|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 19/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống rửa tiền
Số hiệu:
|
19/2023/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Khái
|
Ngày ban hành:
|
28/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Các trường hợp tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng có hành vi rửa tiền
Các trường hợp tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng có hành vi rửa tiền là nội dung tại Nghị định 19/2023/NĐ-CP ngày 28/4/2023 về hướng dẫn Luật Phòng, chống rửa tiền.Các trường hợp tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng có hành vi rửa tiền
Theo đó, tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
- Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, ví điện tử và các loại tài khoản khác hoặc khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp;
(Trước đây, tại Nghị định 116/2013/NĐ-CP quy định: Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ và các loại tài khoản khác;
Khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp.)
- Khi khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản nhưng không giao dịch trong thời gian 6 tháng liên tục trước đó thực hiện giao dịch nộp, rút hoặc chuyển khoản có tổng giá trị từ 400.000.000 đồng hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương trở lên trong một ngày trừ giao dịch tất toán;
Hoặc rút lãi tiết kiệm, trả nợ thẻ tín dụng, trả nợ khoản cấp tín dụng cho tổ chức tài chính, khoản thanh toán định kỳ đã đăng ký với tổ chức tài chính, giao dịch rút lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư trái phiếu;
(Trước đây quy định: Khi khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn.
Giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn là giao dịch của khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản thanh toán nhưng không giao dịch trong vòng 6 tháng trở lên với tổng giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày.)
- Khi khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng hoặc giao dịch của các bên liên quan đến giao dịch có một hoặc nhiều dấu hiệu quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 và 31 Luật Phòng, chống rửa tiền hoặc dấu hiệu đáng ngờ khác do đối tượng báo cáo xác định;
(Trước đây quy định: Khi nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền.)
- Khi khách hàng bổ sung thông tin, tài liệu không trùng khớp với thông tin, tài liệu đã cung cấp trước đó hoặc thông tin, tài liệu do đối tượng báo cáo thu thập, xác định.
(Trước đây quy định: Khi nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.)
Ngoài ra, so với trước đây, đã bỏ quy định tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng với trường hợp khi thực hiện chuyển tiền điện tử nhưng thiếu thông tin về tên, địa chỉ hoặc số tài khoản của người khởi tạo.
Nghị định 19/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/4/2023, thay thế Nghị định 116/2013/NĐ-CP và Nghị định 87/2019/NĐ-CP .
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 4 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng,
chống rửa tiền ngày 15 tháng 11 năm 2022;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản
của Luật Phòng, chống rửa tiền về nguyên tắc,
tiêu chí, phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền; nhận biết khách
hàng; tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi; giao dịch có giá trị lớn bất thường
hoặc phức tạp; cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông tin, hồ sơ, tài
liệu, báo cáo; thu thập, xử lý và phân tích thông tin phòng, chống rửa tiền;
trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin phòng, chống rửa tiền với cơ quan có
thẩm quyền trong nước; căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện các bên liên quan đến
giao dịch thuộc Danh sách đen và cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận báo
cáo trì hoãn giao dịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài
chính có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài,
người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức,
cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân khác và các cơ quan có liên
quan đến phòng, chống rửa tiền.
Chương II
ĐÁNH GIÁ RỦI RO QUỐC GIA
VỀ RỬA TIỀN
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá rủi
ro quốc gia về rửa tiền
1. Đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo các tiêu chí, phương pháp được pháp luật
quy định, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
2. Đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền phải xác định
được mức độ rủi ro về rửa tiền của quốc gia.
3. Đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền là cơ sở để
xây dựng kế hoạch thực hiện sau đánh giá và cập nhật chính sách, chiến lược về
phòng, chống rửa tiền tương ứng trong từng thời kỳ.
4. Thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ việc đánh
giá rủi ro quốc gia về rửa tiền được thu thập từ cơ sở dữ liệu của các cơ quan
có thẩm quyền, đối tượng báo cáo, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước trên
nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 4. Tiêu chí đánh giá rủi
ro quốc gia về rửa tiền
1. Tiêu chí đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền
bao gồm tiêu chí nguy cơ rửa tiền; tiêu chí mức độ phù hợp của các chính sách,
biện pháp phòng, chống rửa tiền và tiêu chí hậu quả rửa tiền của quốc gia và của
ngành, lĩnh vực.
2. Tiêu chí nguy cơ rửa tiền bao gồm tiêu chí nguy
cơ rửa tiền từ tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tiêu chí nguy cơ rửa tiền đối
với ngành, lĩnh vực, cụ thể như sau:
a) Tiêu chí nguy cơ rửa tiền từ tội phạm nguồn của
tội rửa tiền bao gồm nguy cơ rửa tiền từ từng tội phạm nguồn trong nước và
xuyên quốc gia được đánh giá;
b) Tiêu chí nguy cơ rửa tiền đối với ngành, lĩnh vực
bao gồm nguy cơ rửa tiền từ từng ngành, lĩnh vực trong nước và xuyên quốc gia
được đánh giá.
3. Tiêu chí mức độ phù hợp của các chính sách, biện
pháp phòng, chống rửa tiền bao gồm tính toàn diện của khuôn khổ pháp lý và tính
hiệu quả của việc thực hiện quy định pháp luật, cụ thể như sau:
a) Tiêu chí tính toàn diện của khuôn khổ pháp lý
bao gồm tính đầy đủ của các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống rửa
tiền của quốc gia và của ngành, lĩnh vực;
b) Tiêu chí tính hiệu quả của việc thực hiện quy định
pháp luật bao gồm tính hiệu quả của việc thực hiện quy định pháp luật của quốc
gia; của ngành, lĩnh vực và mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng,
chống rửa tiền gắn với một số sản phẩm, dịch vụ chính của ngành, lĩnh vực.
