CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN
HÀNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo hiểm tiền gửi ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố
ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13
tháng 12 năm 2005, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối
ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi
vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về quản lý và sử
dụng giấy phép;
b) Vi phạm quy định về tổ chức, quản
trị, điều hành;
c) Vi phạm quy định về cổ phần, cổ
phiếu, phần vốn góp;
d) Vi phạm quy định về huy động vốn
và phí cung ứng dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về cấp tín dụng,
nhận ủy thác, ủy thác và hoạt động liên ngân hàng;
e) Vi phạm quy định về hoạt động cung
ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
g) Vi phạm quy định về hoạt động ngoại
hối và kinh doanh vàng;
h) Vi phạm quy định về thanh toán, quản
lý tiền tệ và kho quỹ;
i) Vi phạm quy định về mua, đầu tư
vào tài sản cố định và kinh doanh bất động sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
k) Vi phạm quy định về bảo đảm an
toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
l) Vi phạm quy định về bảo hiểm tiền
gửi;
m) Vi phạm quy định về phòng, chống rửa
tiền; phòng, chống tài trợ khủng bố;
n) Vi phạm quy định về chế độ thông
tin, báo cáo;
o) Vi phạm quy định về cản trở việc
thanh tra, không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền;
p) Vi phạm quy định về mua, bán và xử
lý nợ;
q) Vi phạm quy định về an toàn công
nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng
bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này gồm:
a) Tổ chức tín dụng; đơn vị phụ thuộc
của tổ chức tín dụng (chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài); chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
b) Doanh nghiệp; đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (chi nhánh, văn phòng đại
diện);
d) Các tổ chức khác được thành lập,
hoạt động tại Việt Nam.
Điều 3. Hình thức
xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn đối với: giấy chứng nhận đăng ký đại lý đối ngoại tệ trong thời hạn từ 01
tháng đến 03 tháng; giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối
với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thường dành cho người nước ngoài,
hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng; giấy phép
thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng; giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng;
b) Đình chỉ có thời hạn đối với: hoạt
động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng, nghiệp vụ ủy thác trong thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng, hoạt động mua, bán nợ trong thời hạn 03 tháng đến
06 tháng, việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng, việc sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên
thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính, tịch thu giấy phép đã bị tẩy xóa, sửa chữa, tịch
thu ngoại tệ, đồng Việt Nam, tịch thu vàng.
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt
tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành
vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là
2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương
II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với
tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với
cá nhân;
c) Mức phạt tiền
đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị
định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô,
đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức
danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối
với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền
phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây theo quy
định cụ thể tại Chương II Nghị định này:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc thu hồi nợ; buộc
thu hồi số vốn sử dụng không đúng quy định; buộc thu hồi phần số dư cấp tín dụng
vượt mức hạn chế, giới hạn;
b) Buộc thoái vốn tại công ty con,
công ty liên kết; buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo quy định; buộc chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp; buộc khôi phục lại số cổ phần đã chuyển nhượng;
c) Buộc trích lập các quỹ đúng quy định
của pháp luật; buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn trong thời hạn tối đa
06 tháng; buộc phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi ro; buộc hoàn nhập
số tiền dự phòng rủi ro đã sử dụng không đúng quy định, chuyển khoản nợ đã xử
lý bằng dự phòng rủi ro hạch toán nội bảng theo quy định của pháp luật; buộc hủy
bỏ ngay quy định nội bộ không đúng quy định của pháp luật; buộc thực hiện đúng
quy định của pháp luật về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân
hàng; buộc duy trì đủ các điều kiện để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
d) Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy
thác cho bên ủy thác; buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm đã thu, thu hồi ngay số
tiền bảo hiểm đã trả; buộc khôi phục nguyên trạng khoản nợ về trước thời điểm
thực hiện hoạt động mua, bán nợ;
đ) Buộc thực hiện ngay việc đính
chính thông tin sai lệch; buộc gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác; buộc nộp ngay
số phí bảo hiểm bị thiếu;
e) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả;
g) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;
h) Buộc duy trì tỷ lệ giá trị tài sản
cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động so với vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp theo đúng quy định;
i) Buộc niêm yết công khai ngay bản
sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi; buộc thực hiện thủ tục chấp thuận
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài hoặc dừng hoạt động
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài đối với hành vi vi phạm;
k) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô
và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm;
l) Chưa cho chia cổ tức đối với hành
vi vi phạm;
m) Không được ký hợp đồng thanh toán
thẻ với các tổ chức thanh toán thẻ khác;
n) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp: thu hồi giấy phép; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký đại lý đối ngoại tệ; thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ
ở nước ngoài; thu hồi giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân; thu hồi giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị,
điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm
soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân
vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm, yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử
lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
o) Thay thế các đối tượng được bầu, bổ
nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm các đối tượng được
bầu, bổ nhiệm vi phạm quy định.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT TIỀN
Mục 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP
Điều 4. Vi phạm
quy định về giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tên tổ chức ghi
trên các tài liệu, giấy tờ trong hoạt động không đúng tên tổ chức ghi trong giấy
phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo đủ các điều kiện quy định về
điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cho mượn, cho thuê, mua, bán, chuyển
nhượng giấy phép;
b) Tẩy xóa, sửa chữa giấy phép làm thay
đổi nội dung giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 27 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện để được cấp giấy phép trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mà
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 18, điểm a khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi
trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 17, điểm o khoản 4,
điểm c khoản 8 Điều 23, điểm c khoản 5, khoản 6 Điều 24, điểm c khoản 4 Điều 27
Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi vẫn tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không có giấy phép trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 23, khoản 8 Điều 24, khoản 5 Điều 27 Nghị định
này.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy phép đã bị
tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4,
5 và 6 Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy
phép đối với hành vi vi phạm tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền
xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 5. Vi phạm
quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nội dung hoạt động, hoạt động nghiệp
vụ ngân hàng khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi tên của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05
ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả
kháng;
c) Thành lập chi nhánh, phòng giao dịch
ở trong nước; thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi
nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của tổ chức tín dụng;
khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở
hữu; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua bán, chuyển
nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông
lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp khi
chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính,
chi nhánh của tổ chức tín dụng, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán nước ngoài.
6. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thành lập, mua lại công ty
con, công ty liên kết theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 103 và khoản 3 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Góp vốn, mua cổ phần, chuyển
nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của tổ chức tín dụng theo quy định tại
Điều 71, điểm b khoản 4 Điều 103 Luật Các tổ chức
tín dụng;
c) Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế;
d) Mua lại cổ phần của cổ đông
mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại dẫn đến việc giảm vốn điều lệ theo
quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng.
7. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức pháp lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà chưa được
cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này cho đến khi khôi phục lại vốn điều
lệ;
b) Buộc thoái vốn tại công ty con, công
ty liên kết đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 6 Điều
này;
c) Buộc thực hiện thủ tục chấp thuận
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài trong thời hạn từ 01
tháng đến 03 tháng hoặc dừng hoạt động niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền
xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3, khoản 5, các điểm b, d khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH
Điều 6. Vi phạm
quy định về tổ chức, quản trị, điều hành
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 62, khoản 1 Điều 70, Điều 81, Điều 84 Luật
Các tổ chức tín dụng;
b) Không duy trì việc đảm bảo đầy đủ
các điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Không tổ chức hoặc tổ chức Đại hội đồng
cổ đông, Đại hội thành viên không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những người không được cùng đảm
nhiệm chức vụ quy định tại Điều 34 và khoản
3 Điều 83 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bầu, bổ nhiệm những người
không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại các khoản 2, 3 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Bầu, bổ nhiệm những chức
danh quy định tại khoản 5 Điều 50, khoản 2
Điều 75 Luật Các tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những chức danh không đủ
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bầu, bổ nhiệm những trường
hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Bầu, bổ nhiệm nhân sự không thuộc
danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Thay thế các đối tượng được bầu, bổ
nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm các đối tượng được
bầu, bổ nhiệm vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 7. Vi phạm
quy định về ban hành điều lệ, quy định nội bộ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không gửi Ngân hàng Nhà nước một hoặc
một số các văn bản quy định nội bộ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
quy định tại Điều 40 Nghị định này;
b) Không gửi Ngân hàng Nhà nước
điều lệ, điều lệ được sửa đổi, bổ sung của tổ chức tín dụng theo quy định tại
khoản 3 Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Ban hành quy định nội bộ có nội dung
không đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành một hoặc một số các
quy định nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành quy định nội bộ có nội dung
không đúng quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ ngay quy định nội bộ
không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm
quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm
toán độc lập, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lựa chọn tổ chức kiểm
toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều
42 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không thông báo cho Ngân
hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn trong thời hạn 30 ngày
theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Các
tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kiểm toán nội bộ không thực
hiện những nội dung quy định tại khoản 2
Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật;
b) Không thực hiện kiểm toán độc
lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật
Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật, không thực hiện kiểm toán độc lập
lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm
toán độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ
chức tín dụng và quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện giám sát của quản lý
cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo
quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách
thuộc Ban kiểm soát.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40
Luật Các tổ chức tín dụng.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU, PHẦN VỐN GÓP
Điều 9. Vi phạm
quy định về cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần
vốn góp
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không phát hành cổ phiếu đối với trường
hợp cổ phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với
tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ;
b) Cổ đông sáng lập không nắm
giữ số cổ phần tối thiểu về tỷ lệ và thời gian quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Vi phạm quy định về giới hạn góp vốn,
tỷ lệ sở hữu vốn góp, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp của thành viên góp vốn
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 55
Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Mua lại cổ phần của cổ đông
mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại không đảm bảo các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động ngân hàng quy định tại khoản
1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Chuyển nhượng cổ phần không
đúng quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Các
tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo
quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong thời hạn tối đa 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền
xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Buộc chuyển nhượng cổ phần đúng quy
định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này.
Điều 10. Vi phạm
quy định về góp vốn, mua cổ phần
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi dùng nguồn vốn khác ngoài vốn điều lệ và
quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần không đúng quy định tại khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại
khoản 2 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng nhưng không thành lập hoặc mua lại
công ty con, công ty liên kết.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng
khác không đúng điều kiện và vượt giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm về giới hạn góp vốn,
mua cổ phần quy định tại Điều 129 Luật Các
tổ chức tín dụng;
b) Vi phạm quy định về góp vốn,
mua cổ phần quy định tại Điều 135 Luật Các
tổ chức tín dụng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi số vốn sử dụng không
đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ
phần không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;
d) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này;
đ) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô
và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
e) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 11. Vi phạm
quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian đảm
nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian xử
lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của
Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trừ một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 56 Luật
Các tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại số cổ phần đã
chuyển nhượng quy định tại Điều này trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 4. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ PHÍ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 12. Vi phạm
quy định về nhận tiền gửi
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố hoặc không niêm yết
công khai các nội dung phải công bố hoặc niêm yết công khai về nhận tiền gửi và
phát hành giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhận tiền gửi hoặc phát
hành giấy tờ có giá không đúng với nội dung đã công bố hoặc niêm yết công khai;
c) Nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi
không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá không đúng đối tượng được gửi tiền, đối tượng mua giấy tờ có giá theo quy định
của pháp luật;
b) Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm
a khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm
quy định về lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung ứng sản
phẩm phái sinh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai lãi suất
huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Niêm yết lãi suất huy
động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Thu các loại phí cung ứng dịch vụ
không đúng quy định pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều
14, điểm m khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng
dịch vụ cao hơn mức đã niêm yết.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về lãi suất huy động vốn;
kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh về lãi suất, tiền tệ, giá cả hàng hóa
và tài sản tài chính khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này và điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm mức phí cung ứng dịch vụ
quy định tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 5. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ CẤP TÍN DỤNG, NHẬN ỦY THÁC, ỦY THÁC VÀ HOẠT ĐỘNG LIÊN NGÂN HÀNG
Điều 14. Vi phạm
quy định về cấp tín dụng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu giữ hồ sơ cấp tín dụng không
đúng quy định của pháp luật;
b) Phát hành cam kết bảo lãnh không
