giấy tờ có giá khác theo
quy định; thực hiện các khoản chi phí khác liên quan theo quy định của Nhà nước.
h - Tổ chức việc
lưu giữ, lưu ký, bảo quản và xử lý tài sản cầm cố, giấy tờ có giá theo chế độ
quy định.
i- Cấp và thu hồi
Giấy công nhận thành viên đối với các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ thị
trường mở, nghiệp vụ đấu thầu Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
và các giấy tờ có giá khác; cấp mã khoá, mã chữ ký điện tử cho các thành viên.
2. Mở tài khoản và
thực hiện các giao dịch với Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng hoạt động ở
Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế;
thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Sở Giao dịch, cụ
thể:
a- Làm thủ tục mở,
đóng, quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ của
các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác trong nước theo các quy định hiện hành.
b- Thực hiện nghiệp
vụ kế toán tiền gửi, tiền vay bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
c- Tổ chức hạch
toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên Thị trường mở, Trái phiếu
Chính phủ, Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, các giấy tờ có giá khác và Thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng.
d- Thực hiện hạch
toán thu, chi tiền mặt bằng ngoại tệ và Việt Nam đồng tại Quỹ nghiệp vụ của Sở
Giao dịch theo chế độ quy định.
đ- Tính và thu lãi
tiền gửi, tiền vay theo các hợp đồng tín dụng.
e- Tính và trả lãi
tiền gửi hàng tháng cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước.
g- Thực hiện việc
thu phí dịch vụ thanh toán qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo các quy định
hiện hành.
h- Mở tài khoản
giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán; tổ chức hạch toán kế toán, lưu
ký các loại giấy tờ có giá và thực hiện các giao dịch về tài khoản mở tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
i- Tổ chức hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến Dự trữ ngoại hối của Nhà nước và làm
các báo cáo liên quan đến nghiệp vụ này.
k- Hạch toán, lưu
giữ, bảo quản an toàn séc, tiền mặt, tín phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ
có giá khác theo quy định.
l- Tính toán, hạch
toán, theo dõi giá trị tài sản cầm cố, lưu ký tại Sở Giao dịch để ấn định hạn mức
thuế chi và cho vay qua đêm, hạn mức nợ ròng áp dụng cho thanh toán giá trị thấp
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
m- Hạch toán, theo
dõi Tài sản Có của Ngân hàng Nhà nước trên các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, uỷ thác đầu tư và đầu tư trái phiếu, tín phiếu bằng ngoại tệ tại các
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế.
n- Kiểm tra, đối
chiếu chứng từ của các ngân hàng nước ngoài gửi đến với các chứng từ gốc; rà
soát, xử lý những chênh lệch (nếu có).
p- Theo dõi, đôn đốc
Bộ Tài chính hoàn trả nợ gốc, lãi và phí cho IMF đối với các khoản vay của
Chính phủ.
q- Tổ chức hạch
toán các khoản thu - chi nghiệp vụ của Sở Giao dịch theo chế độ quy định.
3. Thực hiện nghiệp
vụ quản lý và kinh doanh nguồn ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước nắm giữ và gửi ở
nước ngoài dưới các hình thức: tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu, mua bán ngoại tệ,
vàng và các hình thức đầu tư khác theo quy định của Thống đốc nhằm bảo đảm an
toàn tài sản, đáp ứng khả năng thanh toán và sinh lãi, cụ thể:
a- Quản lý, theo
dõi các nguồn vốn ngoại tệ do Sở Giao dịch nắm giữ (Quỹ dự trữ ngoại hối, Quỹ
bình ổn tỷ giá và giá vàng, các nguồn ngoại tệ khác) để có kế hoạch đầu tư phù
hợp theo sự chỉ đạo của Ban điều hành Dự trữ ngoại hối Nhà nước về cơ cấu, hạn
mức, thời hạn và loại hình đầu tư.
b- Điều chuyển vốn
giữa các ngân hàng đại lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và thực hiện đầu tư
sinh lãi.
c- Thực hiện việc
mua, bán ngoại tệ giao ngay cho mục đích chuyển đổi cơ cấu ngoại tệ trong Quỹ dự
trữ ngoại hối, Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.
d- Thực hiện việc
mua, bán ngoại tệ và các giấy tờ có giá cho mục đích sinh lãi trong hạn mức cho
phép. Thực hiện việc đầu tư mới, theo dõi các khoản đầu tư sắp đến hạn để tiếp
tục đầu tư với lãi suất có lợi trên cơ sở trao đổi thông tin về thị trường với
các đối tác nước ngoài và xem xét diễn biến lãi suất tiền gửi hàng ngày.
