BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH[1]
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CƠ SỞ; CƠ CHẾ HÌNH THÀNH,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BÌNH ỔN GIÁ VÀ ĐIỀU HÀNH GIÁ XĂNG DẦU THEO QUY ĐỊNH TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2014/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH
XĂNG DẦU
Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày
29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công thương, Bộ Tài chính quy định về phương pháp
tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều
hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT ngày
24 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 quy định
về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn
giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
Căn cứ Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giá số
11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định về phương pháp tính giá cơ sở;
cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu
theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ về kinh doanh xăng dầu:[2]
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phương
pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều
hành giá xăng dầu; kiểm tra và giám sát việc thực hiện các khoản chi phí kinh
doanh, lợi nhuận định mức để tính giá cơ sở, việc thực hiện trích lập, mức sử dụng
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (sau đây gọi tắt là Quỹ Bình ổn giá).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với
các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu
theo quy định của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ về kinh doanh xăng dầu và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với: thương nhân nhập khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng, dầu chuyên dùng
cho nhu cầu riêng của mình, không bán ra thị trường theo quy định của pháp luật;
thương nhân được phép nhập khẩu xăng, dầu vào trong nước theo quy định của Luật
Đầu tư để làm hàng mẫu quảng cáo, dự hội chợ triển lãm, hoặc là hàng viện trợ
hoàn lại và không hoàn lại; thương nhân sản xuất xăng, dầu bán xăng, dầu cho
thương nhân nhập khẩu xăng, dầu; thương nhân đầu mối mua lại xăng, dầu thành phẩm
của thương nhân đầu mối khác để cung ứng ra thị trường trong nước; thương nhân
đầu mối có lượng xăng, dầu thành phẩm mua về làm nguyên liệu để sản xuất, pha
chế thành xăng, dầu thành phẩm khác.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.[3] Xăng dầu và các thuật ngữ có liên quan:
a) Xăng dầu quy định trong Thông
tư này là các loại xăng, dầu thành phẩm bao gồm: các loại xăng, các loại dầu
điêzen, dầu hỏa, các loại dầu madút, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác
dùng làm nhiên liệu động cơ; không bao gồm: các loại khí hóa lỏng, nhiên liệu
bay và khí nén thiên nhiên.
b) Nhiên liệu sinh học tại Thông
tư này là xăng E5, E10 theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng,
nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học (QCVN 1:2015/BKHCN) ban hành kèm theo
Thông tư số 22/2015/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 11 tháng 11 năm
2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
c) Xăng E5 là hỗn hợp của xăng
không chì và etanol nhiên liệu, có hàm lượng etanol từ 4% đến 5% theo thể tích,
ký hiệu là E5.
d) Xăng E10 là hỗn hợp của xăng
không chì và etanol nhiên liệu, có hàm lượng etanol từ 9% đến 10% theo thể
tích, ký hiệu là E10.
đ) Etanol nhiên liệu bao gồm
etanol nhiên liệu biến tính và etanol nhiên liệu không biến tính. Etanol nhiên
liệu không biến tính (gọi tắt là E100) là etanol có các tạp chất thông thường sản
sinh ra trong quá trình sản xuất nhiên liệu (kể cả nước). Etanol nhiên liệu biến
tính là etanol nhiên liệu không biến tính được pha thêm các chất biến tính như
xăng, naphta với hàm lượng từ 1,96% đến 5,0% thể tích.
2. Giá xăng dầu thế giới được
sử dụng làm căn cứ tính giá CIF trong giá cơ sở là giá xăng dầu thành phẩm được
giao dịch thực tế trên thị trường Singapore và lấy theo mức giá giao dịch bình
quân hàng ngày (MOP’s: Mean of Platt of Singapore) được công bố bởi Hãng tin
Platt’s (sau đây gọi tắt là giá Platt Singapore).
3. Giá bán lẻ xăng dầu là
giá bán tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
4. Giá cơ sở các mặt hàng
xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước
điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong nước.
5. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước, là một yếu tố cấu
thành giá cơ sở và chỉ được sử dụng để phục vụ mục tiêu ổn định thị trường,
bình ổn giá xăng dầu trong nước theo quy định của pháp luật.
6.[4]
Kê khai giá đối với mặt hàng xăng, dầu thành phẩm trong nước là việc các thương
nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu gửi văn bản
thông báo mức giá bán xăng, dầu thành phẩm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(Liên Bộ Công Thương - Tài chính) khi thực hiện Điều chỉnh giá đối với các mặt
hàng này.
7.[5]
Đăng ký giá đối với mặt hàng xăng, dầu thành phẩm trong nước là việc các thương
nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu lập, phân tích
việc hình thành mức giá và gửi biểu mẫu thông báo giá cho cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền (Liên Bộ Công Thương - Tài chính) trước khi thực hiện Điều chỉnh giá
đối với các mặt hàng này, trong thời gian Chính phủ áp dụng biện pháp bình ổn
giá theo quy định.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP TÍNH
GIÁ CƠ SỞ
Điều 4. Giá cơ
sở
1.[6] Giá cơ sở mặt hàng xăng dầu (trừ xăng
E5, E10) bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập
khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Thuế
giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ
Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường cộng
(+) Các loại thuế, phí và các Khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật
hiện hành. Trong đó:
Giá CIF được tính bằng (=) giá
xăng dầu thế giới (giá Platt Singapore) cộng (+) các Khoản chi phí để đưa xăng
dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam. Các yếu tố này được xác định ở nhiệt độ
thực tế. Trong đó, giá xăng dầu thế giới được được tính bình quân của 15 ngày
sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều
31 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
Các Khoản chi phí để đưa xăng dầu
từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam bao gồm: cộng (+) hoặc trừ (-) Premium cộng
(+) phí bảo hiểm cộng (+) cước vận tải về đến cảng Việt Nam cộng (+) các Khoản chi
phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong khâu nhập khẩu (nếu có); trong đó phí bảo hiểm,
cước vận tải về đến cảng Việt Nam được căn cứ theo mức trung bình tiên tiến của
các thương nhân đầu mối.
