NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1131/2004/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QĐ10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức và hoạt
động của Vụ Chính sách tiền tệ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 70/1999/QĐ-NHNN9 ngày 01/3/1999 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ
Chính sách tiền tệ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Lê Đức Thúy
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1131 /2004/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 9 năm
2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước )
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Vụ Chính sách
tiền tệ là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, có chức năng
tham mưu giúp Thống đốc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia; thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tín dụng, thanh toán, thông tin
thống kê và cán cân thanh toán quốc tế.
Điều 2. Điều hành hoạt động của Vụ Chính sách tiền tệ là Vụ trưởng,
giúp việc Vụ trưởng có một số Phó Vụ trưởng; Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do
Thống đốc bổ nhiệm. Tổ chức và hoạt động của Vụ Chính sách tiền tệ thực hiện
theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
VỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Điều 3. Vụ Chính sách tiền tệ có những nhiệm vụ và quyền hạn dưới
đây:
1. Chủ trì xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc
gia và kế hoạch cung ứng tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm để Thống đốc trình
Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định. Là đầu mối tham mưu giúp Thống đốc
tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia sau khi được Quốc hội thông qua,
cụ thể:
a. Chủ trì xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc
gia và lượng tiền cung ứng hàng năm để Thống đốc trình Chính phủ xem xét, trình
Quốc hội quyết định.
b. Lập kế hoạch thực hiện chỉ tiêu cung ứng tiền
hàng năm và báo cáo tình hình thực hiện theo các quy định hiện hành.
c. Xây dựng cơ chế hoạt động của các công cụ
chính sách tiền tệ bao gồm: Dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn,
lãi suất và các công cụ chính sách tiền tệ khác; đề xuất biện pháp thực hiện và
phối hợp với các đơn vị liên quan để sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách
tiền tệ.
d. Đề xuất giải pháp điều hành chính sách tiền tệ
và cơ chế phối hợp trong điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm đạt được
mục tiêu chính sách tiền tệ; phối hợp với các đơn vị đề xuất các giải pháp phát
triển thị trường tiền tệ.
đ. Theo dõi, phân tích, dự báo vốn khả dụng của
hệ thống ngân hàng thương mại; kiến nghị với Thống đốc, Ban Điều hành nghiệp vụ
thị trường mở quyết định các nghiệp vụ điều tiết thị trường tiền tệ.
e. Xây dựng cơ chế huy động vốn của các tổ chức
tín dụng và xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện cơ chế này.
g. Làm đầu mối xây dựng chương trình tiền tệ đã
cam kết với IMF và làm việc với các tổ chức quốc tế về các vấn đề có liên quan
đến chính sách tiền tệ.
h. Làm đầu mối giúp Thống đốc tham gia ý kiến với
các Bộ, ngành về kế hoạch, chính sách kinh tế có liên quan đến chính sách tiền
tệ quốc gia.
i. Nghiên cứu, phân tích diễn biến tình hình
kinh tế quốc tế ở tầm vĩ mô thông qua một số nhóm nước chủ yếu có quan hệ mật
thiết với Việt Nam về tài chính, thương mại để đánh giá ảnh hưởng của nó tới
quan hệ kinh tế, tài chính, đầu tư, thương mại, du lịch của Việt Nam với quốc tế.
k. Nghiên cứu, phân tích tình
hình tài chính, tiền tệ, tín dụng, thanh toán của ngân hàng các nước và khu vực,
diễn biến lãi suất, tỷ giá trên các thị trường tiền tệ chủ chốt cũng như các động
thái tài chính, tiền tệ quốc tế và khu vực làm cơ sở hoạch định chính sách tiền
tệ.
l. Tổ chức khai thác, thu thập, xử lý, phân tích
các thông tin về tài chính, kinh tế, tiền tệ của thế giới và Việt Nam dưới dạng
các báo cáo tuần, tháng, các chuyên khảo hàng tháng, quý để phục vụ cho nhiệm vụ
của Vụ và cung cấp trong nội bộ Ngân hàng Trung ương làm tài liệu tham khảo.
m. Phối hợp các đơn vị tham mưu cho Thống đốc
trong lĩnh vực quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia, tỷ giá và cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng.
2. Xây dựng, tham mưu giúp Thống đốc ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tín dụng,
lãi suất, bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, cụ thể:
b. a. Làm đầu mối xây dựng, tham mưu giúp Thống
đốc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, bao gồm: Cho vay thông thường,
bảo đảm tiền vay, các hình thức cấp tín dụng khác theo chỉ đạo của Thống đốc.
