BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT,
LẮP RÁP XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn
máy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số Điều của
các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2018.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11
năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp
ráp xe mô tô, xe gắn máy[1].
Chương 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy.
2. Thông tư này không quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy
được sản xuất, lắp ráp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe
mô tô, xe gắn máy, linh kiện xe mô tô, xe gắn máy và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi chung là xe) là
loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ được quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2011/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn
máy.
2. Hệ thống là hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển
động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống điện, hệ thống
chiếu sáng và tín hiệu, hệ thống điều khiển sử dụng trên xe.
3. Linh kiện là các hệ thống, động cơ, khung, cụm chi tiết
và các chi tiết được sử dụng để lắp ráp xe.
4. Sản phẩm là xe và linh kiện của xe.
5. Sản phẩm cùng kiểu loại là các sản phẩm của cùng
một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật,
được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.
6. Chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm là quá
trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của một
kiểu loại sản phẩm với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
7. Mẫu điển hình là các mẫu sản phẩm do Cơ sở sản xuất
lựa chọn theo quy định để thực hiện việc thử nghiệm.
8. Cơ quan quản lý chất lượng: Cục Đăng kiểm Việt Nam
trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm
tổ chức quản lý, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho
các đối tượng sản phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này (sau đây gọi
tắt là Cơ quan QLCL).
9. Cơ sở thử nghiệm là tổ
chức có đủ điều kiện và được chỉ định để thực hiện việc thử nghiệm xe, linh
kiện của xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
10. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
xe, linh kiện xe có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
11. Sản phẩm bị lỗi kỹ thuật là sản phẩm có lỗi trong
quá trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp có khả năng gây nguy hiểm đến an toàn
tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây ảnh hưởng xấu đến an toàn
và môi trường của cộng đồng.
12. Triệu hồi sản phẩm là hành động của Cơ sở sản xuất
đối với các sản phẩm thuộc lô, kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật mà họ đã cung
cấp ra thị trường nhằm sửa chữa, thay thế phụ tùng hay thay thế bằng sản phẩm
khác để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra do các lỗi trong quá trình thiết
kế, sản xuất, lắp ráp sản phẩm.
Chương 2
TRÌNH TỰ
VÀ NỘI DUNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Thử nghiệm mẫu điển hình
1. Các hạng mục kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận được quy
định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm chuyển mẫu điển hình tới Cơ
sở thử nghiệm. Số lượng mẫu thử theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia nêu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
3. Việc thử nghiệm mẫu điển hình phải tiến hành tại Cơ sở thử
nghiệm:
a) Cơ sở thử nghiệm có trách nhiệm thử nghiệm các mẫu điển
hình theo đúng các quy trình tương ứng với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; lập
báo cáo kết quả thử nghiệm theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về các kết quả
thử nghiệm của mình;
b) Trường hợp cần thiết, Cơ quan QLCL trực tiếp giám sát việc
thử nghiệm.
4. Quản lý mẫu thử nghiệm:
a) Cơ sở thử nghiệm và Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lưu giữ,
quản lý mẫu thử nghiệm sao cho không để ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
như: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng làm hư hỏng mẫu và có thể xuất trình khi có yêu
cầu của Cơ quan QLCL;
b) Sau khi kiểm tra thử nghiệm và lập báo cáo kết quả thử
nghiệm, Cơ sở thử nghiệm trả mẫu điển hình cho Cơ sở sản xuất;
c) Thời gian lưu mẫu điển hình tại Cơ sở sản xuất không ít
hơn 01 năm kể từ ngày Cơ sở sản xuất không tiếp tục sản xuất, lắp ráp các sản
phẩm cùng loại với mẫu điển hình được lưu;
d) Hết thời hạn lưu giữ, Cơ sở sản xuất có văn bản gửi Cơ
quan QLCL để xử lý mẫu lưu theo quy định hiện hành;
đ) Các mẫu sản phẩm do Cơ quan QLCL tiến hành lấy ngẫu nhiên
để thử nghiệm phục vụ công tác đánh giá hàng năm sẽ không phải lưu giữ.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu
loại sản phẩm
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm (sau
đây gọi chung là hồ sơ đăng ký chứng nhận) bao gồm:
1. Hồ sơ đăng ký chứng nhận đối với linh kiện (trừ động cơ
nguyên chiếc nhập khẩu) gồm:
a) Bản đăng ký thông số kỹ thuật kèm theo bản vẽ kỹ thuật thể
hiện kích thước chính, vật liệu chế tạo và ảnh chụp sản phẩm; thuyết minh các
ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có);
b) Bản chính Báo cáo kết quả thử nghiệm của Cơ sở thử nghiệm;
c) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm
tra chất lượng sản phẩm;
d) Bản kê các linh kiện chính sử dụng để lắp ráp động cơ (đối
với trường hợp sản phẩm là động cơ) theo mẫu tại Phụ lục
II kèm theo Thông tư này.
