BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ MẪU BIÊN BẢN, QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày
30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết
định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý
thị trường, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2018/TT-BCT ngày
02 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và
xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường, có hiệu lực từ ngày 17 tháng
5 năm 2018.
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày
23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản
lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về mẫu
biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành
chính của Quản lý thị trường.1
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Các mẫu biên bản, quyết định sử
dụng trong hoạt động kiểm tra và các mẫu biên bản, quyết định (sau đây gọi tắt
là ấn chỉ) sử dụng trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị
trường.
2. Việc quản lý in, cấp phát, sử dụng,
giao nhận, thanh toán, tiêu hủy ấn chỉ in sẵn của Quản lý thị trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, công chức và người làm
việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
2. Cá nhân, tổ chức liên quan đến
hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.
Điều 3.2 Các mẫu ấn chỉ ban hành kèm
theo
1. Mẫu ấn chỉ in sẵn sử dụng trong hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường gồm có 15 mẫu Quyết định,
15 mẫu Biên bản và 02 mẫu biểu dùng chung được ban hành kèm theo Phụ lục 1 Thông
tư này với quy cách như sau:
a) Mẫu ấn chỉ in sẵn được in trên giấy trắng phủ
vân hoa văn chống làm giả mờ màu vàng nhạt, dòng chữ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG in chéo
và bóng chìm phù hiệu Quản lý thị trường, mặt sau tráng mực cacbon, kích thước
210 x 297 mm (khổ giấy A4). Phía trên chính giữa đầu trang ấn chỉ in phù hiệu đủ
màu của Quản lý thị trường. Chữ trên liên 1 in màu đen, liên 2 in màu xanh,
liên 3 và liên 4 in màu tím. Mỗi loại ấn chỉ được đóng thành quyển, gồm nhiều số,
mỗi số có nhiều liên, có liên nhiều trang và in sẵn số nhảy màu đỏ ở góc trái
phía trên của số ấn chỉ;
b) Trong trường hợp xử phạt tổ chức hoặc cá nhân có
nhiều hành vi vi phạm hành chính mà không đủ khoảng trống để ghi nội dung xử phạt
theo quy định hoặc trường hợp xử phạt cần nhiều hơn 04 liên bản chính Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ10) thì người có thẩm quyền xử phạt có thể căn cứ
mẫu này để thiết lập nội dung quyết định xử phạt theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản 2 Điều này;
c) Số của ấn chỉ in sẵn gồm hai phần, quy định cụ
thể như sau: phần thứ nhất có tám (08) chữ số là dãy số tự nhiên theo trình tự
từ nhỏ đến lớn bắt đầu từ số 00000001 và được in sẵn trên từng loại ấn chỉ; phần
thứ hai có ký hiệu viết tắt tên loại văn bản; hai phần được nối với nhau bằng dấu
sổ chéo (/).
2. Mẫu ấn chỉ tự in sử dụng trong hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường gồm có 14 mẫu Quyết định,
05 mẫu Biên bản được ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư này với quy cách như
sau:
a) Các mẫu ấn chỉ tự in được thiết lập nội dung
trên máy vi tính, in trên khổ giấy A4, có thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
theo quy định của pháp luật về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính;
b) Số của ấn chỉ tự in gồm hai phần, quy định cụ thể
như sau: Phần thứ nhất có tám (08) chữ số, gồm hai chữ số đầu là số hiệu của cơ
quan Quản lý thị trường cấp tỉnh, trừ trường hợp văn bản do cơ quan Quản lý thị
trường ở trung ương ban hành ký hiệu là TW; hai chữ số tiếp theo là mã số của
đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc ban hành văn bản; bốn chữ số tiếp theo là
dãy số tự nhiên theo trình tự từ nhỏ đến lớn, bắt đầu từ số 0001 vào ngày đầu
năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm; phần thứ hai có ký hiệu viết tắt
tên loại văn bản; hai phần được nối với nhau bằng dấu sổ chéo (/).