theo hình thức mẫu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thiết kế;
c) Không niêm yết công khai thông tin,
không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho khách hàng theo quy định của pháp
luật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay và trả
nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng
không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng
khi chưa ban hành quy định nội bộ; miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng không đúng
quy định nội bộ;
c) Chuyển nợ quá hạn, cơ cấu lại thời
hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật;
d) Áp dụng lãi suất cấp tín dụng không
đúng quy định của pháp luật;
đ) Thu lãi nợ quá hạn không đúng quy
định của pháp luật;
e) Thu nợ khoản vay bị quá hạn trả nợ
không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thu không đúng quy định của pháp luật
các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng;
b) Sử dụng phương thức giải ngân không
đúng quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều 23 Nghị định
này.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng không có hợp đồng hoặc
thỏa thuận bằng văn bản;
b) Cấp tín dụng đối với tổ chức, cá
nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Cấp tín dụng không có bảo
đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Vi phạm quy định về cấp
tín dụng tại khoản 3 Điều 127 Luật Các tổ
chức tín dụng;
đ) Cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn
không được cho vay theo quy định của pháp luật;
e) Ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết
bảo lãnh không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Bao thanh toán đối với một hoặc một
số trường hợp không được bao thanh toán theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm giới hạn cấp tín dụng
quy định tại các khoản 2, 4 Điều 127, các
khoản 1, 2 và 8 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Cấp tín dụng dưới hình thức khác
khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
c) Vi phạm quy định về mức cho vay tối
đa của tổ chức tín dụng khi cho vay để đầu tư ra nước ngoài.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về giới hạn và điều kiện cấp tín dụng
để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư,
kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
8. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân quy
định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều
126 Luật Các tổ chức tín dụng.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi phần số dư cấp tín dụng
vượt mức hạn chế, giới hạn trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 6, khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối
đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, đ khoản 5, điểm b khoản 6, khoản 8 Điều
này;
c) Buộc cổ đông lớn, cổ đông sáng lập
chuyển nhượng cổ phần, vốn góp theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối
đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 5, điểm a khoản 6 Điều này;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền, của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 15. Vi phạm
quy định về nhận ủy thác và ủy thác
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận ủy thác, ủy thác không đúng đối
tượng, phạm vi theo quy định của pháp luật;
b) Lập hợp đồng ủy thác không đúng
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác, ủy thác không tuân thủ các
nguyên tắc ủy thác theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ nghiệp vụ ủy thác của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy
thác cho bên ủy thác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 16. Vi phạm
quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát
hành trái phiếu của doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp không
đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thẩm định, kiểm tra phương án và
các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để xem xét quyết định mua
trái phiếu doanh nghiệp khi chưa có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không thẩm định, kiểm tra phương án
và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp;
c) Vi phạm quy định về mua trái phiếu
doanh nghiệp chuyển đổi;
d) Mua trái phiếu doanh nghiệp phát
hành nhằm mục đích cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối
đa 01 năm kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, Điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh, ngân hàng nước ngoài.
Điều 17. Vi phạm
quy định trong hoạt động liên ngân hàng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cập nhật và lưu giữ thông tin giao
dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá không đúng quy định của
pháp luật;
b) Không xác nhận thực hiện giao dịch
theo quy định;
c) Lập hợp đồng cho vay, mua lại giấy
tờ có giá không đúng hình thức, nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về thời
hạn cho vay, đi vay, gửi tiền, nhận tiền gửi và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá;
b) Không thực hiện thanh toán các giao
dịch cho vay, đi vay; gửi tiền, nhận tiền gửi; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá bằng đồng Việt Nam qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quy
định của pháp luật;
c) Không thực hiện đúng quy trình mua
bán giấy tờ có giá theo quy định;
d) Thực hiện giao dịch cho vay, đi
vay, gửi tiền, nhận tiền gửi ngoài phạm vi được ủy quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay ngoài trụ sở
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về
nguyên tắc chung khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; gửi tiền tại
tổ chức tín dụng khác không đúng quy định của pháp luật;
b) Không xem xét, đánh giá lại khách
hàng theo quy định để xác định lại hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng;
c) Không thực hiện đúng quy định về
cung cấp thông tin cho bên cho vay để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và
xác định hạn mức giao dịch.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá
không được phép mua, bán.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc đi vay, cho vay, mua, bán giấy
tờ có giá bằng ngoại tệ không đúng phạm vi hoạt động ngoại hối được Ngân hàng
Nhà nước cấp phép.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền
xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 5, khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 6. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 18. Vi phạm
quy định về nguyên tắc, điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo duy trì đủ một trong
các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng;
b) Các thỏa thuận, cam kết trong hoạt
động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng không được lập đúng hình thức theo quy
định của pháp luật;
c) Không công bố thông tin theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín
dụng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín
dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2,
3 Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này;
c) Buộc duy trì đủ các điều kiện để cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 19. Vi phạm
quy định về thu thập, xử lý thông tin tín dụng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thu thập thông tin tín dụng không
thuộc phạm vi theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập thông tin tín dụng của
khách hàng vay khi chưa được sự đồng ý của khách hàng vay, trừ trường hợp thu
thập thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng thông tin tiêu cực về khách
hàng vay để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng không đúng quy định của pháp luật;
d) Cản trở hoạt động thu thập thông
tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi thu thập trái phép các thông tin thuộc phạm
vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ việc thực hiện hoạt động
cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện ngay việc đính chính
thông tin sai lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 20. Vi phạm
quy định về an toàn, lưu giữ thông tin tín dụng
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Không thực hiện quy định, quy trình
bảo mật, an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin
tín dụng;
2. Không lưu giữ thông tin tín dụng về
khách hàng vay trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ ngày tổ chức hoạt động
cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng tiếp nhận được;
3. Không thực hiện rà soát, đánh giá
quy định nội bộ định kỳ hàng năm về tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp
luật.
Điều 21. Vi phạm
quy định về khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và trao đổi, cung cấp thông
tin tín dụng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp, sao chép sản phẩm thông
tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp luật;
b) Không khuyến cáo cho người sử dụng
về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng
để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung cấp, trao đổi thông tin tín dụng,
cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng khi chưa được sự đồng ý tại thỏa thuận với
khách hàng vay, không đúng quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoạt động sử dụng thông tin
tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Không niêm yết công khai mức giá cung
cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc thực hiện hoạt động
cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm
quy định về điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Không trả lời văn bản đề nghị điều
chỉnh sai sót hoặc không thông báo kết quả việc điều chỉnh sai sót theo quy định
của pháp luật;
2. Không thực hiện điều chỉnh sai sót
hoặc phối hợp điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay
theo quy định của pháp luật.