4. Tiêu chí hậu quả của rửa tiền bao gồm:
a) Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối
với nền kinh tế;
b) Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối
với hệ thống tài chính;
c) Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối
với ngành, lĩnh vực;
d) Tiêu chí tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối
với xã hội.
Điều 5. Phương pháp đánh giá rủi
ro quốc gia về rửa tiền
1. Phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền
là phương pháp chấm điểm.
2. Phương pháp chấm điểm được thực hiện trên cơ sở
sử dụng bộ công cụ tính điểm đối với từng tiêu chí nêu tại Điều
4 Nghị định này để xếp hạng theo thang điểm từ 1 đến 5, cụ thể như sau:
a) Đối với tiêu chí nguy cơ rửa tiền: điểm 5 là có
nguy cơ rửa tiền cao; điểm 4 là có nguy cơ rửa tiền trung bình cao; điểm 3 là
có nguy cơ rửa tiền trung bình; điểm 2 là có nguy cơ rửa tiền trung bình thấp;
điểm 1 là có nguy cơ rửa tiền thấp;
b) Đối với tiêu chí mức độ phù hợp của các chính
sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền: điểm 5 là có mức độ phù hợp của các chính
sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền thấp; điểm 4 là có mức độ phù hợp của các
chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền trung bình thấp; điểm 3 là có mức độ
phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền trung bình; điểm 2
là có mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền trung
bình cao; điểm 1 là có mức độ phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống
rửa tiền cao;
c) Đối với tiêu chí hậu quả của rửa tiền: điểm 5 là
có hậu quả của rửa tiền cao; điểm 4 là có hậu quả của rửa tiền trung bình cao;
điểm 3 là có hậu quả của rửa tiền trung bình; điểm 2 là có hậu quả của rửa tiền
trung bình thấp; điểm 1 là có hậu quả của rửa tiền thấp;
d) Đối với tiêu chí đánh giá rủi ro quốc gia về rửa
tiền: điểm 5 là có rủi ro quốc gia về rửa tiền cao; điểm 4 là có rủi ro quốc
gia về rửa tiền trung bình cao; điểm 3 là có rủi ro quốc gia về rửa tiền trung
bình; điểm 2 là có rủi ro quốc gia về rửa tiền trung bình thấp; điểm 1 là có rủi
ro quốc gia về rửa tiền thấp.
3. Thông tin, số liệu, dữ liệu để đánh giá rủi ro
quốc gia về rửa tiền quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp bộ công cụ
tính điểm phù hợp với chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
Chương III
BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA
TIỀN
Mục 1. NHẬN BIẾT KHÁCH HÀNG;
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CHỦ SỞ HỮU HƯỞNG LỢI; GIAO DỊCH CÓ GIÁ TRỊ LỚN BẤT THƯỜNG HOẶC
PHỨC TẠP; TIẾP NHẬN THÔNG TIN, HỒ SƠ, TÀI LIỆU, BÁO CÁO
Điều 6. Nhận biết khách hàng
1. Tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong
các trường hợp sau:
a) Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài
khoản thanh toán, ví điện tử và các loại tài khoản khác hoặc khi khách hàng lần
đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ
do tổ chức tài chính cung cấp;
b) Khi khách hàng không có tài khoản hoặc có tài
khoản nhưng không giao dịch trong thời gian 6 tháng liên tục trước đó thực hiện
giao dịch nộp, rút hoặc chuyển khoản có tổng giá trị từ 400.000.000 đồng hoặc bằng
ngoại tệ có giá trị tương đương trở lên trong một ngày trừ giao dịch tất toán
hoặc rút lãi tiết kiệm, trả nợ thẻ tín dụng, trả nợ khoản cấp tín dụng cho tổ
chức tài chính, khoản thanh toán định kỳ đã đăng ký với tổ chức tài chính, giao
dịch rút lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư trái phiếu;
c) Khi khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng hoặc
giao dịch của các bên liên quan đến giao dịch có một hoặc nhiều dấu hiệu quy định
tại các Điều 27, 28, 29, 30 và 31 của Luật
Phòng, chống rửa tiền hoặc dấu hiệu đáng ngờ khác do đối tượng báo cáo xác
định;
d) Khi khách hàng bổ sung thông tin, tài liệu không
trùng khớp với thông tin, tài liệu đã cung cấp trước đó hoặc thông tin, tài liệu
do đối tượng báo cáo thu thập, xác định.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi có thưởng,
bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng
Internet; casino; xổ số; đặt cược phải nhận biết khách hàng khi khách hàng thực
hiện giao dịch với tổng giá trị từ 70.000.000 đồng hoặc bằng ngoại tệ có giá trị
tương đương trở lên trong một ngày.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, trừ hoạt
động cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản phải nhận
biết khách hàng đối với bên mua, bên bán trong hoạt động môi giới mua, bán bất
động sản; đối với chủ sở hữu tài sản trong hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý bất
động sản.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kim khí quý và đá
quý phải nhận biết khách hàng khi khách hàng thực hiện giao dịch bằng tiền mặt
mua hoặc bán kim khí quý, đá quý có giá trị từ 400.000.000 đồng hoặc bằng ngoại
tệ tiền mặt có giá trị tương đương trở lên trong một ngày.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thỏa thuận
pháp lý phải nhận biết khách hàng khi thực hiện các giao dịch cho khách hàng
liên quan đến thành lập, điều hành hoặc quản lý các thỏa thuận pháp lý.
6. Tổ chức, cá nhân khi cung cấp dịch vụ thành lập,
quản lý, điều hành doanh nghiệp phải nhận biết khách hàng khi khách hàng sử dụng
hoặc yêu cầu sử dụng dịch vụ.
7. Tổ chức, cá nhân khi cung cấp dịch vụ giám đốc,
thư ký công ty cho bên thứ ba phải nhận biết khách hàng đối với bên thứ ba và
người giám đốc hoặc thư ký đó.