Điều 4. Quản
lý in, cấp phát ấn chỉ
1. Quản lý in và cấp phát ấn chỉ:
a) Cục Quản lý thị trường Bộ Công
Thương tổ chức quản lý in, cấp phát ấn chỉ cho các đơn vị, công chức của Cục Quản
lý thị trường để sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của
Cục Quản lý thị trường;
b) Chi cục Quản lý thị trường các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quản lý in, cấp phát ấn chỉ cho
các đơn vị, công chức của Chi cục Quản lý thị trường để sử dụng trong hoạt động
kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của Chi cục Quản lý thị trường.
2. Thực hiện việc đấu thầu, ký hợp
đồng in ấn chỉ theo quy định của pháp luật; hợp đồng phải quy định cụ thể trách
nhiệm của cơ sở in trong việc quản lý mẫu in, quản lý cơ cấu, số lượng ấn chỉ
được in, không được in lậu hoặc làm thất thoát ấn chỉ in sẵn.
3. Trường hợp để mất ấn chỉ in sẵn,
cơ quan quản lý in, cấp phát hoặc đơn vị, công chức sử dụng ấn chỉ phải kiểm điểm
làm rõ trách nhiệm của người làm mất và xử lý kỷ luật theo quy định, đồng thời
thông báo cho các cơ quan có liên quan biết để ngăn ngừa việc sử dụng trái
phép.
4. Kinh phí in, cấp phát ấn chỉ của
cơ quan Quản lý thị trường các cấp do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 5. Sử dụng
ấn chỉ
1. Các ấn chỉ in, cấp phát theo
quy định tại Thông tư này được cơ quan Quản lý thị trường các cấp sử dụng để lập
hồ sơ các vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước được pháp luật giao thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Chỉ những công chức Quản lý thị
trường được Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp (Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường) giao nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường, thẩm tra xác minh vụ
việc xử lý vi phạm hành chính, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật mới được
cấp phát ấn chỉ để lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các trạm kiểm soát liên ngành,
đoàn kiểm tra liên ngành được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền
và giao cho người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường các cấp làm trưởng
trạm, trưởng đoàn thì sử dụng các ấn chỉ theo quy định tại Thông tư này để lập
hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp được người
có thẩm quyền thành lập trạm kiểm soát, đoàn kiểm tra cho phép sử dụng.
4. Các ấn chỉ sử dụng để lập hồ sơ
vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đều phải đóng dấu của cơ quan sử dụng
ấn chỉ như sau:
a) Đối với ấn chỉ là quyết định do
người có thẩm quyền ký và đóng dấu trực tiếp thì đóng dấu của cơ quan sử dụng ấn
chỉ vào chỗ chữ ký của những người này. Ấn chỉ là quyết định do người ký không
được quyền đóng dấu trực tiếp thì đóng dấu của cơ quan sử dụng ấn chỉ vào phía
trên góc trái của ấn chỉ (đóng dấu treo);
b) Đối với các ấn chỉ không phải
là quyết định phải đóng dấu treo của cơ quan sử dụng ấn chỉ vào phía trên góc
trái bên dưới dãy số của ấn chỉ.