đ- Xem xét các hợp
đồng uỷ thác đầu tư của các đối tác nước ngoài trình Trưởng ban điều hành Dự trữ
ngoại hối Nhà nước quyết định hoặc xem xét, ký hợp đồng uỷ thác đầu tư trong phạm
vi hạn mức được uỷ quyền.
e- Theo dõi tình
hình thực hiện các hợp đồng uỷ thác đầu tư đang có hiệu lực nhằm đảm bảo việc
tuân thủ các cam kết trong hợp đồng.
g- Báo cáo tình
hình diễn biến thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế để Thống đốc
báo cáo Thủ tưíng Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan theo chế độ.
h- Làm các báo cáo
định kỳ hay đột xuất trình Thống đốc, Ban Điều hành về các nội dung liên quan đến
nghiệp vụ này.
4. Thực hiện nghiệp
vụ quan hệ đại lý, cụ thể:
a- Thiết lập và thực
hiện quan hệ đại lý; hàng tháng, quý hoặc đột xuất làm báo cáo đánh giá xếp hạng
tín dụng đối với các đối tác của Ngân hàng Nhà nước.
b- Trong hạn mức
quy định của Thống đốc, xác định hạn mức áp dụng đối với từng đối tác về đầu
tư, hạn mức giao dịch mua, bán, hạn mức lưu ký, hạn mức theo từng loại hình
giao dịch.
c- Theo dõi hạn mức
do các đối tác áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước trong các giao dịch đầu tư,
mua, bán ngoại tệ và các giao dịch kinh doanh khác trên thị trường quốc tế.
d- Xem xét các điều
kiện và điều khoản của từng đối tác áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước trong
giao dịch đầu tư, thanh toán, mua, bán ngoại tệ và trong các giao dịch kinh
doanh khác trên thị trường quốc tế.
đ- Nghiên cứu ngắn
và trung hạn về tình hình kinh tế, tiền tệ của các nước có đồng tiền trong cơ cấu
dự trữ ngoại hối để đưa ra những dự báo về biến động tỷ giá, dự báo hướng thay
đổi chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương phục vụ cho nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nhà nước; điểm tin hàng ngày
về diễn biến tỷ giá, lãi suất của các đồng tiền có liên quan đến cơ cấu dự trữ
phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Sở Giao dịch.
e- Theo dõi, nắm bắt
kịp thời những diễn biến trên thị trường tiền tệ quốc tế để đưa ra chiến lược
ngắn hạn (hàng ngày, tuần, tháng, quý) phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
trên thị trường quốc tế.
g- Ký hợp đồng
thuê bao cung cấp các dịch vụ thông tin tài chính, tiền tệ toàn cầu.
h- Nghiên cứu phát
triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước.
5. Thực hiện nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, cụ thể:
a- Mở, đóng, quản
lý các tài khoản giao dịch, tài khoản thanh toán, tài khoản lưu ký chứng khoán
với các ngân hàng, đối tác khác ở nước ngoài.
b- Nhận và gửi xác
nhận giao dịch với các đối tác nhằm đảm bảo khớp đúng theo giao dịch đã thực hiện.
c- Thực hiện chuyển
tiền thanh toán để hoàn tất các giao dịch mua, bán ngoại tệ, các giao dịch đầu
tư tiền gửi, giao dịch mua, bán giấy tờ có giá trên thị trường quốc tế và thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng; chuyển tiền theo lệnh của Chính phủ, các ngân
hàng thương mại; chuyển trái phiếu, chuyển tiền theo hợp đồng uỷ thác đầu tư;
chuyển tiền theo lệnh của các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước; chuyển tiền
trên tài khoản của Ngân hàng Nhà nước tại các ngân hàng thương mại trong nước
ra nước ngoài.
d- Theo dõi các
khoản tiền thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước từ các đối tác đảm bảo chính xác
theo các giao dịch đã thực hiện hoặc theo lệnh chuyển tiền của Ngân hàng Nhà nước
hoặc của bên thứ ba.
đ- Đối chiếu sao kê
tài khoản ngoại tệ tại tất cả các đối tác nước ngoài có quan hệ tài khoản với
Ngân hàng Nhà nước.
e- Theo dõi và
thanh toán các loại phí cho các đối tác theo thoả thuận.
g- Thu gốc và lãi
của các khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, các khoản đầu tư giấy tờ có giá
và các hợp đồng uỷ thác đầu tư đến hạn.
h- Theo dõi, kiểm
tra để đảm bảo các ngân hàng đối tác thực hiện việc chuyển tiền, thanh toán và
lưu giữ chứng khoán cho Ngân hàng Nhà nước đối với các giao dịch trên thị trường
quốc tế và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; thực hiện việc tra soát khi đối
tác thực hiện không đúng lệnh của Ngân hàng Nhà nước để xử lý theo thông lệ quốc
tế.