Điều 7. Tiêu chí xác định chủ sở
hữu hưởng lợi
1. Đối tượng báo cáo xác định chủ sở hữu hưởng lợi
đối với khách hàng là cá nhân như sau:
a) Trường hợp khách hàng mở tài khoản, đối tượng
báo cáo xác định cá nhân sở hữu thực tế một tài khoản hoặc chi phối hoạt động của
tài khoản đó;
b) Trường hợp khách hàng thiết lập mối quan hệ với
đối tượng báo cáo, đối tượng báo cáo xác định cá nhân thiết lập mối quan hệ và
thực tế chi phối mối quan hệ đó.
2. Đối tượng báo cáo xác định chủ sở hữu hưởng lợi
đối với khách hàng là tổ chức như sau:
a) Đối tượng báo cáo xác định cá nhân thực tế nắm
giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% vốn điều lệ trở lên của tổ chức đó hoặc cá
nhân cuối cùng có quyền chi phối đối với khách hàng là tổ chức;
b) Trường hợp không xác định được cá nhân theo quy
định tại điểm a khoản này, đối tượng báo cáo xác định ít nhất một người đại diện
theo pháp luật của tổ chức, trừ trường hợp cá nhân đại diện vốn nhà nước trong
tổ chức;
c) Trường hợp tổ chức là doanh nghiệp đã niêm yết
trên các thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài, đồng thời thông tin về
chủ sở hữu hưởng lợi của tổ chức đã được công bố, đối tượng báo cáo xác định chủ
sở hữu hưởng lợi là cá nhân được công bố đó.
3. Đối tượng báo cáo xác định chủ sở hữu hưởng lợi
đối với thỏa thuận pháp lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
22 Luật Phòng, chống rửa tiền.
4. Đối tượng báo cáo xác định chủ sở hữu hưởng lợi
của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là cá nhân thực tế thụ hưởng quyền lợi của người
được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Điều 8. Giao dịch có giá trị lớn
bất thường hoặc phức tạp
1. Giao dịch có giá trị lớn bất thường là giao dịch
rõ ràng không tương xứng với thu nhập hoặc không phù hợp với mức giá trị giao dịch
thường xuyên của khách hàng với đối tượng báo cáo.
2. Giao dịch phức tạp là giao dịch không phù hợp với
quy mô, loại hình và lĩnh vực hoạt động của khách hàng hoặc không phù hợp với tần
suất, phương thức và quy mô của các giao dịch tương đương trong cùng ngành,
lĩnh vực.
Điều 9. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo
Đối tượng báo cáo phải cung cấp kịp thời thông tin,
hồ sơ, tài liệu, báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật
Phòng, chống rửa tiền khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sau:
1. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống
rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện nhiệm
vụ theo quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can; cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia của Công an nhân dân khi có yêu cầu cung cấp
thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo về phòng chống rửa tiền.
3. Cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đối với đối tượng báo cáo.
Mục 2. THU THẬP, XỬ LÝ,
PHÂN TÍCH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP VÀ CHUYỂN GIAO THÔNG TIN VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 10. Thu thập, xử lý và
phân tích thông tin phòng, chống rửa tiền
1. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống
rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo lưu trữ tại tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật và thông tin, hồ sơ, tài liệu tổ chức, cá
nhân tiếp nhận, thu thập được trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để
phục vụ công tác phân tích, trao đổi, cung cấp và chuyển giao thông tin về
phòng, chống rửa tiền.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông
tin, hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa
tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo đúng thời hạn yêu cầu.
3. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống
rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xử lý, phân tích thông
tin, báo cáo nhận được, bao gồm:
a) Phân tích và xử lý thông tin dựa trên nguồn
thông tin sẵn có và thu thập bổ sung để xác định các xu hướng và mô hình rửa tiền
nhằm xây dựng chiến lược và mục tiêu phòng, chống rửa tiền trong ngành, lĩnh vực,
quốc gia trong từng giai đoạn nhất định;
b) Phân tích và xử lý thông tin dựa trên nguồn
thông tin sẵn có và thu thập bổ sung để lần theo dấu giao dịch, xác định các mối
liên hệ, các hoạt động có nghi ngờ liên quan tới rửa tiền hoặc hoạt động tội phạm
khác.
Điều 11. Trao đổi, cung cấp,
chuyển giao thông tin phòng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền trong nước
1. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống
rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện trao đổi, cung cấp, chuyển
giao thông tin phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp sau:
a) Trao đổi, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Trao đổi, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm
quyền phục vụ yêu cầu công tác phòng, chống rửa tiền, bao gồm cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự và các bộ, ngành có liên quan trong công tác phòng, chống rửa
tiền;
c) Chuyển giao thông tin hoặc hồ sơ vụ việc cho cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
khi có cơ sở hợp lý để nghi ngờ giao dịch được nêu trong các thông tin, báo cáo
liên quan đến rửa tiền.
2. Thông tin trao đổi, cung cấp theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thông tin về giao dịch, tổ chức, cá nhân nghi ngờ
có hành vi vi phạm pháp luật nhằm mục đích phòng, chống rửa tiền;
b) Thông tin về những bất cập trong cơ chế, chính
sách, hoạt động quản lý nhà nước nhằm mục đích phòng, chống rửa tiền.
3. Cơ sở hợp lý để nghi ngờ giao dịch nêu trong
thông tin, báo cáo liên quan đến rửa tiền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Giao dịch liên quan đến tổ chức, cá nhân nằm
trong Danh sách đen;
b) Giao dịch liên quan đến tổ chức, cá nhân là người
bị tố giác, bị giữ trong trường hợp khẩn cấp theo thông báo của cơ quan có thẩm
quyền, người bị kiến nghị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc bị kết
án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự của Việt Nam có liên quan đến rửa
tiền;
c) Giao dịch liên quan đến tổ chức, cá nhân đang là
đối tượng bị điều tra, truy tố hoặc xét xử bởi các cơ quan chức năng ở các quốc
gia, vùng lãnh thổ khác trên thế giới;
d) Giao dịch khác mà Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm
vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dựa trên kết quả
phân tích thông tin giao dịch đáng ngờ nhận thấy có thể liên quan đến rửa tiền
hoặc hoạt động tội phạm khác.
4. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm lưu giữ, sử dụng các thông tin, báo cáo,
tài liệu nhận được theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý thông
tin cung cấp, chuyển giao theo quy định có liên quan cho Cơ quan thực hiện chức
năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
5. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra khi tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ vụ việc theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm phân loại, giải quyết theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự và lưu giữ các thông tin, báo cáo, tài
liệu nhận được theo chế độ mật và phản hồi kết quả, hiệu quả xử lý thông tin
cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
6. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống
rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm trao đổi, cung cấp
thông tin từ cơ sở dữ liệu của Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống
rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
7. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống
rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan theo quy định tại Điều
này có thể ký kết quy chế phối hợp để tạo điều kiện cho việc trao đổi, cung cấp,
chuyển giao thông tin được nhanh chóng, hiệu quả.
Mục 3. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÌ
HOÃN GIAO DỊCH
Điều 12. Áp dụng biện pháp trì
hoãn giao dịch
1. Căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện các bên liên
quan tới giao dịch thuộc Danh sách đen để trì hoãn giao dịch khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân, tổ chức liên quan tới giao dịch có
thông tin trùng khớp toàn bộ với thông tin của cá nhân, tổ chức thuộc Danh sách
đen;
b) Cá nhân liên quan tới giao dịch có một trong các
nhóm thông tin: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh hoặc họ và tên, năm sinh, quốc
tịch hoặc họ và tên, địa chỉ hoặc tên và địa chỉ hoặc tên và số Hộ chiếu hoặc
tên và số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân
trùng khớp với thông tin của cá nhân thuộc Danh sách đen và trên cơ sở các
thông tin thu thập được tin rằng cá nhân đó liên quan tới khủng bố, tài trợ khủng
bố, phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
c) Tổ chức liên quan tới giao dịch có một trong các
thông tin: tên giao dịch, số giấy phép thành lập, mã số doanh nghiệp hoặc mã số
thuế trùng khớp với thông tin của tổ chức thuộc Danh sách đen và trên cơ sở các
thông tin thu thập được tin rằng tổ chức đó liên quan tới khủng bố, tài trợ khủng
bố, phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
2. Khi áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch, đối tượng
báo cáo phải báo cáo ngay cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau:
a) Cơ quan phòng, chống khủng bố có thẩm quyền, Cơ
quan đầu mối, đơn vị đầu mối thực hiện phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện các bên liên quan đến giao dịch
thuộc Danh sách đen;
b) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an
hoặc đơn vị được Bộ trưởng Bộ Công an phân công khi có lý do để tin rằng giao dịch
được yêu cầu thực hiện có liên quan đến hoạt động phạm tội, bao gồm: giao dịch
do người bị kết án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự yêu cầu thực hiện
và tài sản trong giao dịch thuộc quyền sở hữu hoặc có nguồn gốc thuộc quyền sở
hữu, quyền kiểm soát của người bị kết án đó; giao dịch liên quan đến tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đề nghị đối tượng
báo cáo thực hiện trì hoãn giao dịch khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại các luật có liên quan;
d) Khi áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch quy định
tại điểm a, b, c khoản này, đối tượng báo cáo phải báo cáo ngay cho Cơ quan thực
hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về mức giá trị giao dịch tại điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 6 Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2023.
Trong thời gian điểm b khoản 1, khoản
2 và khoản 4 Điều 6 Nghị định này chưa có hiệu lực thi hành, đối tượng báo
cáo tiếp tục thực hiện quy định về mức giá trị giao dịch tại khoản 1, khoản 2,
khoản 4 Điều 3 Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống rửa tiền đến ngày 30 tháng 11 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
theo quy định tại khoản 1 Điều này, các Nghị định sau hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền, trừ quy định về mức
giá trị giao dịch tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 3 hết hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 12 năm 2023;
b) Nghị định số 87/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống rửa tiền.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
THÔNG TIN, SỐ LIỆU, DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ RỦI RO QUỐC GIA VỀ RỬA
TIỀN
(Kèm theo Nghị định số 19/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)
Phần
I
THÔNG TIN, SỐ LIỆU, DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ RỬA TIỀN
TỪ TỪNG TỘI PHẠM NGUỒN TRONG NƯỚC
NGUY CƠ RỬA TIỀN TỪ TỪNG TỘI PHẠM NGUỒN TRONG NƯỚC
|
TỘI PHẠM NGUỒN
|
TỘI RỬA TIỀN
|
CÁC THÔNG TIN KHÁC
|
Số vụ/ người bị khởi tố
|
Số vụ/ người bị điều tra
|
Số vụ/ người bị truy tố
|
Số vụ/ người bị xét xử
|
Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được chuyển giao
|
Số vụ/ người bị khởi tố
|
Số vụ/ người bị điều tra
|
Số vụ/ người bị truy tố
|
Số vụ/ người bị xét xử
|
Mô tả vụ việc điển hình
|
Phương thức, thủ đoạn phạm tội trong nước
|
Các thông tin, dữ liệu khác phù hợp với chuẩn mực quốc
tế và điều kiện thực tiễn quốc gia
|
Tội phạm nguồn
trong nước
|
|
Tội mua bán người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tội mua bán trái
phép chất ma túy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tội đánh bạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tội buôn lậu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần
II
THÔNG TIN, SỐ LIỆU, DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ RỬA TIỀN
TỪ TỪNG TỘI PHẠM NGUỒN XUYÊN QUỐC GIA
NGUY CƠ RỬA TIỀN TỪ TỪNG TỘI PHẠM NGUỒN XUYÊN QUỐC
GIA
|
TỘI PHẠM NGUỒN
|
TỘI RỬA TIỀN
|
CÁC THÔNG TIN KHÁC
|
Số vụ/ người bị khởi tố
|
Số vụ/ người bị điều tra
|
Số vụ/ người bị truy tố
|
Số vụ/ người bị xét xử
|
Số lượng yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự gửi đi/
nhận được
|
Tổng số tiền, tài sản liên quan đến yêu cầu tương trợ
tư pháp về hình sự gửi đi/ nhận được
|
Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ chuyển giao
|
Số vụ/ người bị khởi tố
|
Số vụ/ người bị điều tra
|
Số vụ/ người bị truy tố
|
Số vụ/ người bị xét xử
|
Tổng số tiền, tài sản liên quan đến yêu cầu tương trợ-tư
pháp về hình sự gửi đi/ nhận được
|
Số lượng yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự gửi đi/
nhận được
|
Mô tả vụ việc điển hình
|
Phương thức, thủ đoạn phạm tội xuyên quốc gia
|
Các thông tin, dữ liệu khác phù hợp với chuẩn
mực quốc tế và điều kiện thực tiễn quốc gia