Xây dựng cơ chế, chính sách cho vay ưu đãi, lãi
suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách xã hội theo chỉ đạo của Thống
đốc.
c. Theo dõi, đánh giá diễn biến lãi suất thị trường
trong nước và quốc tế, kết hợp với các yếu tố khác để xây dựng cơ chế điều hành
công cụ lãi suất và đề xuất các giải pháp điều hành, bao gồm: lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện
tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ, lãi suất tiền gửi bằng VND và ngoại tệ
của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước; công bố các mức lãi suất; điều chỉnh
các loại lãi suất theo cơ chế điều hành trong từng thời kỳ.
d. Tham gia đàm phán trợ giúp kỹ thuật về chính
sách, cơ chế tín dụng và lãi suất cho các dự án tài trợ vốn của các tổ chức tài
chính, tín dụng quốc tế; công bố lãi suất để các dự án này xác định lãi suất
bán buôn.
đ. Chủ trì xây dựng cơ chế và xử lý các vấn đề về
nghiệp vụ phái sinh của thị trường tiền tệ, lãi suất, giá cả các sản phẩm dịch
vụ của tổ chức tín dụng.
e. Theo dõi, tham mưu về lãi suất tín phiếu,
trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, lãi suất cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước
và các loại lãi suất ưu đãi khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ.
g. Theo dõi, phối hợp với các chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai, giám sát việc thực hiện
các chính sách, cơ chế tín dụng, bảo đảm tiền vay, lãi suất; đề xuất giải pháp
xử lý các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của tổ chức tín dụng và khách hàng vay
vốn liên quan đến các chính sách, cơ chế này.
h. Phối hợp xây dựng các báo cáo của Ngân hàng
Nhà nước và các cơ quan khác về lĩnh vực chính sách, cơ chế tín dụng, bảo đảm
tiền vay, lãi suất.
3. Xây dựng, tham mưu để Thống
đốc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về thanh toán, phát triển hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán; cụ
thể:
a. Chủ trì xây dựng, tham mưu để Thống đốc ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động thanh toán, phát triển hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán.
b. Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên
quan triển khai, giám sát các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các tổ chức làm dịch vụ thanh toán thực hiện đúng chế độ về thanh toán; đề xuất
giải pháp xử lý các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của các tổ chức làm dịch vụ
thanh toán.
c. Chủ trì, phối hợp các đơn vị xây dựng hệ thống
chỉ tiêu báo cáo thanh toán trong toàn hệ thống; theo dõi tổng hợp và phân tích
số liệu thanh toán để tham mưu cho Thống đốc về tình hình thanh toán trong hệ
thống ngân hàng.
d. Chủ trì theo dõi, phân tích, đánh giá, tổng hợp
và xây dựng các báo cáo về hoạt động thanh toán.
đ. Quản lý việc phát hành, sử dụng các công cụ
thanh toán không dùng tiền mặt, nghiên cứu và ban hành các loại công cụ thanh
toán mới phù hợp với thực tế của Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển công tác thống kê của
ngành Ngân hàng; xây dựng chế độ báo cáo thống kê và hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thực hiện; đề xuất tổ chức các cuộc điều tra thống kê của Ngành. Xây dựng
bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và bảng cân đối tiền tệ toàn Ngành;
cụ thể:
a. Chủ trì xây dựng, trình Thống đốc quyết định
chế độ báo cáo thống kê thống nhất trong toàn ngành Ngân hàng; hướng dẫn, đôn đốc
và xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b. Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc
chấp hành chế độ báo cáo thống kê của các đơn vị trong ngành Ngân hàngvà thông
báo tình hình chấp hành chế độ báo cáo thống kê của các đơn vị.
c. Thu thập, tổng hợp các số liệu về tiền tệ,
ngân hàng theo quy định; lập các bảng cân đối tiền tệ chi tiết và tổng hợp của
Ngân hàng Nhà nước, của tổ chức tín dụng và của toàn Ngành; lập báo cáo tín dụng
theo thành phần kinh tế, theo vùng kinh tế, theo ngành kinh tế và các báo cáo về
huy động vốn của các tổ chức tín dụng theo vùng kinh tế.
d. Thu thập số liệu, lập điện báo một số chỉ
tiêu tiền tệ, tín dụng theo qui định và ước số liệu tiền tệ, tín dụng tháng,
quí, 6 tháng, 9 tháng, năm.
đ. Lập tập san thống kê theo định kỳ qui định.
e. Chủ trì và phối hợp các đơn vị lập số liệu tổng
hợp và chi tiết gửi vụ Hợp tác quốc tế để cung cấp cho IMF theo định kỳ; là đầu
mối cung cấp cho IMF, các tổ chức quốc tế và nước ngoài khác về các số liệu thống
kê tiền tệ.
g. Làm đầu mối cung cấp số liệu cho trang Việt
Nam trên ấn phẩm thống kê tài chính quốc tế (IFS) của IMF hàng tháng.
h. Làm đầu mối cung cấp số liệu tiền tệ, tín dụng
theo định kỳ quy định cho các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
i. Làm đầu mối xây dựng các cuộc điều tra thống
kê của Ngành; phối hợp với Thanh tra của Tổng cục Thống kê để thực hiện thanh
tra công tác thống kê của ngành Ngân hàng.