- Tỷ giá ngoại tệ để tính giá
CIF là tỷ giá ngoại tệ bán ra cuối ngày của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, tính bình quân của 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự
trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
- Tỷ giá ngoại tệ tính thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để tính giá cơ sở là tỷ giá quy định tại Khoản
3 Điều 21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015, Khoản 6 Điều 5
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường; các loại thuế, phí và
các Khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật.
2.[7] Giá cơ sở xăng
E5, E10 bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {tỷ lệ phần trăm thể tích
xăng không chì (%) nhân (x) (giá CIF xăng không chì cộng (+) Thuế nhập khẩu)
nhân (x) tỷ giá ngoại tệ cộng (+) tỷ lệ phần trăm thể tích etanol nhiên liệu
(%) nhân (x) giá etanol nhiên liệu} cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt cộng (+)
Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập
Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường cộng
(+) Các loại thuế, phí và các Khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật
hiện hành. Trong đó:
- Giá CIF, tỷ giá, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường; các loại
thuế, phí và các Khoản trích nộp khác theo hướng dẫn tại Khoản 1.
- Xăng không chì áp dụng để
tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là xăng RON 92.
- Etanol nhiên liệu áp dụng để
tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là etanol nhiên liệu không biến
tính (E100).
- Tỷ lệ phần trăm theo thể tích
của xăng không chì, tỷ lệ phần trăm theo thể tích của etanol nhiên liệu áp dụng
để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là tỷ lệ cao nhất được phép pha
trộn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với từng chủng loại xăng
E5, E10; tỷ lệ pha trộn thực tế nằm trong giới hạn cho phép của cơ quan có thẩm
quyền.
- Giá etanol nhiên liệu không
biến tính (E100) áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là mức
giá bán ở nhiệt độ thực tế, chưa có thuế giá trị gia tăng, được xác định là mức
giá bình quân số học các mức giá E100 tại Việt Nam, giá CIF E100 nhập khẩu (nếu
có) do các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu E100 hàng tháng báo cáo giá hoặc kê
khai giá theo quy định của pháp luật (nếu có) với cơ quan quản lý Nhà nước (Bộ
Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước)).
Giá E100 áp dụng để tính giá cơ
sở xăng E5, E10 được xem xét theo chu kỳ 01 tháng. Giá E100 bình quân số học của
tháng này sẽ áp dụng cho tháng sau liền kề.
Các doanh nghiệp sản xuất, nhập
khẩu E100 có trách nhiệm gửi báo cáo giá và phân tích lý do Điều chỉnh giá E100
kèm theo các hóa đơn, chứng từ có liên quan khi có Điều chỉnh giá chậm nhất vào
ngày 25 hàng tháng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo; trường
hợp ngày 25 trùng vào ngày nghỉ lễ theo quy định, thì báo cáo này được gửi vào
ngày làm việc trước liền kề.
Trường hợp kê khai giá (nếu có)
thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về kê khai giá.
3.[8] Bộ Tài
chính chủ trì tính giá E100 bình quân số học theo nguyên tắc đã nêu tại Khoản 2
Điều này để áp dụng tính giá cơ sở các mặt hàng xăng E5, E10.
4.[9] Thương
nhân đầu mối có trách nhiệm gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công
Thương (Vụ Thị trường trong nước): báo cáo kết quả rà soát biến động của các Khoản
chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam, chi phí phối trộn
xăng E5, E10 (nếu có) chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp.
Trên cơ sở báo cáo của các
thương nhân đầu mối và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh E100, Bộ Tài chính
(Cục Quản lý Giá) chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước)
tổng hợp, đánh giá, kiểm tra, khảo sát thực tế (nếu cần thiết) để có Điều chỉnh
cho phù hợp.
Điều 5. Chi
phí kinh doanh xăng dầu định mức, lợi nhuận định mức để tính giá cơ sở
1. Chi phí kinh doanh xăng dầu định
mức:
a)[10] Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức
là chi phí lưu thông xăng dầu trong nước (chi phí bán buôn, chi phí bán lẻ ở
nhiệt độ thực tế) của các thương nhân đầu mối (đã bao gồm chi phí dành cho
thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền bán lẻ, tổng đại lý, đại lý xăng
dầu; đã bao gồm chi phí phát sinh đặc thù của xăng E5, E10 như: chi phí khấu
hao tài sản của hệ thống phối trộn xăng E5, E10, chi phí hao hụt trong quá
trình phối trộn, chi phí vận hành, chi phí giám định cấp chứng chỉ hợp chuẩn, hợp
quy, chi phí tài chính, chi phí vận chuyển phát sinh do cung đường vận chuyển
hàng hóa thay đổi, chi phí cải tạo cửa hàng chuyển sang kinh doanh xăng E5,
E10...) để tính giá cơ sở theo mức tối đa như sau:
- Chi phí kinh doanh bình quân
định mức đối với các loại xăng không chì là: 1.050 đồng/lít;
- Chi phí kinh doanh bình quân
định mức đối với các loại xăng E5, E10 là: 1.250 đồng/lít;
- Chi phí kinh doanh bình quân
định mức đối với các loại dầu điêzen, dầu hỏa là: 950 đồng/lít;
- Chi phí kinh doanh bình quân
định mức đối với các loại dầu madút là: 600 đồng/kg.