Miễn các nội dung hồ sơ yêu cầu quy định tại điểm b và điểm c
của khoản này trong trường hợp linh kiện được nhập khẩu từ nước ngoài có bản
sao Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước xuất xứ sản phẩm cấp cho sản phẩm theo quy định phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia hiện hành.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận đối với xe gồm:
a) Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Báo cáo kết quả thử nghiệm xe của Cơ sở thử
nghiệm;
c) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm
tra chất lượng sản phẩm;
d) Thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động
cơ theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
đ) Bản kê các linh kiện chính sử dụng để lắp ráp xe theo mẫu
tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này;
e) Hướng dẫn sử dụng xe trong đó có các thông số kỹ thuật
chính, cách thức sử dụng các thiết bị của xe và hướng dẫn về an toàn cháy nổ;
Phiếu bảo hành sản phẩm (ghi rõ điều kiện và địa chỉ các cơ sở bảo hành);
g) Văn bản xác nhận doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn sản xuất, lắp
ráp xe của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp lần đầu sản
xuất, lắp ráp xe;
h) Bản cam kết của Cơ sở sản xuất về việc kiểu loại sản phẩm
kiểm tra chứng nhận không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và
doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu có xảy ra xâm
phạm.
Điều 6. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại
Cơ sở sản xuất
1. Để đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất
hàng loạt, Cơ sở sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ sản xuất, kiểm tra
chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện
đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn cho tới khâu kiểm soát việc
bảo hành, bảo dưỡng;
b) Có đủ các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn
sản xuất. Danh mục tối thiểu các thiết bị cần thiết để thực hiện việc kiểm tra
chất lượng xuất xưởng xe được quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này; Các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này
hàng năm phải được Cơ quan QLCL kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;
c) Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xe xuất
xưởng được Nhà sản xuất nước ngoài (bên chuyển giao công nghệ) hoặc Cơ quan
QLCL cấp chứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản
xuất, lắp ráp.
2. Cơ quan QLCL tiến hành việc đánh giá điều kiện đảm bảo
chất lượng tại Cơ sở sản xuất (sau đây gọi tắt là đánh giá COP) trên cơ sở tiêu
chuẩn TCVN ISO/TS 16949 “Hệ thống quản lý chất lượng - Yêu cầu cụ thể đối với
việc áp dụng TCVN ISO 9001: 2008 cho các tổ chức sản xuất ô tô và phụ tùng liên
quan” theo các phương thức sau:
a) Đánh giá COP lần đầu được thực hiện khi cấp Giấy chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho kiểu loại sản phẩm;
b) Đánh giá COP hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm;
c) Đánh giá COP đột xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có
dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc khi
có các khiếu nại về chất lượng sản phẩm.
3. Đối với các kiểu loại sản phẩm tương tự, không có sự thay
đổi cơ bản về quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản
phẩm thì có thể sử dụng kết quả đánh giá COP trước đó.
4. Đối với các linh kiện nhập khẩu thuộc đối tượng bắt buộc
kiểm tra, nếu không tiến hành việc đánh giá COP thì giấy chứng nhận chất lượng
chỉ có giá trị cho từng lô hàng nhập khẩu.
Điều 7. Cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
Việc cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm (sau
đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) được thực hiện theo trình tự và cách thức như
sau:
1. Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận theo quy
định tại Điều 5 của Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc qua
hệ thống bưu chính đến Cơ quan QLCL;
2. Cơ quan QLCL tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ đăng
ký: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn
thiện lại; Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất về thời gian và địa điểm
thực hiện đánh giá COP;
3.[2] Cơ quan QLCL
tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ và thực hiện đánh giá COP theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này: Nếu chưa đạt yêu cầu thì thông
báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu đạt yêu cầu, trong phạm vi 04 ngày kể
từ ngày hồ sơ đăng ký đầy đủ theo quy định và kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu
sẽ cấp Giấy chứng nhận cho kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng được quy định
tại Phụ lục VIIa và VIIb
ban hành kèm theo Thông tư này
Điều 8. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp
ráp
1. Cơ sở sản xuất chỉ được tiến hành sản xuất, lắp ráp các
sản phẩm tiếp theo sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận cho kiểu loại sản phẩm
đó và phải đảm bảo các sản phẩm này phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, mẫu
điển hình đã được thử nghiệm và chứng nhận chất lượng kiểu loại. Cơ sở sản xuất
phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất
xưởng.