|
Tội phạm nguồn của
tội rửa tiền xuyên quốc gia
|
|
A. Tội phạm xảy
ra trong lãnh thổ Việt Nam, tiền tài sản do phạm tội mà có được rửa ở nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Tội phạm xảy
ra ở nước ngoài, tiền tài sản do phạm tội mà có được rửa trong lãnh thổ Việt
Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Tội phạm xảy
ra trong lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. Tiền tài sản do phạm tội mà có được
rửa trong lãnh thổ Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần
III
THÔNG TIN, SỐ LIỆU, DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ RỬA TIỀN
TỪ TỪNG NGÀNH, LĨNH VỰC TRONG NƯỚC
NGUY CƠ RỬA TIỀN TỪ TỪNG NGÀNH, LĨNH VỰC TRONG NƯỚC
|
TỘI PHẠM NGUỒN
|
TỘI RỬA TIỀN
|
CÁC THÔNG TIN KHÁC
|
Số vụ/ người bị khởi tố
|
Số vụ/ người bị điều tra
|
Số vụ/ người bị truy tố
|
Số vụ/ người bị xét xử
|
Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được chuyển giao
|
Số vụ/ người bị khởi tố
|
Số vụ/ người bị điều tra
|
Số vụ/ người bị truy tố
|
Số vụ/ người bị xét xử
|
Mô tả vụ việc điển hình
|
Phương thức, thủ đoạn phạm tội trong nước
|
Các thông tin, dữ liệu khác phù hợp với chuẩn mực quốc
tế và điều kiện thực tiễn quốc gia
|
Quy mô ngành và/hoặc tỷ trọng trong nền kinh tế
|
Các ngành
|
|
Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chứng khoán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo hiểm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bất động sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán và kiểm
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Luật sư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công chứng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần
IV
THÔNG TIN, SỐ LIỆU, DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ RỬA TIỀN
TỪ TỪNG NGÀNH, LĨNH VỰC XUYÊN QUỐC GIA
NGUY CƠ RỬA TIỀN TỪ TỪNG NGÀNH, LĨNH VỰC XUYÊN QUỐC
GIA
|
TỘI PHẠM NGUỒN
|
TỘI RỬA TIỀN
|
CÁC THÔNG TIN KHÁC
|
Số vụ/ người bị khởi tố
|
Số vụ/ người bị điều tra
|
Số vụ/ người bị truy tố
|
Số vụ/ người bị xét xử
|
Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được chuyển giao
|
Số vụ/ người bị khởi tố
|
Số vụ/ người bị điều tra
|
Số vụ/ người bị truy tố
|
Số vụ/ người bị xét xử
|
Mô tả vụ việc điển hình
|
Phương thức, thủ đoạn phạm tội xuyên biên giới
|
Các thông tin, dữ liệu khác phù hợp với chuẩn mực quốc
tế và điều kiện thực tiễn quốc gia
|
Quy mô ngành và/hoặc tỷ trọng trong nền kinh tế
|
Các ngành
|
|
Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chứng khoán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo hiểm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bất động sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán và kiểm
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Luật sư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công chứng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần
V
THÔNG TIN, SỐ LIỆU, DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ TÍNH TOÀN DIỆN CỦA
KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ
Tính đầy đủ của
các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống rửa tiền của quốc gia và của
ngành, lĩnh vực
|
Khuôn khổ pháp
lý về phòng, chống rửa tiền
|
Khuôn khổ pháp
lý thanh tra, giám sát về phòng, chống rửa tiền
|
Khuôn khổ pháp
lý về đăng ký, cấp phép
|
Khuôn khổ pháp
lý về điều tra tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội rửa tiền
|
Khuôn khổ pháp
lý về truy tố tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội rửa tiền
|
Khuôn khổ pháp
lý về xét xử tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội rửa tiền
|
Khuôn khổ pháp
lý về niêm phong, phong tỏa, tịch thu tài sản có được từ tội phạm nguồn của tội
rửa tiền và tội rửa tiền
|
Khuôn khổ pháp
lý về hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội
rửa tiền
|
Khuôn khổ pháp
lý nhằm ngăn chặn, xử lý tội phạm thuế
|
Thông tin, số liệu,
dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần
VI
THÔNG TIN, SỐ LIỆU, DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA
VIỆC THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Tính hiệu quả của
việc thực hiện quy định pháp luật của quốc gia; của ngành, lĩnh vực và mức độ
phù hợp của các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền gắn với một số sản
phẩm, dịch vụ chính của ngành, lĩnh vực
|
Hiệu quả thực hiện
các biện pháp phòng, chống rửa tiền
|
Hoạt động đăng
ký, cấp phép
|
Hoạt động, thanh
tra, giám sát về phòng chống rửa tiền
|
Hoạt động điều
tra về tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội rửa tiền
|
Hoạt động truy tố
về tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội rửa tiền
|
Hoạt động xét xử
về tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội rửa tiền
|
Hoạt động niêm
phong, phong tỏa, thu hồi tiền, tài sản có được từ tội phạm nguồn của tội rửa
tiền và tội rửa tiền
|
Mức độ hiểu biết,
tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực, nghề nghiệp của cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
liên quan về phòng, chống rửa tiền
|
Các nguồn thông
tin sẵn có và khả năng tiếp cận của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân
trong công tác phòng, chống rửa tiền
|
Hoạt động hợp
tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội rửa tiền
|
Các thông tin, dữ
liệu khác phù hợp với chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tiễn của quốc gia
|
Mức độ phù hợp của
các chính sách, biện pháp phòng, chống rửa tiền gắn với một số sản phẩm, dịch
vụ chính của ngành, lĩnh vực
|
Thông tin, số liệu,
dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần
VII
THÔNG TIN, SỐ LIỆU, DỮ LIỆU ĐÁNH GIÁ HẬU QUẢ CỦA RỬA TIỀN
Hậu quả của rửa
tiền
|
Thông tin số liệu,
dữ liệu
|
Tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với nền
kinh tế
|
Đầu tư nước ngoài
|
Cán cân xuất - nhập khẩu
Tổng sản phẩm quốc nội
|
Tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với nền
hệ thống tài chính
|
Bất ổn tiềm tàng của hệ thống tài chính
|
Rủi ro về thanh khoản, trả nợ Chi phí điều tra và
xử phạt
|
Tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với
ngành, lĩnh vực
|
Cạnh tranh bất bình đẳng trong khu vực tư nhân
|
Ảnh hưởng đến danh tiếng, lợi nhuận
|
Tác động tiêu cực do rửa tiền gây ra đối với xã hội
|
Tăng tội phạm và tham nhũng
|
Các hình phạt không hiệu quả, khó khăn trong tịch
thu, thu hồi tài sản phạm tội
|
Nghị định 19/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống rửa tiền
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No. 19/2023/ND-CP
|
Hanoi, April 28,
2023
|
DECREE ELABORATING ON
SEVERAL ARTICLES OF ANTI-MONEY LAUNDERING LAW Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles
of the Law on Government Organization and the Law on Local Government
Organization dated November 22, 2019; Pursuant to the Law on Anti-Money Laundering
dated November 15, 2022; Upon the request of the Governor of the State
Bank of Vietnam; The Government herein promulgates the Decree
