BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2017/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM
2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA, ĐUA CHÓ VÀ BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04
tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định
số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
12 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10
năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ
thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và
bóng đá quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc
tế.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2017/NĐ-CP).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp
kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế (sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp kinh doanh đặt cược).
2. Các đối tượng được
phép tham gia đặt cược.
3. Các cơ quan quản
lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm
tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt
cược theo quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược.
Điều
3. Đơn xin cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh đặt cược và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
1. Đơn xin cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn xin cấp lại, điều
chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh đặt cược do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
II
HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT CUỘC ĐUA
Điều
4. Thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua
1. Trước khi tổ chức
hoạt động kinh doanh đặt cược, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt
cược đua chó có văn bản gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Sở Tài chính) nơi có trường đua ngựa, đua chó đề nghị thành
lập Hội đồng giám sát cuộc đua với một số nội dung sau:
a) Thành phần Hội
đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.
Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó kiến nghị thành
phần Hội đồng giám sát cuộc đua phù hợp với quy mô kinh doanh đặt cược đua
ngựa, đặt cược đua chó và điều kiện thực tế tại địa phương nơi tổ chức kinh
doanh đặt cược;
b) Dự thảo Quy chế
hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua;
c) Nguyên tắc xác
định chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản
5 Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 8 Thông tư
này.
2. Trên cơ sở đề nghị
của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh đặt
cược đua ngựa, đặt cược đua chó tại Khoản 1 Điều này, Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) nơi có trường đua ngựa, đua chó:
a) Quyết định thành
lập Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Nghị
định số 06/2017/NĐ-CP và Khoản 3 Điều này;
b) Phê duyệt Quy chế
hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị
định số 06/2017/NĐ-CP .
3. Thành phần Hội
đồng giám sát cuộc đua bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng
giám sát cuộc đua là đại diện Sở Tài chính;
b) Các thành viên Hội
đồng giám sát cuộc đua là đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn
hóa và Thể thao), Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Thư ký kiêm thành
viên Hội đồng giám sát cuộc đua là đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt
cược đua ngựa, đặt cược đua chó.
4. Khi có sự thay đổi
thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua, Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thay đổi nhân sự của Hội đồng giám
sát cuộc đua trong các trường hợp sau:
a) Chuyển công tác
khác;
b) Vi phạm kỷ luật
tại cơ quan công tác;
c) Vi phạm kỷ luật
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng giám sát cuộc đua;
d) Thôi việc, nghỉ
việc theo chế độ quy định;
đ) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua
1. Nhiệm vụ của Chủ
tịch Hội đồng giám sát cuộc đua:
a) Chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP và Quy chế hoạt
động của Hội đồng giám sát cuộc đua;
b) Phân công nhiệm vụ
cụ thể, điều phối, chỉ đạo các thành viên của Hội đồng giám sát cuộc đua thực
hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Báo cáo định kỳ,
đột xuất về hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và thực hiện các biện pháp nhằm củng cố tổ chức, hoạt động của Hội đồng
giám sát cuộc đua đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, quy định tại Thông
tư này và Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.
2. Quyền hạn của Chủ
tịch Hội đồng giám sát cuộc đua:
a) Yêu cầu doanh
nghiệp kinh doanh đặt cược và các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này, Quy chế hoạt
động của Hội đồng giám sát cuộc đua và Điều lệ đua được công bố;
b) Các quyền khác
theo quy định tại Thông tư này và Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc
đua.
Điều
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua
1. Nhiệm vụ của các
thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua:
a) Tuân thủ các quy
định khi thực hiện nhiệm vụ theo đúng chế độ quy định, Quy chế hoạt động của
Hội đồng giám sát cuộc đua và phân công của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc
đua;
b) Thực hiện các
nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua phân công và chịu trách nhiệm
về kết quả của các công việc được phân công thực hiện;
c) Kịp thời báo cáo
Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua về các sai phạm hoặc các biểu hiện nghi vấn
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua xem
xét, quyết định biện pháp xử ký kịp thời.