Mục 7. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI VÀ KINH DOANH VÀNG
Điều 23. Vi phạm
quy định về hoạt động ngoại hối
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với
nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có
giá trị tương đương);
b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không
được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ
(hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng
ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương
đương) không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với
nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ
(hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với
nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có
giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không
được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến
dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại
tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị
dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp
tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng
ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương
đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm
nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000
đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương)
không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại
tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ
nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách
hàng;
c) Không niêm yết, thông báo công khai
tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam, ngoại tệ với đồng tiền quy ước trong hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh
doanh casino; niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa mệnh giá đồng
tiền quy ước với đồng Việt Nam, ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino không đúng
quy định của pháp luật;
d) Không thực hiện đúng quy định của pháp
luật về việc đăng ký, thông báo với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
đối với các trường hợp thay đổi liên quan đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ;
đ) Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về việc thông báo, làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
đối với các trường hợp thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng liên quan đến hoạt
động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
e) Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về việc làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác, đối với
trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài, tên doanh nghiệp kinh doanh casino, tên gọi của tổ chức mở
tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
g) Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về thủ tục hành chính đối với: thủ tục chấp nhận chuyển ngoại tệ ra
nước ngoài trước đầu tư; việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài,
khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra
nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng ký
thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài; đăng
ký chương trình cổ phiếu thưởng phát hành ở nước ngoài; đăng ký hạn mức tự
doanh; đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời; đăng ký hạn mức nhận ủy thác; đăng ký
hạn mức nhận ủy thác tạm thời và các thủ tục hành chính khác liên quan đến giao
dịch vốn khác; thủ tục hành chính đối với trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài khác;
h) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với
nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ
(hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
i) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không
được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến
dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
k) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
bàng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại
tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật;
l) Mua, bán ngoại tệ không đúng tỷ giá
quy định của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm m
khoản 4 Điều này; thu phí giao dịch ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng đại lý đối ngoại tệ với
tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý đối ngoại tệ; không hướng dẫn, kiểm tra đại
lý đối ngoại tệ theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng trách nhiệm của
đại lý đối ngoại tệ theo quy định của pháp luật; làm đại lý đối ngoại tệ đồng
thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên không đúng quy định của pháp luật;
c) Thanh toán
công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ không đúng quy định về hoạt động ngoại hối
quy định tại Điều 9 Luật Các công cụ chuyển nhượng và các quy định pháp luật có
liên quan;
d) Không thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản tại Việt Nam để thực hiện một
trong các hoạt động: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài; vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, phát hành chứng
khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức; phát hành chứng khoán tại Việt
Nam của người không cư trú là tổ chức và các giao dịch vốn khác;
đ) Quy định tỷ giá, các khoản chi hoa
hồng, môi giới bằng tiền, hiện vật và các hình thức chi khuyến mại trong hoạt động
mua, bán ngoại tệ dưới bất kỳ hình thức nào dẫn đến tỷ giá mua, bán, quy đổi thực
tế vượt biên độ tỷ giá theo quy định của pháp luật;
e) Làm đại lý chi trả ngoại tệ đồng thời
cho hai tổ chức kinh tế trở lên không đúng quy định của pháp luật;
g) Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối
với các khoản vay nước ngoài; giải ngân, thu hồi nợ đối với các khoản cho vay
ra nước ngoài; thực hiện thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; thực hiện
chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
h) Chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt
Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
i) Ủy quyền, ủy quyền lại cho tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ không đúng quy định của
pháp luật;
k) Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ trong hoạt động
cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
l) Không thực hiện đúng trách nhiệm của
tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ, tổ chức kinh tế
trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ trong việc cập nhật sổ sách kế toán, lưu giữ
chứng từ phù hợp với quy định của pháp luật;
m) Không thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về việc thu phí, áp dụng tỷ giá chi trả trong hoạt động cung ứng dịch
vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
n) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi
giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền
sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh
giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không
đúng quy định của pháp luật;
o) Không thực hiện đúng các nội dung
quy định trong Giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ
ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung ứng dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền đối với các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài, khoản cho vay,
thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú, đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và các giao dịch vốn khác không
đúng quy định của pháp luật;
c) Quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước
không đúng quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện
tử có thường dành cho người nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh casino;
d) Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản chuyên dùng ngoại tệ trong hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh
doanh casino;
đ) Không nộp số ngoại tệ tiền mặt vượt
mức tồn quỹ vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép trong
trường hợp có nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino vượt mức tồn
quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với
nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ
khác có giá trị tương đương);
g) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không
được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ
trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
h) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng
ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị
tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng hoặc trả nợ trong nước
bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều
14 Nghị định này;
b) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ
chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 5 Điều này.
7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành các quy định của
pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài; bảo lãnh
cho người không cư trú và các giao dịch vốn khác, trừ trường hợp quy định tại
các điểm g khoản 3, điểm d, g khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
b) Thực hiện giao dịch ngoại tệ giữa tổ
chức tín dụng với nhau, giữa tổ chức tín dụng với khách hàng không đúng quy định
của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
c) Không tuân thủ trạng thái ngoại tệ
theo quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái
sinh tỷ giá, ngoại hối không đúng quy định của pháp luật;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền
mặt, đồng Việt Nam tiền mặt không đúng quy định của pháp luật;
c) Hoạt động ngoại hối khi không được
cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết thời
hạn hoặc bị tước hoặc không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép, trừ trường
hợp quy định tại các điểm d, o khoản 4, các điểm a, d khoản 5 Điều này.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h
khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký đại lý đối ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thu,
chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong
thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản
4 Điều này (đối với nội dung không thực hiện việc điều chỉnh giấy phép);
d) Tước quyền sử dụng giấy phép thành
lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong thời hạn 01 đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm o khoản 4 Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động ngoại hối trong
thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy phép mở và sử dụng tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài, giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong trường
hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4, điểm a khoản
5 Điều này.