Trong đó, các loại xăng, các loại
dầu điêzen, dầu hỏa bao gồm chi phí bán buôn, bán lẻ; riêng các loại dầu madút
là chi phí bán buôn.
Đối với các địa bàn xa cảng, xa
kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu có chi phí kinh doanh (bán buôn, bán lẻ)
hợp lý, hợp lệ (được kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập kiểm toán) cao
hơn mức quy định trên, thương nhân đầu mối cân đối, xem xét quyết định, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình; đồng thời, được quyết định giá bán
thực tế tại địa bàn đó để bù đắp chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ phát sinh,
nhưng giá bán không vượt quá 2% giá cơ sở công bố tại cùng thời điểm.
b)[11] Hàng năm, thương nhân đầu mối có trách
nhiệm kiểm toán riêng chuyên đề về chi phí kinh doanh kinh doanh xăng dầu; chi
phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam, chi phí phối trộn xăng E5, E10 và
rà soát, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ
Thị trường trong nước) chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), Bộ Công Thương (Vụ
thị trường trong nước) yêu cầu thương nhân đầu mối báo cáo đột xuất.
Trên cơ sở báo cáo của các
thương nhân đầu mối, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) tổng hợp, đánh giá, kiểm tra, khảo sát
thực tế (nếu cần thiết) để có Điều chỉnh cho phù hợp.
c) Các chi phí kinh doanh định mức
tối đa trên sẽ được Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản để điều chỉnh phù hợp với
thực tế kinh doanh của các thương nhân đầu mối trong từng thời kỳ.
d)[12]
Thương nhân phân phối xăng dầu được quyết định giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu
(riêng dầu madút là giá bán buôn) thực tế tại địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa
cơ sở sản xuất xăng dầu nhưng không vượt quá 2% giá cơ sở công bố tại cùng thời
điểm để bù đắp chi phí kinh doanh thực tế hợp lý, hợp lệ phát sinh được kiểm
toán độc lập kiểm toán khi đưa xăng dầu bán tại địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối,
xa cơ sở sản xuất xăng dầu.
2. Lợi nhuận định mức là lợi nhuận
kinh doanh xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối để tính giá cơ sở
theo mức tối đa là 300 đồng/lít, kg ở nhiệt độ thực tế, sẽ được Bộ Tài chính thông
báo bằng văn bản để điều chỉnh phù hợp với thực tế kinh doanh của các thương
nhân đầu mối trong từng thời kỳ.
Lợi nhuận thực tế thu được trong
kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các thương nhân đầu mối.
Chương 3
QUỸ BÌNH ỔN GIÁ
XĂNG DẦU
Điều 6. Cơ chế
hình thành Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
1.[13] Các thương nhân đầu mối được quyền chủ
động thực hiện các phương thức kinh doanh xăng dầu phù hợp với thông lệ quốc tế
và các quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh; trích lập Quỹ Bình ổn giá và chỉ sử dụng Quỹ Bình ổn giá cho Mục đích ổn
định thị trường, bình ổn giá xăng dầu theo quy định của pháp luật.
Quỹ Bình ổn giá được thương
nhân đầu mối hạch toán và theo dõi riêng bằng một tài Khoản tiền gửi tại một
ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trường hợp thương nhân đầu mối có số dư Quỹ
Bình ổn giá ở mức từ 300 tỷ đồng trở lên, thương nhân đầu mối phải hạch toán và
theo dõi thêm Quỹ Bình ổn giá tại một tài khoản tiền gửi được mở tại một ngân
hàng thương mại khác. Các ngân hàng do thương nhân đầu mối lựa chọn là ngân
hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có chất lượng hoạt động tốt, độ
tín nhiệm cao và thương nhân đầu mối tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
lựa chọn ngân hàng để đảm bảo tính an toàn của tài khoản Quỹ Bình ổn giá.
Thương nhân đầu mối là chủ tài khoản,
thực hiện các thủ tục liên quan để mở tài khoản, trích lập, thực hiện các nghiệp
vụ thu, chi từ tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá; đồng thời, có trách nhiệm
thông báo tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của ngân hàng thương mại nơi thương
nhân đầu mối mở tài khoản Quỹ Bình ổn giá đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ
Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và công bố thông tin theo quy định tại Khoản
3 Điều 39 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
2. Quỹ Bình ổn giá được trích lập
thường xuyên, liên tục bằng một khoản tiền cụ thể, cố định trong giá cơ sở là
300 đồng/lít ở nhiệt độ thực tế đối với các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu
hỏa và 300 đồng/kg đối với các loại dầu madút thực tế tiêu thụ theo quy định tại
khoản 9 Điều 3 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
Trong trường hợp cần thiết, Liên Bộ
Công Thương - Tài chính sẽ điều chỉnh mức trích lập, thời điểm trích lập Quỹ
Bình ổn giá cho phù hợp với biến động của thị trường và có thông báo bằng văn bản
để các thương nhân đầu mối thực hiện.
3. Liên Bộ Công Thương - Tài chính
thông báo thời điểm điều chỉnh mức trích Quỹ Bình ổn giá để thương nhân đầu mối
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh giảm mức trích Quỹ
Bình ổn giá dưới mức quy định tại khoản 2 Điều này khi các yếu tố cấu thành biến
động làm cho giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở liền
kề trước đó hoặc việc tăng giá xăng, dầu có tác động bất lợi đến phát triển
kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân;
b) Khi các yếu tố cấu thành biến động
làm cho giá cơ sở giảm so với mức giá trước khi được điều chỉnh giảm quy định tại
điểm a Khoản này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính thông báo thời điểm và mức
trích Quỹ Bình ổn giá.
4. Tổng mức trích lập Quỹ Bình ổn
giá được xác định bằng mức trích quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này
nhân (x) với sản lượng xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế đã tiêu thụ tại thị trường
nội địa trong thời gian trích lập Quỹ Bình ổn giá.