2. Quyền hạn của các
thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua:
Các thành viên Hội
đồng giám sát cuộc đua được quyền bảo lưu ý kiến cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua
1. Nhiệm vụ của Hội
đồng giám sát cuộc đua:
a) Kiểm tra các điều
kiện tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
06/2017/NĐ-CP ;
b) Trực tiếp giám sát
quá trình tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó theo Điều lệ đua được công bố. Mọi
thông tin có liên quan đến từng cuộc đua phải được ghi vào Biên bản theo dõi
cuộc đua sau khi cuộc đua kết thúc. Hội đồng giám sát cuộc đua có trách nhiệm
ký Biên bản xác nhận các kết quả đã giám sát và kết quả cuộc đua ngay sau khi
kết thúc cuộc đua để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa,
đặt cược đua chó công khai cho người chơi. Biên bản theo dõi cuộc đua phải có
các nội dung như sau:
- Ngày và giờ tổ chức
cuộc đua;
- Số lượng ngựa đua,
chó đua tham dự cuộc đua;
- Số lượng, họ và tên
các thành viên trong Ban Trọng tài;
- Họ và tên, số chứng
chỉ nài ngựa (đối với đặt cược đua ngựa);
- Thời gian bắt đầu
và thời gian kết thúc cuộc đua;
- Kết quả của cuộc
đua;
- Các vấn đề phát
sinh trong cuộc đua.
c) Giám sát việc tuân
thủ các quy định về tần suất tổ chức đặt cược, thời điểm bắt đầu và kết thúc
nhận đặt cược của từng cuộc đua theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
06/2017/NĐ-CP ;
d) Ngay sau thời điểm
kết thúc nhận đặt cược theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số
06/2017/NĐ-CP , Hội đồng giám sát cuộc đua giám sát việc doanh nghiệp kinh doanh
đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện ngừng bán vé đặt cược trên toàn
hệ thống để đảm bảo toàn bộ hệ thống không phát hành được vé đặt cược ngay sau
thời điểm này.
2. Quyền hạn của Hội
đồng giám sát cuộc đua:
a) Yêu cầu, chỉ định
kiểm tra đối với bất kỳ con ngựa đua, chó đua tham gia cuộc đua nếu thấy cần
thiết hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận;
b) Quyết định loại
khỏi danh sách tham dự cuộc đua đối với ngựa đua, chó đua, nài ngựa khi có đủ
thông tin chính xác xác nhận ngựa đua, chó đua, nài ngựa không đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ đua;
c) Yêu cầu tạm dừng
hoạt động tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó của doanh nghiệp để báo cáo các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật
trong các trường hợp sau:
- Các thiết bị xuất
phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích chưa đầy đủ và không đảm bảo
tính chính xác, trung thực trong việc tổ chức cuộc đua và xác định kết quả cuộc
đua;
- Tổ chức đua ngựa,
đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó
không đúng lịch và địa điểm tổ chức các sự kiện đặt cược đã thông báo;
- Gian lận trong việc
tổ chức cuộc đua;
- Hệ thống máy chủ,
thiết bị đầu cuối bị ngừng hoạt động liên tục trong ba mươi (30) phút trong
thời gian bán vé đặt cược đã công bố trong Thể lệ đặt cược;
- Thời tiết hoặc bề
mặt đường đua ngựa, đua chó trong tình trạng không thích hợp tổ chức đua ngựa,
đua chó;
- Hệ thống không
ngừng phát hành vé đặt cược trước thời điểm kết thúc nhận đặt cược theo quy
định tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP .
d) Yêu cầu kỷ luật
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm hoặc
có biểu hiện gian lận trong việc tổ chức cuộc đua theo các quy định của pháp
luật;
đ) Yêu cầu doanh
nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trang bị mới, trang bị bổ
sung, nâng cấp, sửa chữa, loại bỏ và thay thế các thiết bị xuất phát và camera
xác định ngựa đua, chó đua về đích không đảm bảo đủ điều kiện để phục vụ cho
cuộc đua;
e) Yêu cầu doanh
nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện kiểm tra, bảo
dưỡng định kỳ cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trường đua ngựa, đua chó theo
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó, trong
đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều
8. Chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua
1. Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua được hưởng thù lao tham gia Hội đồng giám
sát cuộc đua.