5. Xây dựng báo cáo, phân tích, đánh giá kết quả
thực hiện chính sách tiền tệ, tình hình hoạt động ngân hàng và kinh tế vĩ mô
khác có liên quan để phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của Thống đốc và
báo cáo các cấp có thẩm quyền, cụ thể:
a. Theo dõi, phân tích, dự báo tình hình kinh tế
trong nước; định kỳ quý, 6 tháng, năm soạn thảo báo cáo lạm phát, diễn biến
kinh tế vĩ mô phục vụ cho việc nghiên cứu, điều hành chính sách tiền tệ và việc
sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ.
b. Làm báo cáo nhanh hàng tuần, báo cáo định kỳ
tháng, quý, 6 tháng, năm; phân tích tình hình tiền tệ, tín dụng.
c. Làm đầu mối nghiên cứu theo dõi các chính
sách vĩ mô và giải pháp điều hành của các cơ quan liên quan để phục vụ việc
phân tích, dự báo, định hướng điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân
hàng.
d. Làm đầu mối theo dõi, xây dựng
các báo cáo kinh tế vùng, kinh tế ngành, kết quả thực hiện các định hướng kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các báo cáo liên quan đến kinh tế vĩ mô khác.
6. Xây dựng, tham mưu để Thống đốc
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
cung cấp số liệu cán cân thanh toán quốc tế; lập, báo cáo, theo dõi, phân tích
tình hình thực hiện và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam theo quý,
năm để Thống đốc báo cáo Chính phủ, cụ thể:
a. Chủ trì xây dựng, tham mưu
giúp Thống đốc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về việc cung cấp số liệu cán cân thanh toán quốc tế; hướng dẫn
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đó theo thẩm quyền.
b. Thu thập, tổng hợp thông tin
về các chỉ tiêu trong cán cân thanh toán quốc tế qua hệ thống ngân hàng và các
Bộ, ngành có liên quan như chỉ tiêu về xuất, nhập hàng hoá và dịch vụ, thu nhập
đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài; vay trả nợ nước ngoài, tiền và tiền gửi.
c. Lập bản số liệu thực hiện cán
cân thanh toán quốc tế của Việt Nam và dự báo cho các kỳ tiếp theo.
d. Xây dựng báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong quý báo cáo
và dự báo quý tiếp theo để Thống đốc báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
đ. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn
cán cân thanh toán quốc tế của các nước, kết hợp với điều kiện thực tế của Việt
Nam để từng bước nâng cao chất lượng thu thập, lập và phân tích cán cân thanh
toán quốc tế của Việt Nam.
e. Làm đầu mối cung cấp số liệu
cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho Quỹ tiền tệ quốc tế, các ngân hàng
và tổ chức ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, các chính sách liên quan đến việc thực hiện chính sách tiền tệ.
8. Quản lý hoạt động thư viện của
Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên
soạn và phát hành các ấn phẩm, báo cáo thường niên hàng năm của Ngân hàng Nhà
nước.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Thống đốc giao.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU
HÀNH
1- Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách tiền tệ gồm:
2- Phòng Tổng hợp;
3- Phòng Chính sách tiền tệ và quản lý vốn khả dụng;
4- Phòng Chính sách tín dụng và lãi suất;
5- Phòng Phân tích kinh tế và dự báo;
6- Phòng Cán cân thanh toán quốc tế;
Phòng Thống kê.
Nhiệm vụ của các Phòng và các Chuyên viên độc lập
do Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ quy định, phân công phù hợp với Quy chế này.
Chế độ làm việc của Vụ Chính sách tiền tệ thực
hiện theo cơ chế chuyên viên độc lập kết hợp vơí tổ chức phòng.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ trưởng
1. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Vụ
được quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của
Vụ và áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
3. Thực hiện quản lý và sử dụng cán bộ, công chức
theo phân cấp, uỷ quyền của Thống đốc.
4. Thừa lệnh Thống đốc ký trên văn bản hành
chính theo thẩm quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Vụ trưởng
1. Giúp Vụ trưởng tổ chức thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị; trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác
theo phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về các nhiệm vụ
được phân công.
2. Ký thay Vụ trưởng trên các văn bản hành chính
theo sự phân công của Vụ trưởng.
3. Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được
ủy quyền thay mặt Vụ trưởng giải quyết các công việc của Vụ, chịu trách nhiệm về
kết quả công việc đã giải quyết và phải báo cáo lại khi Vụ trưởng có mặt.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định.