Số dư Quỹ Bình ổn giá cuối kỳ bằng
(=) Số dư Quỹ Bình ổn giá đầu kỳ cộng (+) tổng mức trích lập Quỹ Bình ổn giá
trong kỳ trừ (-) tổng mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá trong kỳ cộng (+) phần lãi
tính trên số dư Quỹ Bình ổn giá dương phát sinh trong kỳ trừ (-) phần lãi tính
trên số dư Quỹ Bình ổn giá âm phát sinh trong kỳ.
Điều 7. Cơ chế
sử dụng Quỹ Bình ổn giá
1. Đối tượng được sử dụng Quỹ Bình
ổn giá
a) Các thương nhân đầu mối đã thực
hiện việc trích lập Quỹ Bình ổn giá theo quy định được sử dụng Quỹ Bình ổn giá
để thực hiện mục tiêu ổn định thị trường, bình ổn giá xăng, dầu theo quy định của
Liên Bộ Công Thương - Tài chính;
b) Các thương nhân đầu mối khi
không còn là thương nhân đầu mối xăng dầu theo quy định của pháp luật:
- Trường hợp sáp nhập, hợp nhất,
mua lại, liên doanh, chia, tách doanh nghiệp: số dư Quỹ Bình ổn giá sẽ kết chuyển
sang số dư của thương nhân đầu mối là doanh nghiệp nhận sáp nhập (trường hợp
sáp nhập doanh nghiệp), doanh nghiệp mua lại (trong trường hợp mua lại doanh
nghiệp) và doanh nghiệp mới (trong trường hợp hợp nhất, liên doanh, chia, tách
doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp số dư Quỹ Bình ổn
giá dương và số dư Quỹ Bình ổn giá âm). Liên Bộ Công Thương - Tài chính sẽ kiểm
tra, rà soát và thông báo kết quả xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp thương nhân đầu mối bị
phá sản, giải thể, bị thu hồi Giấy phép kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối chủ động đăng ký không tiếp tục
làm thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu khi:
+ Có số dư Quỹ Bình ổn giá phải nộp
vào Ngân sách nhà nước;
+ Quỹ Bình ổn giá bị âm do được sử
dụng Quỹ Bình ổn giá để ổn định thị trường, bình ổn giá xăng, dầu trước khi
không còn là đầu mối, Liên Bộ Công Thương - Tài chính sẽ kiểm tra, rà soát, báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét và có biện pháp xử lý đối với từng trường hợp cụ
thể, đồng thời thông báo kết quả xử lý đối với từng trường hợp cụ thể đó.
2. Phương thức sử dụng Quỹ Bình ổn
giá
a) Nghiêm cấm sử dụng Quỹ Bình ổn
giá để cấp vốn kinh doanh hoặc cho các mục đích khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
b) Quỹ Bình ổn giá được sử dụng
trong các trường hợp sau:
- Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤
03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, nhưng việc tăng giá ảnh hưởng đến tình
hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Liên Bộ Công Thương - Tài chính xem
xét sử dụng Quỹ Bình ổn giá để điều hành giá xăng dầu;
- Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bốn phần trăm
(≤ 04%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối được quyền điều
chỉnh giá bán tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤ 03%) và được sử dụng Quỹ
Bình ổn giá đối với phần tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bốn phần trăm (≤
04%). Thương nhân đầu mối gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá tới
Liên Bộ Công Thương - Tài chính;
- Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở tăng vượt bốn phần trăm (> 04%) đến bảy phần trăm
(≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương nhân đầu mối được quyền điều
chỉnh giá bán tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤ 03%) cộng (+) thêm năm
mươi phần trăm (50%) của mức chênh lệch giá tính từ tỷ lệ giá cơ sở tăng vượt
ba (> 03%) đến tỷ lệ tăng thực tế trong phạm vi tăng vượt từ ba phần trăm
(> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%); năm mươi phần trăm (50%) còn lại được bù
đắp từ Quỹ Bình ổn giá. Thương nhân đầu mối gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức
điều chỉnh giá tới Liên Bộ Công Thương - Tài chính;
c) Sử dụng Quỹ Bình ổn giá theo
quy định tại điểm b Khoản này phù hợp với thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh
giá;
d) Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở
liền kề trước đó hoặc việc tăng giá xăng dầu có tác động bất lợi đến phát triển
kinh tế, xã hội và đời sống của nhân dân, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp Bộ
Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.
3. Thương nhân đầu mối ngừng sử dụng
Quỹ Bình ổn giá khi có thông báo bằng văn bản của Liên Bộ Công Thương - Tài
chính.
4. Thủ tục, trình tự sử dụng Quỹ
Bình ổn giá
a) Trên cơ sở kê khai điều chỉnh
giá của các thương nhân đầu mối phù hợp với các quy định của pháp luật về căn cứ,
nguyên tắc, phương pháp, trình tự tính giá xăng, dầu; Tổ Liên ngành điều hành
giá xăng dầu rà soát, đề xuất các giải pháp điều hành trong đó có giải pháp sử
dụng hoặc không sử dụng hoặc ngừng sử dụng hoặc điều chỉnh mức (tỷ lệ) sử dụng
Quỹ Bình ổn giá để Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤
03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, nhưng việc tăng giá ảnh hưởng đến tình
hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Liên Bộ Công Thương - Tài chính
công bố sử dụng Quỹ Bình ổn giá cùng thời điểm công bố giá cơ sở;
c) Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy
phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, trong thời gian ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kê khai giá, Liên Bộ Công Thương -
Tài chính phải có văn bản trả lời thương nhân đầu mối về việc điều chỉnh mức
giá và thông báo bằng văn bản về việc sử dụng Quỹ Bình ổn giá (nếu có) để các
thương nhân đầu mối thực hiện.