2. Chế độ thù lao
tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua
ngựa, đặt cược đua chó quy định theo nguyên tắc phù hợp với nội dung công việc,
thời gian tham gia giám sát và nâng cao trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
giám sát cuộc đua trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát. Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có trách nhiệm ban hành quy chế về
chế độ thù lao cho Hội đồng giám sát cuộc đua.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được hạch toán vào chi phí hoạt động
kinh doanh khoản chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát cuộc
đua.
Chương
III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều
9. Nguyên tắc hạch toán và quản lý doanh thu, chi phí
1. Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược phải thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí và
lợi nhuận liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược và phải theo dõi riêng
các khoản mục này trên hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
2. Trường hợp các khoản
doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược gắn với hoạt
động kinh doanh khác của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh đặt cược không hạch toán riêng được doanh thu từ hoạt động
kinh doanh đặt cược với doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác thì toàn bộ khoản
doanh thu không tách riêng được là doanh thu dùng để tính thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hoạt động kinh doanh đặt cược;
b) Trường hợp các khoản
chi phí vừa liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược vừa gắn với hoạt động
kinh doanh khác của doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện
phân bổ các khoản chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu từ hoạt động
kinh doanh đặt cược so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược có trách nhiệm hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phù hợp
với các chuẩn mực kế toán và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Việc xác định
doanh thu, chi phí để kê khai, tính nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh đặt
cược được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
Điều
10. Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu và thu nhập
khác của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh đặt cược.
2. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp
luật.
3. Doanh thu tài
chính.
4. Thu nhập khác (nếu
có).
Điều
11. Chi phí
Chi phí hoạt động
kinh doanh đặt cược là toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt
cược được xác định theo quy định của pháp luật, trong đó một số khoản chi phí
hoạt động kinh doanh đặt cược được quy định cụ thể như sau:
1. Chi phí trả thưởng
là số tiền thực tế doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trả cho người chơi trúng
thưởng khi tham gia đặt cược theo quy định tại Thể lệ đặt cược và quy định của
pháp luật về thuế.
2. Chi hoa hồng đại
lý bán vé đặt cược:
a) Mức chi hoa hồng
đại lý do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết định và phải được quy định cụ
thể tại Hợp đồng đại lý bán vé đặt cược ký kết giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt
cược và đại lý bán vé đặt cược;
b) Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý bán vé đặt cược
sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé đặt cược đã tiêu thụ và đại lý
bán vé đặt cược đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng đại lý
bán vé đặt cược đã ký kết;
c) Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp của
các cá nhân làm đại lý bán vé đặt cược trước khi thanh toán tiền cho đại lý bán
vé đặt cược theo quy định của pháp luật thuế.
3. Chi chế độ thù lao
cho các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Điều
8 Thông tư này.
4. Chi phí ủy quyền
trả thưởng:
a) Việc ủy quyền trả
thưởng phải được thể hiện trong Hợp đồng đại lý ký kết giữa doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược và đại lý bán vé đặt cược;
b) Mức phí ủy quyền
trả thưởng cho đại lý bán vé đặt cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết
định nhưng tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý bán vé đặt
cược đã thanh toán theo ủy quyền.
5. Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Chế độ kế toán, kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các
quy định pháp luật hiện hành về kế toán.