i Lựa chọn đối
tác có khả năng đảm bảo thực hiện tốt các dịch vụ thanh toán, lưu giữ chứng
khoán cho Ngân hàng Nhà nước.
k - Theo dõi các
tài khoản cầm cố, thế chấp để phát hành Trái phiếu Brady của Việt Nam tại Ngân
hàng Trung ương Mỹ; theo dõi, tính toán và thông báo cho Bộ Tài chính thực hiện
thanh toán phí Tài khoản cầm cố của Việt Nam tại Ngân hàng Trung ương Mỹ và trả
lãi Coupon trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành để thanh toán cho bên sở
hữu trái phiếu.
l- Đảm bảo vận
hành hệ thống thanh toán quốc tế thông suốt và an toàn theo yêu cầu của Uỷ ban
SWIFT quốc tế; xây dựng hệ thống mã khoá theo định kỳ của SWIFT và các yêu cầu
bảo mật khác. Nghiên cứu áp dụng các mẫu điện tiêu chuẩn, thường xuyên cập nhật
các thay đổi mẫu điện tiêu chuẩn.
m- Làm các báo cáo
về nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo quy định.
n- Chủ trì và phối
hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc nâng cấp hệ thống thanh toán
SWIFT theo yêu cầu của Uỷ ban SWIFT quốc tế. Tham gia Uỷ ban SWIFT Việt Nam .
p- Trao đổi mã
khoá với các đối tác trên nguyên tắc đảm bảo bí mật và an toàn tuyệt đối.
q- Ký các văn bản
liên quan đến miễn thuế cho các khoản đầu tư của Ngân hàng Nhà nước tại nước
ngoài.
6. Tổ chức, điều
hành và tham gia Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, cụ thể:
a- Trình Thống đốc
công nhận thành viên cho các tổ chức tín dụng có nhu cầu tham gia thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng.
b- Theo dõi tình
hình hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và nhu cầu ngoại tệ của
các thành viên, thông báo cho vụ Quản lý ngoại hối biết, đồng thời trình Thống
đốc quyết định biện pháp can thiệp.
c- Trực tiếp thực hiện
các giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (giao ngay, hoán đổi, kỳ
hạn, quyền lựa chọn và nghiệp vụ phái sinh khác theo quy định của Thống đốc).
d- Thực hiện việc
mua, bán ngoại tệ nhằm can thiệp tỷ giá và thực hiện chính sách tiền tệ theo chỉ
đạo của Thống đốc.
đ- Xác định tỷ giá
mua, bán giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác trên Thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng để cung cấp cho các đơn vị có liên quan và các tổ chức tài chính quốc
tế theo các quy định hiện hành.
e- Báo cáo Thống đốc
kịp thời và thông tin cho các đơn vị chức năng về diễn biến trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng để có chủ trương, biện pháp can thiệp cần thiết. Làm các báo
cáo định kỳ và đột xuất về các hoạt động trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng theo chế độ quy định.
7. Theo dõi vốn cổ
phần của Việt Nam góp tại các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế mà Việt Nam
là hội viên; thực hiện các sao kê, báo cáo theo quy định.
8. Thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử và thanh toán điện tử liên ngân hàng,
cụ thể:
a- Làm đầu mối của
hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng: thiết lập và quản lý hạn mức nợ
ròng áp dụng cho thanh toán giá trị thấp, giám sát quyết toán bù trừ của hệ thống.
b- Thực hiện các
nhiệm vụ thành viên của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng: chuyển tiền
đi, chuyển tiền đến, tra soát, trả lãi tra soát, đối chiếu chuyển tiền theo
đúng quy chế.
c- Thực hiện nghiệp
vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước: chuyển tiền đi, chuyển
tiền đến, tra soát, trả lãi tra soát, đối chiếu chuyển tiền theo quy trình nghiệp
vụ.
d- Thực hiện thanh
toán các khoản giá trị thấp, tham gia quyết toán bù trừ trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng.
đ- Trình Thống đốc
xoá tên thành viên của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng khi vi phạm
quy chế thuế chi, cho vay qua đêm và thông báo để các thành viên, các chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết.
e- Lập báo cáo
chuyển tiền điện tử và báo cáo thanh toán điện tử liên ngân hàng theo chế độ
quy định.
g- Quản lý và sử dụng
mã khoá bảo mật trong chuyển tiền điện tử và thanh toán liên ngân hàng.