Quá thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản kê khai giá, Liên Bộ Công Thương - Tài chính không
có văn bản trả lời về việc điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối hoặc không có
văn bản thông báo liên quan đến sử dụng Quỹ Bình ổn giá, thương nhân đầu mối được
quyền điều chỉnh giá bán lẻ (riêng madút là giá bán buôn) nhưng không cao hơn mức
giá cơ sở kỳ công bố và không được vượt quá bảy phần trăm (> 07%) so với giá
cơ sở liền kề trước đó;
d) Khi có thông báo của Liên Bộ
Công Thương - Tài chính về thời điểm, mức sử dụng Quỹ bình ổn giá, thương nhân
đầu mối chủ động trích trừ tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá và thực hiện hạch
toán, quyết toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Hạch
toán, quyết toán Quỹ Bình ổn giá
1. Thương nhân đầu mối có trách
nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác khoản trích lập Quỹ Bình ổn giá vào giá vốn
hàng bán.
2. Quỹ Bình ổn giá được sử dụng
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này; khi sử dụng thương
nhân đầu mối hạch toán giảm giá vốn hàng bán.
3. Số dư tài khoản tiền gửi Quỹ
Bình ổn giá được tính lãi suất theo mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi
thanh toán của Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi
Quỹ Bình ổn giá trong cùng thời kỳ. Phần lãi phát sinh trên tài khoản số dư Quỹ
Bình ổn giá dương tại Ngân hàng thương mại được ghi tăng tài khoản Quỹ Bình ổn
giá. Việc quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá và hạch toán,
theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan phải được công khai, minh bạch.
4. Trường hợp thương nhân đầu mối
sử dụng Quỹ Bình ổn giá theo thông báo của Liên Bộ Công Thương - Tài chính
nhưng tại thời điểm đó số dư của tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá không còn
(số dư tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá tại ngân hàng thương mại bằng không
(0)), thương nhân đầu mối được vay vốn để bù đắp và được tính lãi suất tối đa bằng
mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của Ngân hàng thương mại
nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá cho phần sử dụng
vượt Quỹ Bình ổn giá (phần số dư Quỹ Bình ổn giá bị âm). Phần lãi phát sinh khi
Quỹ Bình ổn giá âm (khoản thương nhân đầu mối phải vay vốn bổ sung khi Quỹ Bình
ổn giá âm) được ghi giảm tài khoản Quỹ Bình ổn giá. Việc hoàn trả được thực hiện
hàng tháng khi Quỹ Bình ổn có số dư dương và được quyết toán khi kết thúc năm
tài chính.
5. Kết thúc năm tài chính, Quỹ
Bình ổn giá có kết dư, thương nhân đầu mối được phép kết chuyển sang năm sau.
6. Chế độ hạch toán, báo cáo, công
khai, minh bạch thông tin về Quỹ Bình ổn giá:
a) Đối với thương nhân đầu mối
Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng:
- Thương nhân đầu mối phải công bố
số dư đầu kỳ, số trích lập Quỹ Bình ổn giá, số sử dụng Quỹ Bình ổn giá, số dư
Quỹ Bình ổn giá cuối kỳ của tháng liền kề trước đó. Đồng thời kết chuyển toàn bộ
số trích lập Quỹ Bình ổn giá của tháng liền kề trước đó vào tài khoản tiền gửi
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Ngân hàng thương mại nơi thương nhân mở tài khoản
Quỹ Bình ổn giá;
- Đồng thời, thương nhân đầu mối sẽ
được bù đắp lại số tiền đã sử dụng Quỹ Bình ổn giá của tháng liền kề trước đó
theo thông báo của Liên Bộ Công Thương - Tài chính (nếu có);
- Thương nhân đầu mối có trách nhiệm
gửi báo cáo đến Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và Bộ Tài chính (Cục
Quản lý Giá) đầy đủ, chính xác các nội dung về Quỹ Bình ổn giá, cụ thể:
+ Số dư Quỹ Bình ổn giá đầu kỳ báo
cáo (nếu có);
+ Số trích lập Quỹ Bình ổn giá
trong kỳ báo cáo (nếu có);
+ Số sử dụng Quỹ Bình ổn giá trong
kỳ báo cáo (nếu có);
+ Phần lãi phát sinh trên số dư Quỹ
Bình ổn giá dương hoặc phần lãi phát sinh do Quỹ Bình ổn giá âm (nếu có);
+ Số dư Quỹ Bình ổn giá cuối kỳ.
- Trường hợp
ngày 25 hàng tháng vào ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định, thương nhân đầu
mối phải thực hiện trích lập, chuyển tiền vào ngày làm việc đầu tiên sau ngày
25;
b) Đối với Ngân hàng thương mại
nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản Quỹ Bình ổn giá
- Định kỳ ngày mùng một (01) hàng
tháng, Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình
ổn giá phải gửi sao kê về các giao dịch phát sinh liên quan đến tài khoản tiền
gửi Quỹ Bình ổn giá của thương nhân đầu mối trong tháng liền kề trước đó đến Bộ
Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá). Nội
dung sao kê bao gồm:
+ Số dư Quỹ Bình ổn giá đầu kỳ báo
cáo (nếu có);
+ Số trích lập Quỹ Bình ổn giá
trong kỳ báo cáo (nếu có);
+ Số sử dụng Quỹ Bình ổn giá trong
kỳ báo cáo (nếu có);
+ Phần lãi phát sinh trên số dư Quỹ
Bình ổn giá dương hoặc phần lãi phát sinh do Quỹ Bình ổn giá âm (nếu có);
+ Số dư Quỹ Bình ổn giá trong kỳ.