2. Báo cáo tài chính
hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải được kiểm toán bởi một tổ
chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 120
ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải
công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược thực hiện chế độ lưu trữ báo cáo tài chính theo quy định tại
Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
13. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo
tài chính:
a) Cuối kỳ kế toán
quý, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi các báo cáo tài chính cho
Cục Thuế địa phương chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
b) Doanh nghiệp kinh
doanh đặt cược có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm cho Bộ Tài chính, Sở
Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính;
c) Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Đối với báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh:
Định kỳ 06 tháng, kết
thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi báo cáo tình hình
hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số
04 và Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư
này cho Bộ Tài chính và Sở Tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
3. Trường hợp Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh
nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
4.[3]
Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới
hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ
bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống
thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
d) Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động
kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Điều 77 Nghị định số
06/2017/NĐ-CP , quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên
quan.
2. Trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành các văn bản pháp lý làm cơ sở cho hoạt động của Hội đồng
giám sát cuộc đua, bao gồm:
a) Quyết định thành
lập Hội đồng giám sát cuộc đua;
b) Phê duyệt Quy chế
hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.
Điều
15. Trách nhiệm của Cục Thuế địa phương
1. Phối hợp với Sở
Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra
hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số
06/2017/NĐ-CP , quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên
quan.
2. Chịu trách nhiệm
quản lý, kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với các
doanh nghiệp kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều
16. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược
1. Tuân thủ quy định
của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định
số 06/2017/NĐ-CP , quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm
xây dựng, ban hành các quy chế, quy trình quản lý nghiệp vụ của doanh nghiệp về
đặt cược đảm bảo minh bạch, trung thực và tuân thủ quy định của pháp luật trong
hoạt động kinh doanh đặt cược.
3. Xây dựng và ban
hành quy chế về chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy
định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Tổ chức thực hiện[4]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh
Quang Hải
|
PHỤ LỤC SỐ 01
ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐUA CHÓ/THÍ ĐIỂM BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài
chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính
gửi: Bộ Tài chính
Căn cứ Nghị định số
06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Căn cứ Thông tư số
101/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Chúng tôi [Tên của
doanh nghiệp] làm đơn đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) như sau:
I. Thông tin chung về
doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
- Bằng tiếng Việt;
- Bằng tiếng nước
ngoài (nếu có).
2. Loại hình doanh
nghiệp.
3. Địa chỉ đặt trụ sở
chính.
4. Ngành, nghề kinh
doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
5. Số, ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Vốn điều lệ.
7. Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
8. Điện thoại và
email liên hệ.
II. Nội dung xin cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
Căn cứ theo quy định
tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh
doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, chúng tôi đã đáp ứng đủ
các quy định tại Điều 31 (đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó), Điều 39
(đối với thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế), cụ thể:
1. ...
2. ...
...
Do đó, chúng tôi đề
nghị được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua
chó/thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế với các nội dung sau:
1. Loại hình đặt
cược.
2. Phương thức phân
phối vé đặt cược.
3. Địa bàn kinh doanh
đặt cược.
4. Địa chỉ nơi đặt
trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó).
5. Đề xuất thời hạn
hoạt động kinh doanh.
6. Dự kiến kế hoạch
triển khai hoạt động kinh doanh.
7. Các đề nghị khác
của doanh nghiệp (nếu có).
III. Cam kết
1. Chúng tôi xin cam
kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung
trong đơn và các tài liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành
nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh
doanh đặt cược và các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt
cược.
|
............., ngày
...... tháng ...... năm 20.....
Ký
tên và đóng dấu
(Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền)
|
Hồ sơ kèm theo: Doanh
nghiệp liệt kê cụ thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 31 Nghị định
số 06/2017/NĐ-CP (đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó); Điều 39 Nghị định
số 06/2017/NĐ-CP (đối với đặt cược bóng đá quốc tế).