5. Khi được giao sử dụng ấn chỉ,
công chức Quản lý thị trường phải:
a) Sử dụng đúng loại ấn chỉ vào từng
công việc theo quy định của pháp luật về kiểm tra và xử phạt vi phạm hành
chính;
b) Sử dụng ấn chỉ lần lượt từ số
nhỏ đến số lớn, không được dùng cách quãng, nhảy số. Trường hợp số ấn chỉ nào sử
dụng bị hỏng thì gạch bỏ số ấn chỉ đó, lưu lại số ấn chỉ bị hỏng tại quyển ấn
chỉ và chuyển sang sử dụng số ấn chỉ kế tiếp;
c) Ghi ấn chỉ in sẵn bằng bút bi mực
màu xanh hoặc màu đen lên liên đầu để mực cacbon tự in sang các liên sau hoặc
có thể ghi ấn chỉ trên máy chữ, máy in bằng mực đen, đảm bảo nội dung giữa các
liên phải giống nhau;
d) Ghi ấn chỉ đúng theo quy định,
không được thêm, bớt các mục nội dung trên mẫu ấn chỉ in sẵn. Mục nào của ấn chỉ
không ghi hoặc ghi không hết phần để trống thì phải gạch chéo mục không ghi và
phần trống còn lại; trường hợp có kèm theo phụ lục, bảng kê thì phải ghi rõ có
phụ lục, bảng kê kèm theo;
đ) Các ấn chỉ có nhiều trang, nhiều
liên kể cả trường hợp sử dụng phụ lục biên bản hoặc bảng kê kèm theo đều phải
có chữ ký của những người này ở từng trang, từng liên ấn chỉ được lập;
e) Đưa vào hồ sơ vụ việc liên ấn
chỉ quy định để lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính; đánh
bút lục các ấn chỉ có trong hồ sơ và các tài liệu khác có liên quan theo quy định
của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Việc gửi, lưu, sao lục ấn chỉ
đã lập như sau:
a) Đối với ấn chỉ có ba liên thì
liên một đưa vào hồ sơ vụ việc, liên hai giao cho đương sự, cá nhân, tổ chức được
kiểm tra, khám hoặc bên xác minh, làm việc, bên yêu cầu giải trình và liên ba
lưu tại quyển ấn chỉ. Đối với ấn chỉ có bốn liên thì liên một đưa vào hồ sơ vụ
việc, liên hai giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, liên ba gửi nơi thu tiền
phạt hoặc các bên liên quan và liên bốn lưu tại quyển ấn chỉ;
b) Trường hợp cần phải có thêm ấn
chỉ đã lập để cung cấp cho các bên có liên quan thì cơ quan sử dụng ấn chỉ sao
y bản chính liên một, có chữ ký của người có thẩm quyền sao y bản chính và đóng
dấu của cơ quan sao y trên liên sao y theo quy định của pháp luật;
c) 3Trường
hợp liên 2 ấn chỉ đã lập nhưng không có đối tượng để giao vì lý do khách quan
thì lưu tại quyển ấn chỉ.
Điều 6. Giao
nhận, thanh toán, tiêu hủy ấn chỉ
1. Khi giao nhận, cấp phát ấn chỉ
phải mở sổ sách theo dõi việc nhập, giao nhận ấn chỉ và bố trí cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm làm kế toán ấn chỉ.
2. Định kỳ kiểm kê, thanh quyết
toán ấn chỉ với cơ quan cấp phát; trường hợp viết hỏng, làm hỏng, để mất ấn chỉ
được cấp phát để sử dụng, người được cấp phát, giao sử dụng ấn chỉ phải báo cáo
giải trình nêu rõ tình hình, nguyên nhân để xác định trách nhiệm.
3. Các ấn chỉ chưa sử dụng bị lỗi,
bị hư hỏng, không sử dụng được hoặc không được phép tiếp tục sử dụng thì Thủ
trưởng cơ quan Quản lý thị trường quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông
tư này có trách nhiệm tổ chức thu hồi, kiểm kê và tiêu hủy theo quy định.
Điều 7. Các
hành vi bị cấm
1. In và tổ chức in, phát hành ấn
chỉ không đúng quy định của Thông tư này.
2. Sử dụng ấn chỉ không đúng quy định
của Thông tư này để lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
3. Sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi
trong ấn chỉ đã lập làm sai lệch hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành
chính nhằm mục đích vụ lợi.
4. Tự ý trao đổi, mua, bán, vay,
mượn hoặc làm mất, làm hư hỏng ấn chỉ được cấp phát.
5. Ghi ấn chỉ, lập hồ sơ vụ việc
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính không đúng quy định của pháp luật về kiểm
tra, xử phạt vi phạm hành chính và quy định của Thông tư này.
Điều 8. 4 Quản lý phát hành,
sử dụng ấn chỉ tự in và các mẫu văn bản hành chính khác
1. Căn cứ vào tình tiết của vụ việc kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
hoặc người đang thụ lý hồ sơ vụ việc sử dụng mẫu ấn chỉ có liên quan, tự soạn
thảo trên máy tính đầy đủ các nội dung phù hợp theo mẫu để in trên máy in và
đóng dấu phát hành.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
có trách nhiệm phân công công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm chịu trách nhiệm
theo dõi việc phát hành các mẫu ấn chỉ tự in.