- Trường hợp
ngày mùng một (01) hàng tháng vào ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định,
Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn
giá phải thực hiện gửi sao kê về các giao dịch phát sinh
liên quan đến tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá của
thương nhân đầu mối vào ngày làm việc đầu tiên sau ngày mùng một (01);
c) Kết thúc năm tài chính, thương
nhân đầu mối và Ngân hàng thương mại nơi thương nhân mở tài khoản tiền gửi Quỹ
Bình ổn giá có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình trích lập; sử dụng Quỹ
bình ổn giá; bảng tính toán chi tiết số lãi tiền gửi đã hạch toán tăng Quỹ Bình
ổn giá và số tiền lãi vay phát sinh hàng tháng do đã ứng vốn để bình ổn giá do
Quỹ Bình ổn giá âm; số dư Quỹ Bình ổn giá cuối kỳ gửi Liên Bộ Tài chính - Công
Thương để kiểm tra, giám sát.
Trong trường hợp cần thiết, Liên Bộ
Công Thương - Tài chính yêu cầu thương nhân đầu mối, Ngân hàng thương mại nơi
thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá báo cáo đột xuất.
Điều 9. Phương
pháp kế toán và trình bày báo cáo tài chính đối với Quỹ Bình ổn giá
1. Bổ sung Tài khoản 357 - Quỹ
Bình ổn giá
Tài khoản 357 được mở chi tiết cấp
2:
a) Tài khoản 3571 - Quỹ Bình ổn
giá
Nội dung của Tài khoản: Tài
khoản 3571 dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm Quỹ Bình ổn giá của
thương nhân đầu mối. Hạch toán và phương pháp kế toán tài khoản này được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 3571 - Quỹ Bình ổn giá:
Bên Nợ - Quỹ Bình ổn giá giảm do sử
dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bên Có - Quỹ Bình ổn giá tăng do
trích lập theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Số dư bên Có - Số tiền của Quỹ
Bình ổn giá hiện còn tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ - Số tiền Quỹ Bình ổn
giá chi vượt chưa được bù đắp tại thời điểm báo cáo.
b) Tài khoản 3572 - Lãi phát sinh
trên số dư Quỹ Bình ổn giá
Nội dung của Tài khoản: Tài khoản
3572 dùng để phản ánh tổng số tiền lãi hiện có, tình hình tăng, giảm lãi Quỹ
Bình ổn giá của thương nhân đầu mối. Việc kế toán tài khoản này được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 3572 - Lãi phát sinh trên số dư Quỹ Bình ổn giá:
Bên Nợ - Tiền lãi vay phải trả khi
Quỹ Bình ổn giá âm, thương nhân đầu mối tính theo quy định tại khoản
4 Điều 8.
Bên Có - Tiền lãi nhận được khi Quỹ
Bình ổn giá dương do Ngân hàng Thương mại trả lãi theo quy định tại khoản 4 Điều 8.
Số dư bên Có - Số tiền lãi của Quỹ
Bình ổn giá hiện còn tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ - Số tiền lãi vay còn
phải hoàn do Quỹ Bình ổn giá âm tại thời điểm báo cáo.
2. Thương nhân đầu mối phải
mở riêng một tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá tại một Ngân hàng thương mại để
theo dõi biến động dòng tiền trích lập, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và tiền lãi
phát sinh khi Quỹ Bình ổn giá dương hoặc âm.
3. Phương pháp kế toán trích lập
và sử dụng Quỹ Bình ổn giá
a) Định kỳ
hàng tháng, căn cứ bảng trích lập Quỹ Bình ổn giá, thương nhân đầu mối hạch
toán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán: Số
tiền phải trích lập Quỹ Bình ổn giá trong tháng theo quy định
Có TK 3571 - Quỹ Bình ổn giá
Đồng thời, vào ngày 25 hàng
tháng, căn cứ bảng trích lập Quỹ Bình ổn giá của tháng trước liền kề, thương
nhân đầu mối lập Ủy nhiệm chi chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang
tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá, hạch toán:
Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng
- Chi tiết tiền gửi Quỹ Bình ổn giá
Có TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng
- Chi tiết tiền gửi thanh toán
b) Định kỳ hàng tháng, căn cứ bảng
tính sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo thông báo của Liên Bộ Công Thương -
Tài chính, thương nhân đầu mối hạch toán:
Nợ TK 3571 - Quỹ Bình ổn giá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Đồng thời, vào ngày 25 hàng
tháng, căn cứ bảng tính sử dụng Quỹ Bình ổn giá của tháng trước liền kề, thương
nhân đầu mối lập Ủy nhiệm chi chuyển tiền từ Tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá
sang tài khoản tiền gửi thanh toán, thương nhân đầu mối hạch toán:
Nợ TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng
- Chi tiết tiền gửi thanh toán
Có TK 1121 - Tiền gửi Ngân hàng
- Chi tiết tiền gửi Quỹ Bình ổn giá
c) Trường hợp ngày 25 hàng
tháng vào ngày nghỉ hoặc nghỉ lễ theo quy định, thương nhân đầu mối phải thực
hiện trích lập, chuyển tiền vào ngày làm việc đầu tiên sau ngày 25.
