BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính
phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nghiên cứu thị trường liên
ngân hàng Việt Nam đã được Đại hội thành lập nhiệm kỳ 2021 - 2025 của Hội thông
qua ngày 20 tháng 11 năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân
hàng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- NHNNVN (để p/h);
- Lưu: VT, TCPCP, PCH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 110/QĐ-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Nghiên cứu thị
trường liên ngân hàng Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Interbank
Market Research Association.
3. Tên viết tắt: VIRA
4. Biểu tượng: Biểu tượng được đăng
ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân
hàng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các
cá nhân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên
ngân hàng, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau phát triển và nâng cao
trình độ nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường liên ngân hàng trong và ngoài
nước nhằm góp phần tích cực trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói
riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Tầng 29,
Tòa nhà TNR Tower, 54A Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước,
trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Nội vụ và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Quyền hạn
của Hội
1. Được tuyên truyền, phổ biến tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hội nhằm xây dựng uy tín Hội và hội viên theo quy định của
pháp luật.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc
phạm vi hoạt động của Hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến với Nhà nước trong
việc xây dựng các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động, sự phát triển của
Hội và các hội viên Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội và
lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức trong lĩnh vực thị trường liên ngân hàng, tổ
chức hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Được thành lập các pháp nhân, tổ
chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ của Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao (nếu có).
11. Được dùng nguồn lực của Hội để thực
hiện các hoạt động tài trợ như: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, học bổng, từ thiện
xã hội.
12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan
quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng,
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết các hội viên
trong Hội để xây dựng, phát triển Hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức cho hội viên,
hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều
lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Hội và của hội viên; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
6. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Phát huy năng lực của các hội viên
Hội phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu về thị trường liên ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
9. Thúc đẩy quan hệ, hợp tác giữa các
hội viên Hội, giữa Hội với các tổ chức khác trong và ngoài nước để trao đổi
kinh nghiệm và học tập lẫn nhau về nghiên cứu về thị trường liên ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
11. Việc lập văn phòng đại diện của Hội
ở địa phương khác tuân thủ theo quy định của pháp luật và báo cáo bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Tổng thư ký, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội phải báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
13. Chấp hành sự hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN CỦA HỘI
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường
liên ngân hàng đến từ các ngân hàng thương mại Việt Nam, có đủ điều kiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
gia nhập Hội và đóng phí hội viên, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết:
- Cá nhân, tổ chức Việt Nam không có
đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức nhưng có đóng góp thiết thực cho
phát triển Hội, thường xuyên phối hợp với Hội để thực hiện các chương trình, dự
án do Hội tổ chức, nếu tự nguyện xin gia nhập, tán thành Điều lệ của Hội và
đóng phí hội viên, có thể trở thành hội viên liên kết của Hội;
c) Hội viên danh dự: Cá nhân, tổ chức
hoạt động tại Việt Nam có đóng góp và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Hội,
tán thành Điều lệ Hội thì được Hội xem xét, mời làm hội viên danh dự của Hội.
Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt
Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoạt động trong lĩnh
vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng trong và ngoài nước;
b) Hội viên tổ chức: Các tổ chức Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng, các ngân
hàng thương mại Việt Nam được thành lập hợp pháp. Đại diện cho hội viên tổ chức
phải là công dân Việt Nam.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;
được sử dụng hình ảnh và thông tin về Hội trên cơ sở cho phép của Hội để thực
hiện công tác quảng bá và tuyên truyền cho tổ chức của mình.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục kết nạp hội viên
a) Các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn trở thành hội viên của Hội gửi đơn xin gia nhập Hội đến Tổng thư ký
Hội;
b) Tổng thư ký Hội xem xét và đề xuất
với Ban Thường vụ Hội về việc kết nạp hội viên mới;
c) Cá nhân, tổ chức chỉ được kết nạp
làm hội viên của Hội khi được 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ Hội đồng
ý;
d) Quyết định kết nạp hội viên mới
vào Hội sẽ được gửi đến tất cả hội viên trong Hội bằng hình thức thích hợp.
2. Thủ tục ra khỏi Hội
a) Tự nguyện xin ra khỏi Hội:
Hội viên muốn ra khỏi Hội phải làm
đơn gửi tới Tổng thư ký Hội. Tổng thư ký Hội báo cáo tại kỳ họp Ban Thường vụ Hội
để thông qua quyết định cho phép hội viên ra khỏi Hội. Quyết định cho hội viên
ra khỏi Hội phải được gửi đến tất cả hội viên trong Hội bằng hình thức thích hợp.
b) Khai trừ khỏi Hội: Hội viên bị
khai trừ khỏi Hội vì một hay nhiều lý do sau đây:
- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, các
quy định của Hội;
- Sử dụng các thông tin của Hội để phục
vụ vào mục đích khác mà không được sự cho phép của Ban Thường vụ Hội;
- Không chấp hành nghĩa vụ mà Hội đặt
ra;
- Có chứng cứ về hành vi gây rối, làm
mất đoàn kết nội bộ, phá hoại Hội;
- Không tuân thủ các biện pháp hòa giải
đã thỏa thuận về các tranh chấp giữa các hội viên.