2. Từng sản phẩm sản xuất hàng loạt phải được Cơ sở sản xuất
kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt là kiểm tra xuất xưởng) theo
một trong hai hình thức kiểm tra xuất xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL
hoặc tự kiểm tra xuất xưởng.
3. Kiểm tra xuất xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL.
a) Cơ quan QLCL thực hiện giám sát việc kiểm tra xuất xưởng
(sau đây gọi tắt là giám sát) tại Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe trong các trường
hợp sau:
- Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp;
- Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến kiểm tra
chất lượng nhưng chưa đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận.
b) Các nội dung giám sát được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian
của một đợt giám sát là 06 tháng (có sản phẩm xuất xưởng) hoặc 2000 sản phẩm tùy
theo yếu tố nào đến trước.
c) Sau đợt giám sát, nếu chất lượng sản phẩm ổn định và Cơ sở
sản xuất thực hiện đúng quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng thì Cơ quan
QLCL thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất được áp dụng hình thức tự kiểm
tra xuất xưởng theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Chất lượng sản phẩm được coi là ổn định nếu tỉ lệ giữa số sản
phẩm không đạt yêu cầu, phải giám sát lại và tổng số sản phẩm được giám sát như
sau:
- Không lớn hơn 5% tính cho cả đợt giám sát; hoặc
- Không lớn hơn 10% tính cho một tháng bất kỳ của đợt giám
sát.
4. Tự kiểm tra xuất xưởng
a) Các Cơ sở sản xuất không thuộc diện phải giám sát quy định
tại khoản 3 Điều này được tự thực hiện việc kiểm tra xuất xưởng theo các quy
định hiện hành.
b) Cơ quan QLCL có thể tiến hành kiểm tra đột xuất, trường
hợp kết quả kiểm tra đột xuất cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên
quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ thu
hồi Giấy chứng nhận hoặc áp dụng hình thức giám sát kiểm tra xuất xưởng như quy
định tại khoản 3 Điều này.
5. Căn cứ vào Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại đã cấp và
việc thực hiện kiểm tra xuất xưởng, Cơ sở sản xuất sẽ được nhận phôi Phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng (theo mẫu quy định tại Phụ lục
VIII kèm theo Thông tư này) cho từng lô xe sản xuất, lắp ráp.
6. Căn cứ vào kết quả kiểm tra của từng xe, Cơ sở sản xuất
cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
phải do người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được
ủy quyền bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên và đóng dấu. Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp cho xe dùng để làm thủ tục đăng ký xe.
7. Hồ sơ xuất xưởng
Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng sản phẩm
xuất xưởng các hồ sơ sau đây:
a) Đối với động cơ, khung: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng;
b) Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng theo quy định tại khoản 6 Điều này, Hướng dẫn sử dụng, Phiếu bảo
hành sản phẩm.
Điều 9. Kiểm tra chất lượng sản phẩm lưu thông
trên thị trường
1. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm đảm bảo chất lượng các sản
phẩm của mình khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
2. Cơ quan QLCL căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng
sản phẩm trên thị trường, tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm đang bày bán ở
các đại lý theo phương thức sau:
a) Kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với hồ sơ đã đăng ký
chứng nhận;
b) Nếu xét thấy sản phẩm có dấu hiệu không phù hợp thì tiến
hành lấy mẫu để thử nghiệm tại Cơ sở thử nghiệm.
3. Kết quả kiểm tra sản phẩm lưu thông trên thị trường là một
trong những căn cứ để Cơ quan QLCL yêu cầu Cơ sở sản xuất thực hiện triệu hồi
sản phẩm.
Điều 10. Đánh giá hàng năm, đánh giá bổ sung Giấy
chứng nhận
1. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu của Cơ sở sản xuất, Cơ quan
QLCL tiến hành đánh giá các Giấy chứng nhận đã cấp theo nội dung sau:
a) Đánh giá COP theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 6 của Thông tư này;
b) Lấy mẫu ngẫu nhiên trong số các sản phẩm cùng kiểu loại
tại Cơ sở sản xuất, tiến hành thử nghiệm mẫu tại Cơ sở thử nghiệm theo các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm chuyển mẫu tới
Cơ sở thử nghiệm.