d) Định kỳ hàng tháng nếu tài khoản
tiền gửi Quỹ Bình ổn giá có số dư dương và phát sinh lãi tiền gửi, căn cứ báo
có của Ngân hàng thương mại, thương nhân đầu mối hạch toán:
Nợ TK 1121 - Tiền gửi ngân hàng
- Chi tiết tiền gửi Quỹ Bình ổn giá
Có TK 3572 - Lãi phát sinh Quỹ
Bình ổn giá
đ) Căn cứ báo nợ của Ngân hàng
thương mại về lãi vay phát sinh trong tháng, bảng kê tính lãi phát sinh phải trả
do Quỹ Bình ổn giá âm theo mức lãi suất tối đa bằng mức lãi
suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của Ngân hàng thương mại cho phần
sử dụng Quỹ Bình ổn giá âm, thương nhân đầu mối hạch
toán:
Nợ TK 3572 - Lãi phát sinh Quỹ
Bình ổn giá
Có TK 1121 - Tiền gửi ngân hàng
- Chi tiết tiền gửi thanh toán
e) Trường hợp cuối năm, thương
nhân đầu mối được sử dụng Quỹ Bình ổn giá để bù lãi phát sinh do Quỹ Bình ổn
giá âm (nếu có), thương nhân đầu mối hạch toán:
Nợ TK 3571 - Quỹ Bình ổn giá
Có TK 3572 - Lãi phát sinh Quỹ
Bình ổn giá
Hoặc: kết chuyển số dư lãi Quỹ
Bình ổn giá sang tài khoản Quỹ Bình ổn giá, hạch toán:
Nợ TK 3572 - Lãi Quỹ Bình ổn
giá
Có TK 3571 - Quỹ Bình ổn giá
4. Trình bày Báo cáo tài chính:
Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ Bình ổn
giá” - Mã số 340 trên Bảng Cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ Bình ổn
giá xăng dầu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của Tài khoản 357 “Quỹ Bình ổn giá xăng dầu” được tính trên cơ sở bù trừ số dư
của hai tài khoản kế toán TK 3571 và TK 3572.
Khi phân tích báo cáo tài
chính, thương nhân đầu mối được loại trừ khoản tiền trên tài khoản tiền gửi Quỹ
Bình ổn giá và số dư tài khoản “Quỹ Bình ổn giá” trên báo cáo tài chính để phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
Chương 4
ĐIỀU HÀNH GIÁ
XĂNG DẦU
Điều 10.
Thành lập Tổ Liên ngành điều hành giá xăng dầu
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp Bộ
Tài chính ban hành Quyết định thành lập Tổ Liên ngành điều hành giá xăng dầu
(sau đây gọi tắt là Tổ Liên ngành), phân công nhiệm vụ cho các thành viên, quy
chế làm việc của Tổ Liên ngành.
Thành viên Tổ Liên ngành gồm: Tổ
trưởng là Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương; Phó Tổ trưởng là
Cục trưởng Cục Quản lý Giá, Bộ Tài chính; Phó Tổ trưởng thường trực là Phó Vụ
trưởng Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương; một số thành viên khác có liên
quan thuộc Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.
Tổ Liên ngành điều hành giá xăng dầu
được đặt tại Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương).
Điều 11. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổ Liên ngành
1. Nhiệm vụ của Tổ Liên ngành
a) Tham mưu với Lãnh đạo Liên Bộ
Công Thương - Tài chính điều hành giá xăng dầu theo quy định của pháp luật và
phù hợp tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ;
b) Tính toán, công bố trên trang
Thông tin điện tử của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính về giá cơ sở, chênh lệch giá
cơ sở kỳ công bố so với kỳ liền kề trước đó theo định kỳ bình quân 15 ngày/lần,
bắt đầu từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 và theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP ;
c) Tiếp nhận văn bản kê khai giá,
dự kiến mức điều chỉnh giá, văn bản đăng ký giá, quyết định điều chỉnh giá của
thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu, tùy từng trường hợp quy định
tại Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc điều
chỉnh giá xăng dầu của thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu;
d) Quản lý văn bản kê khai giá, dự
kiến mức điều chỉnh giá, văn bản đăng ký giá của thương nhân, các văn bản của Tổ
Liên ngành báo cáo Lãnh đạo Liên Bộ Công Thương - Tài chính về điều hành giá
xăng dầu theo quy định của pháp luật về tài liệu mật.
2. Quyền hạn của Tổ Liên ngành
a) Được quyền yêu cầu các thương
nhân giải trình văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá, văn bản đăng
ký giá, quyết định điều chỉnh giá khi xét thấy các văn bản này chưa thực hiện
đúng quy định;
b) Được Lãnh đạo Liên Bộ Công
Thương - Tài chính ủy quyền ký các văn bản thông báo đến các thương nhân liên
quan đến nhiệm vụ điều hành giá.
Điều 12. Chế
độ, nguyên tắc làm việc của Tổ Liên ngành
1. Chế độ làm việc của Tổ Liên
ngành
a) Tổ Liên ngành thực hiện nhiệm vụ
theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Tổ Liên ngành được sử dụng con
dấu của Bộ Công Thương và Tổ trưởng Tổ Liên ngành ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ
Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về điều hành giá xăng dầu;
c) Phó Tổ trưởng thường trực Tổ
Liên ngành thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Tổ trưởng.
2. Nguyên tắc làm việc của Tổ Liên
ngành
a) Tổ Liên ngành làm việc theo
nguyên tắc tập thể. Tổ trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành
viên và chịu trách nhiệm về các báo cáo tham mưu cho Lãnh đạo Liên Bộ Công
Thương - Tài chính. Từng thành viên của Tổ Liên ngành chịu trách nhiệm về các ý
kiến tham mưu, đề xuất của mình trước Tổ trưởng và Lãnh đạo Liên Bộ Công Thương
- Tài chính liên quan đến việc điều hành giá xăng dầu;
b) Trong quá trình làm việc, các
thành viên của Tổ Liên ngành phải chấp hành sự phân công của Tổ trưởng; thực hiện
độc lập trong đề xuất ý kiến nhưng phải phối hợp công tác, trao đổi thông tin về
những vấn đề liên quan đến điều hành giá xăng dầu; được bảo lưu ý kiến trong
quá trình làm việc nhưng phải chấp hành quyết định của Lãnh đạo Liên Bộ Công
Thương - Tài chính. Trường hợp ý kiến của hai Bộ khác nhau, Bộ Công Thương quyết
định và chịu trách nhiệm về quyết định của Bộ; trường hợp cần thiết, Bộ Công
Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Thực hiện
nguyên tắc bảo mật. Nghiêm cấm tiết lộ thông tin trong quá trình điều hành giá
xăng dầu, lợi dụng công việc được giao để vụ lợi cá nhân.