Quyết định khai trừ hội viên ra khỏi
Hội do Chủ tịch Hội ký sau khi được trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường
vụ Hội đồng ý. Quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Hội phải gửi đến tất cả hội
viên trong Hội bằng hình thức thích hợp.
c) Trách nhiệm các hội viên xin ra hoặc
bị khai trừ khỏi Hội:
- Có nghĩa vụ hoàn tất các nghĩa vụ
tài chính, các đóng góp đã cam kết cũng như các chương trình hợp tác;
- Hội viên xin ra khỏi hoặc bị khai
trừ khỏi Hội phải bồi hoàn những thiệt hại gây ra cho Hội và các hội viên của Hội.
Phương thức bồi hoàn do Ban Thường vụ Hội quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ
chức của Hội
1. Đại hội của Hội;
2. Ban Chấp hành Hội;
3. Ban Thường vụ Hội;
4. Ban Kiểm tra Hội;
5. Văn phòng và các ban chuyên môn;
6. Các tổ chức trực thuộc Hội được
thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt. Trên cơ sở phân bổ số đại biểu, các hội viên thuộc Hội bầu cử các đại
biểu chính thức đi dự Đại hội. Ngoài ra còn có đại biểu là hội viên liên kết, hội
viên danh dự và khách mời dự Đại hội.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm
điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, phương hướng
hoạt động của cả nhiệm kỳ và kế hoạch hoạt động hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng Thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 (một
phần năm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp định kỳ 01 (một)
năm một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Ủy viên Ban Chấp hành thuộc tổ
chức có thể cử đại diện tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban
Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều
lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra đề xuất được Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Các tổ
chức trực thuộc, Văn phòng và các ban chuyên môn của Hội
1. Việc thành lập các tổ chức trực
thuộc Hội do Ban Thường vụ quyết định theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội. Việc
bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh thuộc các tổ chức trực thuộc Hội do Chủ tịch
Hội ký quyết định, trên cơ sở quyết nghị của Ban Thường vụ thông qua tại kỳ họp
gần nhất.
2. Việc thành lập Văn phòng và các
ban chuyên môn được thực hiện theo nghị quyết của Ban Thường vụ thông qua trong
kỳ họp gần nhất, số lượng cán bộ chuyên trách, việc bổ nhiệm và bãi nhiệm các
chức danh của Văn phòng, các ban chuyên môn do Chủ tịch Hội ký quyết định, trên
cơ sở quyết nghị của Ban Thường vụ thông qua trong kỳ họp gần nhất.
3. Các tổ chức trực thuộc Hội, Văn
phòng và các ban chuyên môn của Hội được tổ chức, hoạt động theo quy chế do Chủ
tịch Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp
luật của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội.
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Nhân sự dự kiến là Chủ tịch Hội phải có
sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ
quan quản lý có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Là chủ tài khoản và quyết định các
hoạt động thu, chi và sử dụng tài sản của Hội trong khuôn khổ quy định về thu,
chi tài chính và quản lý tài sản do Ban Chấp hành ban hành;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng
thư ký Hội
1. Tổng Thư ký kiêm Chánh Văn phòng Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội.
2. Tổng Thư ký điều hành công việc
hành chính hàng ngày của Hội theo thẩm quyền được Ban Thường vụ Hội giao, được
ký một số văn bản do Chủ tịch Hội ủy quyền và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
và pháp luật về việc ký các văn bản đó.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Xử lý tài chính, tài sản của Hội
khi sáp nhập, giải thể: trong trường hợp sáp nhập, giải thể, trước khi sáp nhập,
giải thể thì Hội phải thành lập một ban thanh lý tài sản; ban thanh lý tài sản
có trách nhiệm kiểm tra, thanh quyết toán các khoản liên quan đến tài sản, tài
chính, báo cáo Đại hội. Việc giải quyết các quan hệ tài chính, tài sản của Hội
do Ban Chấp hành Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của
Hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội, phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm Điều lệ Hội hoặc lợi dụng danh nghĩa của Hội để hoạt động trái
pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị Hội xử lý theo quy định
của Điều lệ bằng các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi
Hội. Nếu vi phạm nghiêm trọng thì Hội đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội, Chủ tịch Hội cố
tình kéo dài thời hạn Đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ Hội quy định hoặc không chấp
hành quy định về nghĩa vụ của Hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội Hội Nghiên cứu thị
trường liên ngân hàng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Nghiên cứu thị trường
liên ngân hàng Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại
hội thành lập Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam nhất trí thông
qua ngày 20 tháng 11 năm 2020 tại thành phố Hà Nội. Điều lệ này có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật và Điều
lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ
này./.