HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2019/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA ĐỀ ÁN CHO VAY TIÊU DÙNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC SANG NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, GÓP PHẦN NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI HOẠT ĐỘNG "TÍN DỤNG
ĐEN" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XI KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ khoản 4 Điều 27 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ khoản 9 Điều 30 Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư
số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng
chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác;
Xét Tờ trình số 178/TTr-UBND
ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết thông
qua Đề án cho vay tiêu dùng từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân
hàng Chính sách xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi hoạt động "tín dụng
đen" trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua Đề án cho vay
tiêu dùng từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách
xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi hoạt động "tín dụng đen" trên địa
bàn tỉnh Kon Tum với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi thực hiện: Đề án được thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng vay vốn: Hộ gia đình
là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình (theo quy định tại Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020),
hộ mới thoát nghèo (theo quy định tại Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát
nghèo), gặp khó khăn đột xuất về tài chính do ốm đau, bệnh tật phải điều trị
dài ngày; tai nạn đột xuất; thiên tai, hỏa hoạn làm nhà cửa, tài sản, phương
tiện đi lại bị hư hỏng cần khắc phục ngay (kể cả trường hợp đang còn dư nợ tại
Ngân hàng Chính sách xã hội); để kinh doanh, buôn bán nhỏ (không có dư nợ các
Chương trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội), có nhu cầu vay vốn để
ổn định cuộc sống với lý do chính đáng, hợp pháp.
3. Điều kiện được vay vốn
- Hộ gia đình gặp khó khăn đột
xuất về tài chính cần nguồn vốn để khắc phục ngay, có hộ khẩu thường trú tại
địa phương nơi cho vay trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Có khả năng tài chính để trả nợ khi
đến hạn.
- Người vay vốn phải chịu trách nhiệm
trong mọi quan hệ với Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay, là người trực
tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ, trả lãi cho Ngân hàng Chính sách xã
hội theo cam kết.
4. Mục đích sử dụng vốn vay:
- Chi phí khám, chữa bệnh cho
thành viên trong hộ gia đình.
- Chi phí sửa chữa lại nhà ở, mua sắm
hoặc sửa chữa tài sản hư hại, mất mát do: Thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc
nguyên nhân khách quan khác.
- Để kinh doanh, buôn bán nhỏ.
5. Mức cho vay, thời hạn cho vay,
lãi suất cho vay và lãi suất nợ quá hạn:
- Mức cho vay: Do Ngân hàng Chính sách
xã hội và người vay thỏa thuận theo nhu cầu, khả năng nguồn vốn để cho vay phù
hợp nhưng tối đa không quá 30.000.000 đồng/hộ/cá nhân (mỗi hộ gia đình chỉ được
01 cá nhân đại diện vay vốn).
- Thời hạn cho vay: Theo thỏa
thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay với người vay vốn phù hợp
với khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay nhưng tối đa không quá 24 tháng
kể từ ngày nhận tiền vay. Trường hợp đến hạn trả nợ, nếu người vay vốn gặp khó
khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan chưa trả được nợ thì được Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ, thời hạn gia
hạn nợ tối đa bằng một nửa thời hạn cho vay nhưng không quá 12 tháng.
- Lãi suất cho vay 7,92%/năm (0,66%/tháng)
và lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
6. Nguồn vốn cho vay: Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện để cho vay do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định (đối
với ngân sách cấp huyện).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XI, Kỳ họp bất thường thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2019 và
có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|