3. Ngoài các mẫu ấn chỉ quy định tại Thông tư này,
căn cứ các quy định của pháp luật và yêu cầu công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương và tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định mẫu các văn bản hành chính khác để sử
dụng thống nhất trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của nội bộ
cơ quan mình.
Điều 9. Trách
nhiệm của Cục Quản lý thị trường
1. Tổ chức in, phát hành ấn chỉ
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; tổ
chức việc in ấn chỉ theo mẫu cho các Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ ghi ấn chỉ
đối với cơ quan Quản lý thị trường các cấp theo quy định của pháp luật về kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và quy định của Thông tư này.
3. Theo dõi, kiểm tra việc in,
phát hành, sử dụng, ghi chép ấn chỉ trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
4. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Công
Thương tình hình thực hiện, đề xuất biện pháp chấn chỉnh, ngăn ngừa vi phạm
trong việc in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ của cơ quan Quản lý thị trường
các cấp và sửa đổi, bổ sung quy định về ấn chỉ khi cần thiết.
Điều 10.
Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường
1. Tổ chức in, phát hành ấn chỉ
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
2. Theo dõi, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng ấn chỉ; hướng dẫn nghiệp vụ ghi ấn chỉ, lập hồ sơ vụ việc kiểm tra,
xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường địa phương theo quy định của
pháp luật về kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và quy định của Thông tư này.
3. Báo cáo Cục Quản lý thị trường
tình hình in, phát hành, sử dụng ấn chỉ theo quy định tại Thông tư này; đề xuất
các biện pháp quản lý, sử dụng ấn chỉ và sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Điều 11.5 Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 19/2011/TT-BCT ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về các mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm
tra, xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công
Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và công chức cơ quan Quản lý thị trường các cấp có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC I
CÁC MẪU, BIỂU IN SẴN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2018/TT-BCT ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Mã số
|
Mẫu biểu
|
Ký hiệu
|
1. MẪU QUYẾT ĐỊNH
|
MQĐ01
|
Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
|
QĐ-KT
|
MQĐ02
|
Sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định kiểm tra việc
chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
|
QĐ-SĐBSKT
|
MQĐ03
|
Quyết định khám người theo thủ tục hành chính
|
QĐ-KN
|
MQĐ04
|
Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo
thủ tục hành chính
|
QĐ-KPTĐV
|
MQĐ05
|
Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính
|
QĐ-KNCG
|
MQĐ06
|
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
|
QĐ-TGN
|
MQĐ07
|
Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy tờ
theo thủ tục hành chính
|
QĐ-TGTV
|
MQĐ08
|
Quyết định kéo dài hoặc gia hạn thời hạn tạm giữ
tang vật, phương tiện, giấy tờ theo thủ tục hành chính
|
QĐ-KDTGTV
|
MQĐ09
|
Quyết định kéo dài hoặc gia hạn thời gian thẩm
tra, xác minh
|
QĐ-KDTTXM
|
MQĐ10
|
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
QĐ-XPVPHC
|
MQĐ11
|
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục
xử phạt không lập biên bản
|
QĐ-XPKLBB
|
MQĐ12
|
Quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ
tạm giữ theo thủ tục hành chính
|
QĐ-TLTVPT
|
MQĐ13
|
Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện hoặc
tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính
|
QĐ-TTTHTV
|
MQĐ14
|
Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
|
QĐ-KPHQ
|
MQĐ15
|
Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, tạm đình
chỉ thi hành, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử phạt vi phạm hành
chính
|
QĐ-SĐHBĐC
|
2. MẪU BIÊN BẢN
|
|
MBB01
|
Biên bản kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
|
BB-KT
|
MBB02
|
Biên bản lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa
|
BB-LM
|
MBB03
|
Biên bản khám người theo thủ tục hành chính
|
BB-KN
|
MBB04
|
Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính
|
BB- KPTĐV
|