9 . Thực hiện thu
- chi tiền mặt đối với các đơn vị có quan hệ tài khoản tại Sở Giao dịch; quản
lý quỹ nghiệp vụ bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ và các giấy tờ có giá tại Sở Giao
dịch, cụ thể:
a- Cân đối nhu cầu
thu - chi tiền mặt để đáp ứng kịp thời, đầy đủ tiền mặt cho khách hàng.
b - Tổ chức thu -
chi tiền mặt cho khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ.
c- Quản lý, đảm bảo
an toàn kho quỹ và các loại giấy tờ có giá lưu gữ tại Sở Giao dịch.
10. Tính toán xác
định tiền gửi dự trữ bắt buộc và quản lý dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng,
cụ thể:
a- Cập nhật số dư
tiền gửi của các tổ chức tín dụng mở tại các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
b- Xác định số tiền
gửi dự trữ bắt buộc, thông báo để các tổ chức tín dụng thực hiện trong kỳ.
c- Tổng hợp số dư
tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong toàn hệ thống; tính số dư tiền gửi bình
quân của các tổ chức tín dụng, truyền cho các chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính để xử lý thừa, thiếu dự
trữ bắt buộc trong tháng.
d- Làm báo cáo về
tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng theo các quy định
hiện hành.
11. Thực hiện các
chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước và của
Ngân hàng Nhà nước: lập báo cáo cân đối tài khoản nội, ngoại bảng Đồng Việt Nam
và ngoại tệ và các báo cáo kế toán khác theo chế độ quy định.
12. Tổ chức kiểm
tra, kiểm soát và đánh giá các nghiệp vụ phát sinh tại Sở Giao dịch, cụ thể:
a- Thực hiện việc
kiểm tra, giám sát hàng ngày các giao dịch đầu tư, kinh doanh trên thị trường
quốc tế đảm bảo việc tuân thủ các quy định của Thống đốc.
b- Kiểm tra, kiểm
soát định kỳ hay đột xuất mọi hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch nhằm ngăn ngừa,
hạn chế rủi ro, đáp ứng yêu cầu an toàn tài sản.
c- Thực hiện kiểm
tra, giám sát hàng ngày công tác thanh toán quốc tế và xuất, nhập quỹ nghiệp vụ.
d- Đề xuất các biện
pháp phòng ngừa rủi ro trong các mặt nghiệp vụ của Sở Giao dịch.
đ- Theo dõi, đề xuất
với Giám đốc Sở Giao dịch thực hiện các kiến nghị của các đoàn kiểm tra, kiểm
toán.
13. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gồm:
1. Phòng Kinh
doanh ngoại hối;
2. Phòng Thanh
toán quốc tế;
3. Phòng Thanh
toán liên ngân hàng;
4. Phòng Kế toán;
6. Phòng Quản lý rủi
ro và kiểm soát nội Bộ ( gọi tắt là phòng Quản lý rủi ro);
7. Phòng Nghiệp vụ
Thị trường tiền tệ;
7. Phòng Ngân quỹ.
Nhiệm vụ của các
Phòng và các Chuyên viên độc lập do Giám đốc Sở Giao dịch quy định, phân công
phù hợp với Quy chế này.
Chế độ làm việc của
Sở Giao dịch thực hiện theo cơ chế chuyên viên độc lập kết hợp với tổ chức
phòng.
Điều 6. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Giám đốc Sở Giao dịch
1. Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm cá nhân trước Thống đốc về các mặt công tác của Sở Giao dịch;
quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp thực hiện nhiệm vụ của Sở Giao dịch
quy định tại Quy chế này.
2. Quyết định các
khoản đầu tư, mua, bán ngoại tệ trong phạm vi uỷ quyền của Thống đốc; ký các chứng
từ phát sinh trong giao dịch với khách hàng thuộc nghiệp vụ của Sở Giao dịch;
ký các dự toán, quyết toán thu chi tài chính và các công văn giấy tờ giao dịch
của Sở Giao dịch; thừa lệnh hoặc thừa uỷ quyền Thống đốc ký các văn bản theo thẩm
quyền được Thống đốc giao .
3. Thực hiện quản
lý và sử dụng cán Bộ, công chức theo phân cấp, uỷ quyền của Thống đốc.
Điều 7. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Phó Giám đốc Sở Giao dịch
1. Giúp Giám đốc chỉ
đạo điều hành một số lĩnh vực công tác của Sở Giao dịch theo sự phân công của
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác được phân công.
Ký thay Giám đốc
trên các văn bản hành chính, các chứng từ giao dịch theo sự phân công của Giám
đốc.
Khi Giám đốc vắng
mặt, một Phó Giám đốc được uỷ quyền thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc
của Sở Giao dịch, chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết và phải báo
cáo lại khi Giám đốc có mặt.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.