PHỤ LỤC SỐ 02
ĐƠN XIN CẤP LẠI/ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐẶT CƯỢC ĐUA CHÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài
chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính
gửi: Bộ Tài chính
Căn cứ Nghị định số
06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Căn cứ Thông tư số
101/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Chúng tôi [Tên của
doanh nghiệp] làm đơn đề nghị Bộ Tài chính cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đặt cược đua chó (sau đây
gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) như sau:
I. Thông tin chung về
doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
- Bằng tiếng Việt;
- Bằng tiếng nước
ngoài (nếu có).
2. Loại hình doanh
nghiệp.
3. Địa chỉ đặt trụ sở
chính.
4. Ngành, nghề kinh
doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
5. Số, ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Vốn điều lệ.
7. Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
8. Điện thoại và
email liên hệ.
II. Nội dung về Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được cấp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Số, ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Số, ngày cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Người đại diện
pháp luật của doanh nghiệp.
5. Loại hình đặt
cược.
6. Phương thức phân
phối vé đặt cược.
7. Địa bàn kinh doanh
đặt cược.
8. Địa chỉ nơi đặt
trường đua.
9. Thời hạn hoạt động
kinh doanh.
III. Nêu rõ lý do,
nội dung xin cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
đặt cược đua ngựa/đặt cược đua chó
IV. Cam kết
1. Chúng tôi xin cam
kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung
trong đơn và các tài liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chúng tôi cam kết sẽ
chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan
đến kinh doanh đặt cược đua ngựa/đặt cược đua chó và các quy định của Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
|
.............,
ngày...... tháng...... năm 20.....
Ký
tên và đóng dấu
(Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền)
|
Hồ sơ kèm theo: Doanh
nghiệp liệt kê cụ thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 34/Điều 35/Điều
36 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP .
PHỤ LỤC SỐ 03
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐUA CHÓ/THÍ ĐIỂM BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài
chính)
BỘ
TÀI CHÍNH
GIẤY
CHỨNG NHẬN
ĐỦ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC
ĐUA
NGỰA/ĐUA CHÓ/THÍ ĐIỂM BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
|
Số:.../GCN-ĐN/ĐC/BĐQT
Ngày:
Nơi cấp: Bộ Tài chính
|
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../GCN-ĐN/ĐC/BĐQT
|
Hà Nội, ngày...
tháng... năm 20...
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Cấp
lại lần thứ...: Ngày... tháng... năm... (nếu có)
Điều
chỉnh lần thứ...: Ngày... tháng... năm... (nếu có)
Căn cứ Nghị định số
06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số
101/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Xét đơn và hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua
chó/thí điểm bóng đá quốc tế của [Tên của doanh nghiệp] ngày ... tháng...
năm...
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá
quốc tế cho:
1. Tên doanh
nghiệp.
2. Địa chỉ doanh
nghiệp.
3. Số, ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Người đại diện
pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 2. [Tên của
doanh nghiệp] được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng
đá quốc tế với các nội dung sau:
1. Loại hình đặt
cược.
|
2. Phương thức phân
phối vé đặt cược.
3. Địa bàn kinh
doanh đặt cược.
4. Địa chỉ nơi đặt
trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó).
Điều 3. Thời hạn
hoạt động kinh doanh
[Tên của doanh
nghiệp] được phép tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược trong thời hạn [...]
năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua
chó/thí điểm bóng đá quốc tế này có hiệu lực.
Điều 4. Điều kiện
hoạt động kinh doanh
[Tên của doanh
nghiệp] phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó
và bóng đá quốc tế, Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua
chó và bóng đá quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực
của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm
bóng đá quốc tế
1. Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế có
hiệu lực từ ngày ký.
2. Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế này
được lập thành sáu (06) bản chính: một (01) bản cấp cho [Tên của doanh
nghiệp]; một (01) bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế
đăng ký đầu tư; một (01) bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh; ba (03) bản
lưu tại Bộ Tài chính.
Sao gửi:
- Bộ Công an;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
BỘ TRƯỞNG
|
|