Điều 24. Vi phạm
quy định về hoạt động kinh doanh vàng
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín
dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh
toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín
dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong
trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh
toán trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai giá mua,
giá bán vàng miếng tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm trách nhiệm của tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng khi có thay đổi về
mạng lưới chi nhánh, địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định của
pháp luật.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng
không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 8 Điều
này;
b) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập
cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng
miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm;
b) Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về trạng thái vàng;
c) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức,
mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các
loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không đúng theo nội dung ngành
nghề đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu không đúng
theo giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
7. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng
miếng không đúng quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng
nhưng không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu
vàng nguyên liệu không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo
quy định của pháp luật;
c) Hoạt động kinh doanh vàng khác khi
chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số vàng đối với hành vi vi
phạm quy định tại các điểm a, c khoản 8 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh mua, bán vàng miếng trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi
Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Mục 8. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ THANH TOÁN, QUẢN LÝ TIỀN TỆ VÀ KHO QUỸ
Điều 25. Vi phạm
quy định về thanh toán liên ngân hàng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành đúng quy định về tổ
chức thanh toán bù trừ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b) Không trả lại các bộ chứng từ thanh
toán bị sai trong ngày làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Trả tiền vào tài khoản người nhận
sau thời gian quy định;
d) Gửi chứng từ ký quỹ không đúng quy
định về thời gian.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trả lại ngay Lệnh chuyển Có
đã bị từ chối hợp lệ; từ chối Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền hợp lệ;
b) Giao cho người không được ủy quyền
khởi tạo, truyền các giao dịch qua hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên
ngân hàng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cản trở việc vận hành hệ thống
thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b) Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài các
thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến hệ thống thanh toán liên ngân
hàng.
Điều 26. Vi phạm
quy định về hoạt động thanh toán
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa không đúng quy định trên các phương
tiện thanh toán, chứng từ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại
của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung cấp thông tin không trung thực
trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về thời gian trong thanh toán, chuyển tiền, trừ các trường hợp thanh
toán giữa tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước;
b) Vi phạm quy định về thông báo, niêm
yết biểu phí dịch vụ thanh toán, biểu phí dịch vụ thẻ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không trung thực
trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Ký duyệt lệnh thanh toán không đúng
thẩm quyền hoặc sử dụng chữ ký điện tử của người khác;
c) Mở, sử dụng và ủy quyền sử dụng tài
khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng dịch
vụ thanh toán.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn từ 01 tài khoản
thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán;
b) Làm giả chứng từ khi cung ứng, sử dụng
dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở tài khoản thanh toán cho khách
hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của
pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Cho thuê, cho mượn từ 10 tài khoản
thanh toán trở lên;
c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu
giữ, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các
phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập,
đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở
dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để
trục lợi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mở hoặc duy trì tài khoản thanh
toán nặc danh, mạo danh;
c) Sử dụng tài khoản thanh toán để thực
hiện các giao dịch cho các mục đích lừa đảo, gian lận.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b khoản 5 và điểm
c, d khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản
4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và
địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6 và khoản 8 Điều này.
Điều 27. Vi phạm
quy định về trung gian thanh toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không trung thực
trong quá trình sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán, quá trình cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán;
b) Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại
của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về công cụ để Ngân
hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ ví điện tử.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về tài khoản đảm bảo
thanh toán;
b) Cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng
ví điện tử, trả lãi trên số dư ví điện tử hoặc bất kỳ hành động nào có thể làm
gia tăng giá trị tiền tệ trên ví điện tử so với giá trị tiền khách hàng nạp vào
ví điện tử;
c) Vi phạm quy định về thực hiện việc
nạp tiền vào ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví điện tử;
d) Không thực hiện trách nhiệm yêu cầu
khách hàng phải có tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch
vụ ví điện tử.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp, tiết lộ thông tin khách
hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đúng quy định của
pháp luật;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn ví
điện tử hoặc mua, bán thông tin ví điện tử tử 01 ví điện tử đến dưới 10 ví điện
tử.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Làm giả, tẩy xóa, sửa chữa làm thay
đổi nội dung ghi trong giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán; ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt
động được phép theo giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Hoạt động không đúng nội dung quy định
trong giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
d) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn ví
điện tử hoặc mua, bán thông tin ví điện tử từ 10 ví điện tử trở lên;
đ) Làm giả chứng từ khi cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không
có giấy phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm đ khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm
b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi
giấy phép đối với hành vi vi phạm tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm
quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc kiểm tra, bảo
trì, bảo dưỡng máy giao dịch tự động;
b) Không cập nhật thông tin về việc
triển khai lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian hoạt động, chấm dứt
hoạt động máy giao dịch tự động trên hệ thống quản lý máy giao dịch tự động và
trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo việc triển khai lắp
đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian hoạt động, chấm dứt hoạt động của
máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật;
b) Không đảm bảo thời gian phục vụ
khách hàng của hệ thống máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật;
c) Không duy trì hoạt động của bộ phận
hỗ trợ khách hàng để khách hàng liên hệ được bất cứ lúc nào;
d) Không giám sát mức tồn quỹ tại máy
giao dịch tự động, không đảm bảo máy giao dịch tự động phải có tiền để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng theo quy định; không đảm bảo yêu cầu về hạn mức
cho một lần rút tiền tại máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật;
đ) Không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
về phần mềm, đường truyền cho máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo yêu cầu về nhật ký giao dịch của
máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn,
bảo mật hoạt động của máy giao dịch tự động.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm đồng tiền thanh toán trên
thẻ;
b) Thu phụ phí hoặc phân biệt giá khi
chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ;
c) Thuê, cho thuê, mua, bán thẻ hoặc
thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ
01 thẻ đến dưới 10 thẻ;
d) Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp
thông tin thẻ với số lượng từ 01 thẻ đến dưới 10 thẻ.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, cho thuê, mua, bán thẻ hoặc
thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ
10 thẻ trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp
thông tin thẻ với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
c) Phát hành thẻ, thanh toán thẻ không
đúng quy định của pháp luật;
d) Không từ chối thanh toán thẻ trong
các trường hợp sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định
của pháp luật, thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất, thẻ hết hạn sử dụng, thẻ bị
khóa.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch
cho các mục đích lừa đảo, gian lận;
b) Thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
không đúng quy định của pháp luật;
c) Chuyển thiết bị chấp nhận thẻ, QR
Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh
toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code;
d) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo
điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo;
giao dịch thanh toán không tại đơn vị chấp nhận thẻ (không phát sinh việc mua
bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ).
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để thực hiện các hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 6, các
điểm a, c và d khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c,
đ khoản 5, các điểm a, b khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Không được ký hợp đồng thanh toán
thẻ với các tổ chức thanh toán thẻ khác trong thời gian chưa khắc phục xong vi
phạm đối với hành vi vi phạm điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 29. Vi phạm
quy định về công cụ chuyển nhượng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định
về nghĩa vụ của người chấp nhận quy định tại Điều 22 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Nhờ thu qua người thu hộ
không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển nhượng công cụ chuyển
nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ
chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại
khoản 4 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Ký phát séc khi không đủ khả năng
thanh toán.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển
nhượng;
b) Không thực hiện đúng quy định
về in, giao nhận và quản lý séc trắng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 64 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3
và khoản 4 Điều này.