2. Cơ sở sản xuất phải tiến hành các thủ tục chứng nhận bổ
sung khi các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến kiểu loại sản
phẩm đã được chứng nhận thay đổi hoặc khi sản phẩm có các thay đổi ảnh hưởng
tới sự phù hợp của kiểu loại sản phẩm đó so với quy định, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng. Cơ sở sản xuất nộp bổ sung các tài liệu sau:
a) Các tài liệu liên quan tới sự thay đổi của sản phẩm;
b) Báo cáo kết quả thử nghiệm lại sản phẩm theo các quy định,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới.
3. Giấy chứng nhận sẽ không còn giá trị khi:
a) Sản phẩm không còn thỏa mãn các quy định, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia hiện hành hoặc sản phẩm có sự thay đổi, không phù hợp với hồ sơ
đăng ký chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp mà Cơ sở sản xuất không thực hiện
việc chứng nhận bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan
đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu hồi đối với sản
phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
Các giấy chứng nhận không còn giá trị được thông báo cho Cơ
sở sản xuất bằng văn bản và công bố trên trang thông tin điện tử của Cơ quan
QLCL.
Chương 3
TRIỆU HỒI
SẢN PHẨM BỊ LỖI KỸ THUẬT
Điều 11. Sản phẩm phải triệu hồi
1. Cơ sở sản xuất phải triệu hồi các sản phẩm do mình sản
xuất, lắp ráp trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm vi phạm các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
hiện hành bắt buộc áp dụng cho sản phẩm đó;
b) Sản phẩm gây ra nguy hiểm về tính mạng và tài sản do các
lỗi kỹ thuật trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp;
c) Sản phẩm dù chưa gây tổn thất về người và tài sản nhưng
qua quá trình sử dụng có thể gây nguy hiểm trong một số điều kiện nhất định.
2. Cơ quan QLCL căn cứ các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hiện hành, các thông tin, kết quả điều tra để xem xét và đưa ra quyết định
buộc Cơ sở sản xuất thực hiện triệu hồi sản phẩm.
Điều 12. Trình tự thực hiện triệu hồi sản phẩm
1. Đối với Cơ sở sản xuất:
Trường hợp phát hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán
ra thị trường, Cơ sở sản xuất thực hiện các công việc sau đây:
a) Tạm dừng việc cho xuất xưởng các sản phẩm của kiểu loại
sản phẩm bị lỗi kỹ thuật;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày
phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản tới các
đại lý bán hàng yêu cầu tạm dừng việc cung cấp sản phẩm cùng loại bị lỗi kỹ
thuật ra thị trường;
c) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày
phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất phải gửi tới Cơ quan QLCL báo cáo
bằng văn bản thông tin chi tiết về nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật, biện pháp
khắc phục, số lượng sản phẩm phải triệu hồi và kế hoạch triệu hồi cụ thể;
d) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm công khai thông tin về sản
phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử chính thức của mình hoặc trên
phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo thông báo của Cơ
quan QLCL như quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này;
e) Cơ sở sản xuất phải báo cáo Cơ quan QLCL ít nhất là 03
tháng một lần bằng văn bản việc thực hiện triệu hồi sản phẩm theo kế hoạch;
g) Sau thời gian không quá 30 ngày, kể từ khi hoàn tất việc
triệu hồi, Cơ sở sản xuất phải báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện việc
triệu hồi tới Cơ quan QLCL;
h) Cơ sở sản xuất phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc
triệu hồi sản phẩm kể cả chi phí vận chuyển.