specifying implementation of several Articles of the Law on Anti-Money
Laundering. Chapter I GENERAL PROVISIONS ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. This Decree details a number of articles and clauses
of the Law on Anti-Money Laundering in terms of principles, criteria and
methods of national assessment of money laundering risks; customer
identification; criteria for identification of beneficial owners; complex and
unusually large transactions; state agencies having jurisdiction to receive
information, records, documents, materials and reports; collection, processing
and analysis of anti-money laundering information; exchange, provision and
transfer of money laundering information with domestic competent agencies;
grounds to suspect or detect blacklisted transaction-related parties and state
agencies having jurisdiction to receive reports of transaction postponement. Article 2. Subjects of application 1. Financial institutions. 2. Relevant non-financial businesses and
professions. 3. Vietnamese natural or legal persons; foreign
entities; aliens; international entities transacting with financial
institutions, relevant non-financial businesses and professions. 4. Other natural or legal persons, and bodies or
institutions related to money laundering prevention and control. Chapter II NATIONAL ASSESSMENT OF MONEY LAUNDERING RISKS Article 3. Assessment principles ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. National assessment of money laundering risks is
required to identify the level of money laundering risk to the nation. 3. National assessment of money laundering risks
serves as a basis for developing a post-assessment action plan and updating
corresponding anti-money laundering policies and strategies over periods of
time. 4. Information, documents and data serving the
needs of national assessment of money laundering risks shall be collected from
databases of competent authorities, reporting entities, domestic and foreign
research papers according to the principles of public disclosure, transparency,
and assurance of compliance with regulations on protection of state secrets. Article 4. Assessment criteria 1. A set of criteria for national assessment of
money laundering risks are classified into the following subsets: money
laundering risk; appropriateness of anti-money laundering policies and
measures; and consequences of money laundering for the country, and sectors or
industries. 2. The subset of money laundering risk criteria
includes the following components: money laundering risk from sources of money
laundering crime, and money laundering risk to sectors or industries, which are
specifically described as follows: a) The component of money laundering risk from
sources of money laundering crime is subdivided into money laundering risks
specific to sources of domestic and transnational crime that are assessed; b) The component of money laundering risk to
sectors and industries is subdivided into money laundering risks specific to domestic
and transnational sectors or industries that are assessed. 3. The subset of criteria of appropriateness of
anti-money laundering policies and measures includes the following components:
the comprehensiveness of legal framework and the effectiveness of law
enforcement, which are specifically described as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) The component of the effectiveness of law
enforcement is subdivided into the effectiveness of enforcement of laws of the
country; of sectors or industries; and the appropriateness of anti-money
laundering policies and measures associated with a number of key products and
services of these sectors or industries. 4. The subset of consequences of money laundering,
including: a) Adverse impacts of money laundering on the
economy; b) Adverse impacts of money laundering on the
financial system; c) Adverse impacts of money laundering on sectors
and industries; d) Adverse impacts of money laundering on the
society. Article 5. Assessment methods 1. The scoring method is used in national
assessment of money laundering risk. 2. According to the scoring method, a scoring
toolkit shall be used to score each of the criteria mentioned in Article 4 of
this Decree on a scale of 1 to 5 in the following specific manners: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) For the subset of appropriateness of anti-money
laundering policies and measures, the scores, including 5, 4, 3, 2, and 1,
indicate the levels of appropriateness, including low, fairly low, medium,
fairly high, and high, respectively; a) For the subset of consequences of money
laundering, the scores, including 5, 4, 3, 2, and 1, indicate the levels of
consequence, including high, fairly high, medium, fairly low, and low,
respectively; d) For the subset of national money laundering
risk, the scores, including 5, 4, 3, 2, and 1, indicate the levels of national
risk, including high, fairly high, medium, fairly low, and low, respectively. 3. Information, figures and data of national
assessment of money laundering risk are specified in the Appendix to this
Decree. 4. The State Bank of Vietnam shall provide a
scoring toolkit conforming to international standards on prevention and combat
of money laundering. Chapter III MONEY LAUNDERING COUNTERMEASURES (OR AML MEASURES) Section 1. CUSTOMER IDENTIFICATION; CRITERIA FOR
IDENTIFICATION OF BENEFICIAL OWNERS; COMPLEX AND UNUSUALLY LARGE TRANSACTIONS;
RECEIPT OF INFORMATION, RECORDS, DOCUMENTS, MATERIALS AND REPORTS Article 6. Customer identification (or customer
due diligence) ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) when a customer first opens an account,
including a payment account, e-wallet and other account; or when a customer first
establishes a relationship with the financial institution to use its products
and services; b) when a customer that does not have an account,
or has an account inactive during the last six consecutive months, deposits,
withdraws, or transfers money totaling at least VND 400,000,000, or a
foreign-currency amount of equal or greater value a day, except for a final
settlements or withdrawals of savings interest, credit card debt repayments,
repayments of loans to financial institutions, instalment payments registered
with financial institutions, withdrawals of profits from securities or bond
investment portfolios; c) when a customer or a customer's transaction or a
transaction between the involved parties has one or more signs specified in
Article 27, 28, 29, 30 and 31 of the Law on Anti-Money Laundering, or other
suspicious signs identified by a reporting entity; d) when a customer provides additional information
or documents that do not match the previous information or documents, or the
information and documents collected and identified by the reporting entity. 2. Entities and persons doing the business of
prize-awarding games, including prize-awarding electronic games;