Điều 30. Vi phạm
quy định về quản lý tiền tệ và kho quỹ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai tại nơi
giao dịch quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng
Nhà nước;
b) Đối tượng được cấp làm mất tiền mẫu;
không thực hiện cấp cho các đối tượng được cấp tiền mẫu; không thu hồi tiền mẫu
khi có thông báo đình chỉ lưu hành hoặc khi có yêu cầu;
c) Không mở, không ghi chép đầy đủ các
loại sổ sách liên quan đến hoạt động an toàn kho quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Từ chối đổi tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông cho khách hàng;
b) Không thực hiện đúng quy định về
phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý; đóng gói, niêm phong, giao
nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b, c, d và đ khoản 5 Điều
này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành, niêm yết nội quy
vào, ra kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt; không ban hành quy trình giao dịch
tiền mặt nội bộ và giao dịch tiền mặt đối với khách hàng;
b) Không có phương án canh gác, bảo vệ
kho tiền;
c) Không có nội quy, phương án phòng
cháy, chữa cháy đối với kho tiền;
d) Không thực hiện việc tuyển chọn,
phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các thiết bị an toàn kho tiền,
phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện đổi tiền không đúng quy định
của pháp luật;
b) Không bảo quản tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng và bảo quản chìa khóa cửa
kho tiền, gian kho, két sắt, chìa khóa thùng đựng tiền trên xe chuyên dùng
không theo quy định của pháp luật;
d) Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá không sử dụng xe chuyên dùng nhưng không có văn bản quy định về
quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản của cấp có
thẩm quyền;
đ) Không quy định bằng văn bản điều
kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm của các bộ
phận có liên quan trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo
quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ ngân quỹ khác.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng kho tiền không đúng kết cấu
và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng cửa kho tiền không đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Vi phạm
quy định về bảo vệ tiền Việt Nam
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho cơ
quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;
b) Không thông báo kịp thời cho cơ
quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền
giả;
c) Bố trí cán bộ làm công tác kiểm
ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết
tiền thật, tiền giả;
d) Không giao nộp tiền giả theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu
giữ;
b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không
tạm giữ;
c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền
giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền
giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc
toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của
pháp luật
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo
đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này;
c) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này.
Mục 9. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ MUA, ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 32. Vi phạm
quy định về mua, đầu tư vào tài sản cố định
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm về mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp
cho hoạt động quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ
chức tín dụng hoặc quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đối
với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc duy trì tỷ lệ giá trị
tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động so với vốn điều lệ, vốn được cấp
và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp theo đúng quy định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt
vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 33. Vi phạm
quy định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 132
Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Mục 10. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
Điều 34. Vi phạm
quy định về duy trì dự trữ bắt buộc, mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Không duy trì đủ dự trữ bắt buộc
theo quy định của pháp luật;
b) Không tuân thủ quy định mua tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đủ dự trữ bắt buộc theo quy định
của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền
xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 35. Vi phạm
quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
220.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về một trong
các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau:
a) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
b) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền
gửi;
c) Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tỷ lệ khả
năng chi trả.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
350.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định
của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm
an toàn theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử
phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô
và địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa
khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 36. Vi phạm
quy định về phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện phân loại tài sản có, cam
kết ngoại bảng không đúng quy định của pháp luật;
b) Trích lập dự phòng rủi ro không
đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp việc trích lập dự phòng rủi ro
không đúng quy định của pháp luật là hậu quả của hành vi vi phạm tại điểm a khoản
1 Điều này;
c) Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
không đúng quy định của pháp luật;
d) Không có biện pháp thu hồi nợ đầy đủ,
triệt để đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phân loại tài sản có, trích lập
dự phòng rủi ro; hoàn nhập số tiền dự phòng rủi ro đã sử dụng không đúng quy định,
chuyển khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro hạch toán nội bảng theo quy định
của pháp luật trong thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 37. Vi phạm
quy định về trích lập và sử dụng các quỹ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi trích lập hoặc sử dụng các quỹ không đúng quy định
của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trích lập các quỹ đúng quy định
của pháp luật trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Mục 11. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Điều 38. Vi phạm
quy định về bảo hiểm tiền gửi
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai bản sao chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi;
b) Nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đầy
đủ hoặc không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm thời hạn nộp hồ sơ
đề nghị cấp giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Bảo hiểm tiền gửi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định của
pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm
tiền gửi không đúng thời hạn quy định tại Điều
23 Luật Bảo hiểm tiền gửi.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận bảo hiểm đối với tiền
gửi không được bảo hiểm quy định tại Điều
19 Luật Bảo hiểm tiền gửi;
b) Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu,
giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chi trả hoặc chi trả không đầy
đủ tiền bảo hiểm;
b) Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến
bảo hiểm tiền gửi;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm
trái quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc niêm yết công khai ngay bản
sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với hành vi vi phạm được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp ngay số phí bảo
hiểm bị thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm tiền gửi;
c) Buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm
đã thu, thu hồi ngay số tiền bảo hiểm đã trả do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và các điểm a, c khoản 5 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 12. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN; PHÒNG, CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ
Điều 39. Vi phạm
quy định về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin nhận biết khách
hàng theo quy định tại Điều 8, Điều 10 Luật
Phòng, chống rửa tiền và Luật Phòng, chống khủng bố.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm bí mật thông tin, tài liệu
báo cáo quy định tại Điều 29 Luật Phòng,
chống rửa tiền và
Luật Phòng, chống khủng bố.
Điều 40. Vi phạm
quy định về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
1. Không ban hành quy trình quản
lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền;
2. Không xây dựng quy định về
phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền;
3. Không ban hành quy định nội
bộ hoặc ban hành quy định nội bộ thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại
Điều 20 Luật Phòng, chống rửa tiền.
Điều 41. Vi phạm
quy định về nhận biết, phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách
hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền, Điều 34 Luật Phòng, chống khủng
bố.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro
về rửa tiền và tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Vi phạm
quy định về việc xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính
trị
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định
khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền.