2. Đối với Cơ quan QLCL
Trường hợp phát hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán
ra thị trường, Cơ quan QLCL thực hiện các công việc sau đây:
a) Yêu cầu Cơ sở sản xuất báo cáo về các thông tin liên quan
đến lỗi kỹ thuật;
b) Yêu cầu cụ thể bằng văn bản về kế hoạch khắc phục của Cơ
sở sản xuất trong phạm vi không quá 05 ngày tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm và
khẩn cấp của lỗi kỹ thuật;
c) Thông tin về sản phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin
điện tử chính thức của Cơ quan QLCL một cách kịp thời, đầy đủ và khách quan;
d) Theo dõi việc thực hiện của Cơ sở sản xuất theo kế hoạch
triệu hồi đã thông báo;
đ) Trường hợp cần thiết có thể tạm thời thu hồi Giấy chứng
nhận chất lượng kiểu loại của loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật cho đến khi Cơ sở
sản xuất hoàn tất việc triệu hồi sản phẩm theo quy định. Trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày cuối cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản xuất
không có báo cáo về việc hoàn thành việc triệu hồi thì Giấy chứng nhận kiểu
loại nêu trên sẽ bị thu hồi vĩnh viễn.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan
1. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm sau:
a) Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng và theo dõi thông
tin về các khách hàng mua sản phẩm để có thể thông tin khi cần thiết;
b) Thiết lập hệ thống thu thập các thông tin về chất lượng
sản phẩm, phân tích các lỗi kỹ thuật và lưu trữ các thông tin có liên quan;
c) Chủ động báo cáo đầy đủ thông tin liên quan đến lỗi kỹ
thuật. Trong quá trình Cơ quan QLCL điều tra phải hợp tác đầy đủ và cung cấp
các thông tin cần thiết khi được yêu cầu;
d) Thông báo các thông tin cần thiết liên quan đến việc triệu
hồi sản phẩm cho các đại lý, trạm dịch vụ và khách hàng;
đ) Thực hiện triệu hồi sản phẩm theo đúng yêu cầu của Thông
tư này.
2. Các tổ chức, cá nhân sở hữu sản phẩm có quyền và trách
nhiệm sau:
a) Thông báo về lỗi kỹ thuật xuất hiện khi sử dụng cho Cơ sở
sản xuất và Cơ quan QLCL;
b) Hợp tác đầy đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình điều tra
và tạo điều kiện để Cơ sở sản xuất triệu hồi sản phẩm theo quy định.
3. Cơ quan QLCL có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo quy định
tại Thông tư này;
b) Bắt buộc Cơ sở sản xuất thực hiện các quy định về triệu
hồi sản phẩm;
c) Thông tin một cách chính xác, đầy đủ về các sản phẩm phải
triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Thu hồi tạm thời hay vĩnh viễn Giấy chứng nhận kiểu loại
sản phẩm phải triệu hồi.
Điều 14. Các yêu cầu khác
1. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan QLCL có thể trưng cầu
các chuyên gia để đánh giá mức độ nguy hiểm của lỗi kỹ thuật để có thể đưa ra
các quyết định cần thiết.
2. Cơ quan QLCL có quyền yêu cầu Cơ sở sản xuất phải trả các khoản
chi phí liên quan đến việc kiểm tra, thử nghiệm hoặc giám định sản phẩm bị lỗi
kỹ thuật theo quy định.
3. Các Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định này thì tùy theo
mức độ vi phạm có thể bị tạm dừng hoặc chấm dứt việc chứng nhận đối với tất cả
các sản phẩm.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra được quy định tại Thông tư này.
2. Thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng đối với
các Giấy chứng nhận và phôi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
3. Thông báo danh sách các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc
thử nghiệm phục vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối
với việc thực hiện đảm bảo chất lượng của Cơ sở sản xuất.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy để định kỳ báo cáo Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 16. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất
1. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy
trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt.
2. Thực hiện trách nhiệm triệu hồi các sản phẩm bị lỗi kỹ
thuật theo quy định của Thông tư này.
3. Hợp tác đầy đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra,
kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
4.[3] Lưu trữ phần lưu
của Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, hồ sơ kiểm tra chất lượng của sản
phẩm tối thiểu 03 năm kể từ ngày xuất xưởng xe. Khi hủy tài liệu này, cơ sở sản
xuất phải bảo đảm được việc truy xuất dữ liệu phục vụ cho việc triệu hồi
Điều 17. Phí và lệ phí
Cơ quan QLCL và Cơ sở thử nghiệm được thu các khoản thu theo
các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 18. Hiệu lực thi hành[4]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Quyết định số 58/2007/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về kiểm tra chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn
máy;
b) Thông tư số 29/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy
nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn
máy ban hành kèm theo Quyết định số 57/2007/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy ban hành
kèm theo Quyết định số 58/2007/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
3. Các Giấy chứng nhận, Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
còn hiệu lực đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị đến
hết thời hạn sử dụng.
4. Trong trường hợp các văn bản, tài liệu tham chiếu trong Thông
tư này có sự thay đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản mới.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|