telecommunications network-based games, Internet-based games; casinos; lottery
tickets; betting are required to identify their customer when the customer
performs an transaction totaling at least VND 70,000,000, or a foreign-currency
amount of equal or greater value a day. 3. Entities and persons doing real estate business,
except for real property leasing, subleasing, and consulting services, must
identify buyers and sellers when providing real estate brokerage services; must
identify real property owners when providing real estate management services. 4. Entities and persons trading in precious
metals and gems must identify their customer when the customer makes a cash
transaction worth at least VND 400,000,000, or a foreign-currency amount of
equal or greater value to buy or sell precious metals and gems a day. 5. Entities and persons providing legal agreement
services must identify their customer when acting on behalf of the customer to
perform a transaction related to establishment, administration or management of
legal agreements. 6. When providing services involving establishment,
management and administration of businesses, entities and persons must identify
their customers that use or request services. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 7. Criteria for identification of
beneficial owners 1. A reporting entity shall identify the beneficial
owner if the customer is a natural person in the following manner: a) In case the customer opens an account, the
reporting entity needs to identify the natural person who actually owns an
account or takes control of that account; b) In case the customer establishes a relationship
with the reporting entity, the reporting entity needs to identify the natural
person establishing that relationship and the fact that governs that
relationship. 2. A reporting entity shall identify the beneficial
owner if the customer is a legal person (or a non-person entity) in the
following manner: a) The reporting entity shall identify the natural
person who, essentially, directly or indirectly holds at least 25% of the
charter capital of that legal person, or the natural person who is the final
holder of the right to control the customer that is a legal person; b) In case of failing to identify the natural
person as prescribed in point a of this clause, the reporting entity shall
identify at least one legal representative of the legal person, except for the
natural person acting as the representative of state capital invested in a
legal person; c) In case a legal person is an enterprise that has
been listed on domestic and foreign stock exchanges, and has their beneficial
owner’s information published, the reporting entity shall determine that
beneficial owner that is a natural person. 3. Reporting entities shall identify beneficial
owners of legal arrangements in accordance with point a of clause 1 of Article
22 in the Law on Anti-Money Laundering. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 8. Complex or unusually large
transactions 1. A transaction is deemed as an unusually large
transaction when it is clearly disproportionate to the income of a reporting
entity's customer, or does not match the value of regular transactions between
a customer and a reporting entity. 2. A transaction is deemed as a complex transaction
when it does not match the scale, type and line of a customer’s business, or
the frequency, method and scale of equivalent transactions in the same sector
or industry. Article 9. State agencies having jurisdiction to
receive information, documents, records, or reports Reporting entities shall be required to provide
information, documents, records, or reports specified in clause 1 of Article 38
in the Law on Anti-Money Laundering promptly after receiving requests from the
following competent authorities: 1. Agency performing AML functions and tasks under
the State Bank of Vietnam. 2. Investigating agencies, agencies assigned to
conduct a number of investigative activities, or People's Procuracies, that are
on duty under decisions to bring a case or decisions to prosecute the accused;
national security protection agencies under the People's Public Security that
are requested to provide AML information, records, documents, or reports. 3. State inspection agencies; agencies assigned to
perform the function of conducting the specialized inspection of reporting
entities. Section 2. GATHERING, HANDLING, ANALYSIS,
EXCHANGE, PROVISION AND TRANSFER OF AML INFORMATION ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Agency performing AML functions and tasks under
the State Bank of Vietnam shall be entitled to request relevant entities and
persons to provide information, records, documents, or reports stored at the
offices of these entities and persons according to the provisions of law, and
information, records and documents received and collected by these entities and
persons within the scope of their functions, tasks and powers to serve the
purposes of analysis, exchange, provision and transfer of AML information. 2. Relevant entities and persons shall provide
information, documents, records or materials to the agency performing AML
functions and tasks under the State Bank of Vietnam by the prescribed
deadlines. 3. Agency performing AML functions and tasks under
the State Bank of Vietnam shall process and analyze received information and
reports, including: a) Analyzing and processing information based on
available information sources, and collecting additional information to
identify money laundering trends and patterns with the aim of developing AML
strategies and objectives in industries, sectors and countries in a specified
period of time; b) Analyzing and processing information based on
available information, and collecting additional information to trace
transactions, identify connections, suspicious activities related to money
laundering, or other criminal activities. Article 11. Exchange, provision and transfer of
AML information with domestic competent authorities 1. Agency performing AML functions and tasks under
the State Bank of Vietnam shall exchange, provide and transfer AML information
in the following cases: a) Exchanging and providing information at the
request of competent procedure-conducting agencies in accordance with the
Criminal Procedure Code; b) Exchanging and providing information to
competent authorities to serve the requirements of money laundering prevention
and combat, including agencies having authority to conduct procedural
activities according to the provisions of the Criminal Procedure Code, and
relevant ministries or central authorities involved in the prevention and
combat of money laundering; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. Information exchanged and provided as prescribed
in point a and b of clause 1 of this Article shall include: a) Information on transactions, entities or persons