Điều 43. Vi phạm
quy định về kiểm toán nội bộ trong phòng, chống rửa tiền, rà soát khách hàng và
giao dịch, quan hệ ngân hàng đại lý
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát khách hàng và các bên liên quan
theo các danh sách cảnh báo trước khi thiết lập mối quan hệ hoặc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không áp dụng các biện
pháp quy định tại Điều 14 Luật Phòng, chống
rửa tiền khi thiết
lập quan hệ ngân hàng đại lý với ngân hàng đối tác nước ngoài;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi có khách hàng và bên có liên quan nằm
trong các danh sách cảnh báo;
c) Không thực hiện kiểm toán nội bộ về
phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Vi phạm
quy định về báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, giao dịch
chuyển tiền điện tử, báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố, báo cáo
hành vi tài trợ khủng bố
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo các giao dịch có giá
trị lớn;
b) Không báo cáo các giao dịch đáng ngờ;
c) Không báo cáo các giao dịch chuyển
tiền điện tử.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ
khủng bố quy định tại Điều 30 Luật Phòng,
chống rửa tiền, không
báo cáo khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến
tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong danh sách đen theo quy định của Luật
Phòng, chống khủng bố.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát đặc biệt đối với các giao dịch
có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp; giao dịch với tổ chức, cá nhân tại quốc
gia, vùng lãnh thổ nằm trong danh sách do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố
nhằm chống rửa tiền hoặc danh sách cảnh báo theo quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống rửa tiền, không thường xuyên kiểm tra, làm rõ
ngay khi có nghi ngờ giao dịch của khách hàng có liên quan đến tài trợ khủng bố.
Điều 45. Vi phạm
quy định về trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản; niêm phong hoặc tạm giữ
tài sản
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo việc trì
hoãn giao dịch khi các bên liên quan tới giao dịch thuộc danh sách đen hoặc có
lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến hoạt động
phạm tội quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật
Phòng, chống rửa tiền;
b) Không báo cáo việc thực hiện
phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều
34 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Không báo cáo ngay khi thực hiện việc
tạm ngừng lưu thông, phong tỏa toàn bộ tiền, tài sản liên quan đến tài trợ khủng
bố.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không áp dụng biện pháp trì
hoãn giao dịch khi các bên liên quan tới giao dịch thuộc danh sách đen hoặc có
lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến hoạt động
phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật
Phòng, chống rửa tiền;
b) Không phong tỏa tài khoản,
không áp dụng biện pháp niêm phong hoặc tạm giữ tài sản khi có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Không thực hiện ngay việc tạm ngừng
lưu thông, phong tỏa toàn bộ tiền, tài sản liên quan đến tài trợ khủng bố.
Điều 46. Vi phạm
quy định về các hành vi bị cấm trong phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ
khủng bố
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công
tác phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô
danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả;
b) Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền
mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh
toán cho người thụ hưởng tại một địa điểm khác.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện
hành vi rửa tiền mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thiết lập và duy trì quan hệ kinh
doanh với ngân hàng được thành lập tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhưng
không có sự hiện diện hữu hình tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó và không chịu
sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
c) Không tố giác hành vi tài trợ khủng
bố;
d) Lợi dụng việc tạm ngừng lưu thông,
phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến tài trợ khủng
bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền
xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 2, khoản 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 13. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 47. Vi phạm
quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu
đầy đủ, chính xác từ lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của các báo cáo thống
kê có định kỳ dưới 01 tháng;
b) Gửi báo cáo không đúng thời hạn
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, điểm
a, điểm c khoản 5 Điều này và khoản 1 Điều 44 Nghị định này;
c) Không lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài
liệu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
d) Số liệu báo cáo gửi không chính xác
từ 02 lần trở lên trong năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
5 Điều này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc báo cáo không đủ nội
dung theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 44, khoản 1 Điều 45 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không công bố nội dung
thay đổi quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước
và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt
Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Báo cáo không trung thực;
b) Cung cấp những thông tin có liên
quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
c) Không cung cấp thông tin, hồ sơ,
tài liệu theo quy định của pháp luật;
d) Làm lộ, sử dụng thông tin khách
hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đúng mục đích
theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gửi báo cáo về các chỉ tiêu thông
tin tín dụng không đúng thời hạn cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Báo cáo các chỉ tiêu thông tin tín
dụng không chính xác, không kịp thời, không đầy đủ hoặc không đúng yêu cầu kỹ
thuật cho Ngân hàng Nhà nước;
c) Không báo cáo thông tin tín dụng
cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân
hàng Nhà nước;
d) Không báo cáo thống kê các giao dịch
chuyển tiền thanh toán quốc tế ra, vào theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo ngay cấp có thẩm quyền
về nguy cơ mất khả năng chi trả;
b) Không thực hiện cung cấp
thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật
Phòng, chống rửa tiền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải gửi lại báo cáo đầy đủ,
chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d khoản 1, khoản
2 và khoản 5 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô,
địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc
phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, điểm a
khoản 7 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm
quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn
nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản
trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 14. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KHÔNG THỰC HIỆN YÊU CẦU CỦA NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN
Điều 48. Vi phạm
quy định về cản trở việc thanh tra, không thực hiện yêu cầu của người có thẩm
quyền
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, gây khó khăn việc thanh tra, kiểm tra của
người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người
có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu
điện tử cho Đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đủ tài liệu, chứng từ,
số liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra;
b) Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có
hành vi khác làm thay đổi hiện trạng niêm phong gồm: Kho, quỹ, két bạc, sổ
sách, chứng từ kế toán, hồ sơ cấp tín dụng hoặc các tang vật đang bị niêm
phong, tạm giữ;
c) Không phong tỏa tài khoản, không hủy
bỏ phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp tài liệu, số liệu sai sự
thật;
b) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử
lý của cấp có thẩm quyền và Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
c) Che giấu, sửa chữa chứng từ, sổ
sách hoặc thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài
sau khi đã bị phong tỏa;
b) Không thực hiện gửi vốn, tài sản
vào Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu sau
khi đã bị phong tỏa;
c) Không thực hiện phong tỏa vốn và
tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 49. Vi phạm
quy định về nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
b) Không thực hiện khuyến nghị, cảnh
báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
c) Không báo cáo, giải trình đối với
khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền
xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức
danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 15. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ
Điều 50. Vi phạm
quy định về mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Hội đồng mua, bán nợ khi thực
hiện mua, bán nợ.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bán khoản nợ đã được sử dụng để bảo
đảm nghĩa vụ dân sự khác, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về
việc bán nợ;
b) Bên bán nợ mua lại các khoản
nợ đã bán, trừ trường hợp quy định tại Điều
148đ Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động mua, bán nợ trong
thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục nguyên trạng khoản nợ
về trước thời điểm thực hiện hoạt động mua, bán nợ đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 51. Vi phạm
quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức
tín dụng Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm
tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến khoản nợ xấu không đúng quy định
của pháp luật;
b) Ủy quyền cho tổ chức tín dụng và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được ủy quyền không đúng quy định của
pháp luật;
c) Thực hiện các biện pháp cơ cấu lại
nợ, hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay không đúng quy định của pháp luật;
d) Góp vốn, mua cổ phần không đúng quy
định của pháp luật;
đ) Trích lập và sử dụng dự phòng rủi
ro đối với các khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường không đúng quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán nợ xấu không đúng quy định
của pháp luật;
b) Xử lý tài sản bảo đảm của các khoản
nợ xấu đã mua không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thực hiện các hoạt động được Công ty Quản
lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền sau khi bán nợ không đúng quy
định của pháp luật.