Điều 13. Công
bố giá cơ sở và điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu
1. Liên Bộ Công Thương - Tài chính
tính toán, công bố giá cơ sở theo chu kỳ tính giá quy định tại khoản 9 Điều 3, Điều
38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP trên trang Thông tin điện tử của Bộ Công Thương,
Bộ Tài chính.
Trường hợp ngày công bố giá cơ sở
theo chu kỳ tính giá là ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định, Liên Bộ Công
Thương - Tài chính thực hiện công bố giá cơ sở vào ngày làm việc đầu tiên sau
ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ lễ của chu kỳ tính giá.
2. Căn cứ giá cơ sở và mức sử dụng
Quỹ bình ổn do Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố, các thương nhân đầu mối,
thương nhân phân phối được điều chỉnh giá bán lẻ (riêng madút là giá bán buôn)
theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và Khoản
4 Điều 7 Thông tư này nhưng không cao hơn giá cơ sở do Liên Bộ Công Thương
- Tài chính công bố theo quy định. Cụ thể:
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng trong phạm vi đến ba phần trăm (≤
03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố
giá cơ sở nhưng không công bố mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá, thương nhân được
phép điều chỉnh giá bán lẻ (riêng madút là giá bán buôn) theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ;
b) Trường hợp các
yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng trong phạm vi đến ba
phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, nhưng việc tăng giá ảnh hưởng
đến tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Liên Bộ Công Thương - Tài
chính công bố mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá cùng thời điểm công bố giá cơ sở.
Thương nhân không điều chỉnh giá bán lẻ hoặc được phép điều chỉnh giá bán lẻ
nhưng mức giá bán lẻ sau điều chỉnh đã tính mức sử dụng Quỹ bình ổn không cao
hơn giá cơ sở kỳ công bố;
c) Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy
phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, trong thời gian ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kê khai giá, Tổ Liên ngành điều hành
giá xăng dầu phải có văn bản trả lời thương nhân đầu mối về việc điều chỉnh mức
giá và thông báo bằng văn bản về việc sử dụng Quỹ Bình ổn giá (nếu có) để các
thương nhân đầu mối thực hiện;
d) Trường hợp các yếu tố cấu thành
biến động làm cho giá cơ sở kỳ công bố tăng vượt ba phần trăm (> 03%) đến bảy
phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, nếu sau ba (03) ngày làm
việc kể từ khi Liên Bộ Công Thương - Tài chính nhận được văn bản kê khai giá, dự
kiến mức điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối mà không có văn bản trả lời
thương nhân, thương nhân đầu mối được điều chỉnh giá bán lẻ không cao hơn giá
cơ sở của kỳ công bố.
3. Thời gian được phép điều chỉnh
giá bán lẻ của thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối đối với trường hợp
tăng giá là khoảng thời gian từ sau khi Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố
giá cơ sở đến trước khi Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố giá cơ sở kỳ kế
tiếp; đối với trường hợp giảm giá phải thực hiện theo đúng thời điểm Liên Bộ
Công Thương - Tài chính công bố.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Hiệu
lực thi hành[14]
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày 09 tháng 12
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định trước
đây trái với quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Công Thương giao Vụ Thị trường
trong nước làm đầu mối, phối hợp các đơn vị liên quan thuộc Bộ thực hiện các
công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:
a) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính điều
hành giá xăng dầu, điều hành trích lập và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, kiểm
tra, giám sát thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 40 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ;
b) Công bố thông tin về xăng dầu
trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 2 Điều
39 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
2. Bộ Tài chính giao Cục Quản lý
Giá làm đầu mối, phối hợp các đơn vị liên quan thuộc Bộ thực hiện các công việc
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:
a) Chủ trì kiểm
tra, giám sát thương nhân đầu mối thực hiện các quy định tại Điều 37 Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP và các loại thuế, phí có liên quan. Phối hợp
Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối thực hiện các quy định tại
Điều 38 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ;
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giá. Chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương thực hiện các công việc quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 40 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ;
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc
điều hành giá xăng dầu; kiểm tra, giám sát việc trích lập, mức sử dụng Quỹ Bình
ổn giá của các thương nhân đầu mối theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP .
3. Các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương, Bộ Tài chính; Sở Công Thương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; tổ chức, cá nhân có liên quan; thương nhân kinh doanh xăng dầu chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Công Thương, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Trần Văn Hiếu
|
[1] Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 của
Bộ Công thương, Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế
hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy
định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.
- Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT ngày 24 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Tài chính, Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch
số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 quy định về phương pháp tính
giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá
xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014
của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
8 năm 2016 (Sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 Thông tư liên tịch nêu trên.
[2] Thông
tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh
xăng dầu;
Căn cứ Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật số
71/2014/QH13;
Căn cứ Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày
22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu
truyền thống;
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 31/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng, phối trộn, phân phối
xăng sinh học thực hiện Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu
sinh học với nhiên liệu truyền thống;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm
2014 quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng
Quỹ Bình ổn giá và Điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.”
[3] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[4] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[5] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[6] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[7] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[8] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[9] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[10] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[11] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[12] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[13] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số
90/2016/TTLT-BTC-BCT , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
[14] Điều 2 Thông
tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016./.”