suspected of violating law for the purpose of preventing and combating money
laundering; b) Information on inadequacies in mechanisms,
policies and state management activities for the purpose of money laundering
prevention and combat. 3. Reasonable grounds for suspecting a transaction
mentioned in information or a report that is related to money laundering as
prescribed at point c of clause 1 of this Article shall be as follows: a) The transaction is related to an entity or
person on the Black List; b) The transaction is related to an entity or
person that is denounced, or in emergency detention according to the notice of
a competent authority; a person recommended for prosecution, arrest, or
detention; the suspect, the accused, or a person convicted in accordance with
the criminal procedure law of Vietnam related to money laundering; c) The transaction is related to an entity or
person that undergoes the investigation, prosecution or trial process conducted
by authorities in other countries and territories worldwide; d) With respect to other transaction, the agency
performing the anti-money laundering functions and tasks under the State Bank
of Vietnam finds that it may be related to money laundering or criminal
activities, based on the results of analysis of suspicious transaction
information. 4. Competent authorities specified in point a and b
of clause 1 of this Article shall have the duty to store and use received information,
reports and documents in accordance with law, and notify the results of
handling information provided or transferred according to relevant regulations
to the agency performing AML functions and tasks under the State Bank of
Vietnam in accordance with laws. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 6. Agency performing AML functions and tasks under
the State Bank of Vietnam shall exchange and provide information from their
database to the competent authorities or agencies prescribed in point a of
clause 1 of this Article within 07 working days of receipt of the request for
provision of information. 7. Agency performing AML functions and duties under
the State Bank of Vietnam, and other agencies or authorities specified in this
Article may sign cooperation terms and conditions to facilitate exchange,
provision and transfer of information in a rapid and efficient manner. Section 3. APPLICATION OF TRANSACTION
POSTPONEMENT MEASURES Article 12. Application of transaction
postponement measures 1. Grounds for suspecting or detecting the parties
involved in the Blacklisted transaction to postpone their transactions shall be
defined as follows: a) The person or entity involved in the transaction
has information that completely matches that of the person or entity on the
Black List; b) The person involved in the transaction has one
of the following groups of information: first and last name, birth date (day,
month, year); first and last name, year of birth, nationality; first and last
name, address; name and address; name and Passport number; name and identity
card number, citizen identification card number or personal identification
number, matching the information of the blacklisted person and, based on the
collected information, is believed to be related to terrorism, terrorist financing,
proliferation and financing for proliferation of weapons of mass destruction; c) The entity involved in the transaction has one
of the following information: transaction name, establishment license number,
business identification number, or tax identification number, that matches the
information of the entity on the Black List and, based on the collected
information, is believed to be related to terrorism, terrorist financing,
proliferation, and financing for proliferation of weapons of mass destruction. 2. When applying a transaction postponement
measure, the reporting entity must immediately report this to the competent
state agencies as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Reporting to the criminal-judgment execution
management agency under the Ministry of Public Security, or the unit assigned
by the Minister of Public Security as there are grounds to believe that the
transaction requested to be performed is related to criminal activities,
including: the translation requested to be performed by the convict in
accordance with the criminal procedure law and the property involved in the
transaction that is owned by, or is derived from the ownership and control of
that convict; the transaction related to the entity or person performing the
act related to the crime of terrorist financing; c) Reporting to the competent state agency that has
requested the reporting entity to postpone the transaction at the request of
the competent state agency in accordance with relevant laws; d) When applying the transaction postponement
measure specified in point a, b and c of this clause, the reporting entity must
immediately report to the agency performing AML functions and tasks under the
State Bank of Vietnam. Chapter IV IMPLEMENTATION PROVISIONS Article 13. Entry into force 1. This Decree is entering into force as from the
signature date, unless otherwise prescribed in clause 2 of this Article. 2. The regulations on transaction value at point b
of clause 1, clause 2 and clause 4 of Article 6 in this Decree shall take
effect as from December 1, 2023. Pending the effect of point b of clause 1, clause 2
and clause 4 of Article 6 in this Decree, reporting entities may continue to
apply the regulations on transaction value laid down in clauses 1, 2 and 4 of
Article 3 in the Government’s Decree No. 116/2013/ND-CP dated October 4, 2013,
elaborating on the implementation of a number of Articles of the Law on
Anti-Money Laundering until November 30, 2023. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Government’s Decree No. 116/2013/ND-CP dated
October 4, 2013, elaborating on the implementation of a number of Articles of
the Law on Anti-Money Laundering, except the regulations on transaction values
specified in clause 1, 2 and 4 of Article 3 that are invalidated as from
December 1, 2023; b) Government's Decree No. 87/2019/ND-CP dated
November 14, 2019 on amendments and supplements to certain Articles of the
Government's Decree No. 116/2013/ND-CP dated October 4, 2013, elaborating on
the implementation of a number of Articles of the Law on Anti-Money Laundering. Article 14. Implementation responsibilities Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads
of Governmental bodies, Presidents of People’s Committees of provinces and
centrally-affiliated cities, other entities and persons involved shall be
responsible for implementing this Decree./. ON BEHALF OF
GOVERNMENT
FOR PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai
Nghị định 19/2023/NĐ-CP ngày 28/04/2023 hướng dẫn Luật Phòng, chống rửa tiền
91.214
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|