Mục 16. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 52. Vi phạm
quy định về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đánh giá rủi ro công nghệ
thông tin, rủi ro hoạt động trước khi sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của
bên thứ ba theo đúng quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đánh giá an ninh bảo
mật hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng trước
khi đưa vào vận hành chính thức.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không phổ biến, cập nhật các quy định
về an toàn thông tin của tổ chức cho tất cả cá nhân trong tổ chức tối thiểu mỗi
năm một lần;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ việc sao lưu dự phòng bảo đảm an toàn dữ liệu theo quy định của pháp
luật;
c) Không triển khai các giải pháp an
ninh mạng để kiểm soát các kết nối mạng, phát hiện phòng chống tấn công xâm nhập
mạng cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách
hàng;
d) Không thực hiện xác thực khách hàng
truy cập dịch vụ khi cung ứng dịch vụ ngân hàng trên Internet theo đúng quy định
của pháp luật;
đ) Không hướng dẫn khách hàng thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ ngân hàng
trên Internet;
e) Không lưu trữ nhật ký về hoạt động
của hệ thống thông tin và người sử dụng, các lỗi phát sinh, các sự cố an toàn
thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc sử dụng dịch vụ công nghệ
thông tin của bên thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng đối với các vi phạm
tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp
luật về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 53. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thanh tra viên ngân hàng đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3 Nghị
định này.
3. Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;
d) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3 Nghị
định này.
4. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3 Nghị
định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra do Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 54. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng của các chức
danh khác
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của
Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
của Bộ đội biên phòng thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
của Cảnh sát biển thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
của Quản lý thị trường thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
của Thanh tra chuyên ngành du lịch thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
của hải quan thực hiện theo quy định tại Điều
42 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 55. Phân định
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử
phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 23 và
khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2,
các điểm a, b, c, h, i, k, l khoản 3, các điểm h, o và n khoản 4 Điều 23 và khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2,
các điểm a, b, c, h, i, k, l khoản
3, các điểm h, o và n khoản 4, các điểm c, e, g, h khoản 5, điểm c khoản 8 Điều
23, khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, các điểm a, c khoản 5, khoản 6, khoản
7, khoản 8 Điều 24, điểm c khoản 7 Điều 28 Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của cơ quan Quản lý thị trường
a) Kiểm soát viên thị trường xử phạt
đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản
1 Điều 24 Nghị định này;
b) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường
xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 23 và khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
c) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường
cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản
lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
1, khoản 2, các điểm a, b, h, i, k, l khoản 3, các điểm n, o khoản 4 Điều 23 và
khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 24 Nghị định này;
d) Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1,
khoản 2, các điểm a, b, h, i, k, l khoản 3, các điểm n, o khoản 4, các điểm e,
g, h khoản 5, điểm c khoản 8 Điều 23, khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a
khoản 4, khoản 6, khoản 7, các điểm a, c khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Bộ đội biên phòng
a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Trạm
trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 24 Nghị định
này;
b) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội
trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng
xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 23 và khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp
tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1,
khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5 Điều
23, khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Cảnh sát biển
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển, Tổ trưởng
Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
b) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát
biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
c) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển
xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 23 và khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
d) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát
biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản
2, các điểm h, i, k khoản 3 Điều 23, khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
đ) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển xử phạt
đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm
h, i, k khoản 3 Điều 23, khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
e) Tư lệnh Cảnh sát biển xử phạt đối
với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm h,
i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5 Điều 23, khoản 1, khoản
2, điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ
quan Công an xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1,
khoản 2, các điểm a, b, c, h, i, k, l khoản 3, các điểm h, n, o khoản 4, các điểm
c, e, g, h khoản 5, điểm c khoản 8 Điều 23; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
các điểm a, c khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 24; điểm b khoản 2, khoản
5, khoản 6, khoản 7 Điều 26; điểm a khoản 1, các khoản 3, 4, 5 Điều 27; các điểm
c, d khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 28; Điều 31; Điều 46, Điều 48 Nghị định
này.
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Thanh tra chuyên ngành du lịch
a) Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;
b) Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp Sở xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, c, h, i, k, l khoản 3, điểm b, n,
o khoản 4 Điều 23 Nghị định này;
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
cấp Bộ, Chánh Thanh tra cấp Bộ xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, c, h, i, k, l khoản 3, điểm b, n,
o khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5 Điều 23 Nghị định này.
7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của hải quan
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử
phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 8 Điều
23, điểm c khoản 5, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh
tra, giám sát ngành Ngân hàng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 56.Thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính
Những người sau đây có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại Điều 53, Điều 54 Nghị định này;
2. Người thuộc lực lượng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại Điều 54 Nghị định
này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản
hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay,
thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản;
3. Công chức ngành Ngân hàng đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ được giao tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản
hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 57. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 31 tháng 12 năm 2019 và thay thế Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng.
Điều 58. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính
về tiền tệ và ngân hàng xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau
đó mới bị phát hiện nhưng còn thời hiệu xử phạt hoặc đang trong quá trình xem
xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã được ban hành hoặc đã được
thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị
định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng để giải quyết.
Điều 59. Trách
nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|