MBB05
|
Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính
|
BB-KNCG
|
MBB06
|
Biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục
hành chính
|
BB-BGNTG
|
MBB07
|
Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy tờ
theo thủ tục hành chính
|
BB-TGTV
|
MBB08
|
Biên bản niêm phong tang vật, phương tiện, giấy tờ
bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
|
BB-NP
|
MBB09
|
Biên bản mở niêm phong tang vật, phương tiện, giấy
tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
|
BB-MNP
|
MBB10
|
Biên bản vi phạm hành chính
|
BB-VPHC
|
MBB11
|
Biên bản trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ tạm
giữ theo thủ tục hành chính
|
BB-TLTVPT
|
MBB12
|
Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính
|
BB-TTTVPT
|
MBB13
|
Biên bản tiêu hủy hoặc xử lý tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính
|
BB-THXLTV
|
MBB14
|
Biên bản về việc tổ chức, cá nhân vi phạm không
nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
BB-KNQĐXP
|
MBB15
|
Biên bản xác minh hoặc làm việc
|
BB-XMLV
|
3. MẪU BIỂU SỬ
DỤNG CHUNG
|
|
MBK
|
Bảng kê kèm theo
|
BK
|
MPL
|
Phụ lục kèm theo
|
PL
|
PHỤ LỤC II
CÁC MẪU TỰ IN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2018/TT-BCT ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Mã số
|
Mẫu biểu
|
Ký hiệu
|
1. MẪU QUYẾT ĐỊNH
|
MQĐ16
|
Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền
|
QĐ-HTHQĐPT
|
MQĐ17
|
Quyết định giảm/miễn tiền phạt vi phạm hành chính
|
QĐ-GMTP
|
MQĐ18
|
Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần
|
QĐ-NTPNL
|
MQĐ19
|
Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc
một phần thu nhập
|
QĐ-CCKTL
|
MQĐ20
|
Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản
|
QĐ-CCKTTK
|
MQĐ21
|
Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị
tương ứng với số tiền phạt
|
QĐ-CCKBTS
|
MQĐ22
|
Quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
QĐ-CCTTTS
|
MQĐ23
|
Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả
|
QĐ-CCKPHQ
|
MQĐ24
|
Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ
tục hành chính
|
QĐ-KDTGN
|
MQĐ25
|
Quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục
hành chính
|
QĐ-CDTGN
|
MQĐ26
|
Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành
chính
|
QĐ-CHS
|
MQĐ27
|
Quyết định về việc giao quyền
|
QĐ-GQ
|
MQĐ28
|
Quyết định trưng cầu giám định
|
QĐ-TCGĐ
|
MQĐ29
|
Quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
QĐ-CDTĐCXP
|
2. MẪU BIÊN BẢN
|
|
MBB16
|
Biên bản cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị
tương ứng với số tiền phạt
|
BB-CCKBTS
|
MBB17
|
Biên bản cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
BB-CCTTTS
|
MBB18
|
Biên bản cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả
|
BB-CCKPHQ
|
MBB19
|
Biên bản chuyển giao hồ sơ vụ việc vi phạm hành
chính
|
BB-CHS
|
MBB20
|
Biên bản bán hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng
|
BB-BHH
|
1 Thông tư số 08/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm
hành chính của Quản lý thị trường, có hiệu lực từ ngày 17 tháng 5 năm
2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định
số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra
và xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.”
2
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 08/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong
hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường, có hiệu
lực từ ngày 17 tháng 5 năm 2018
3
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 08/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong
hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường, có hiệu
lực từ ngày 17 tháng 5 năm 2018
4
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 08/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong
hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường, có hiệu
lực từ ngày 17 tháng 5 năm 2018
5 Điều 2 Thông tư số 08/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý
thị trường, có hiệu lực từ
ngày 17 tháng 5 năm 2018 quy định như
sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 17 tháng 5 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 13/2015/TT-BCT ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30
tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm
tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.
3.
Bãi bỏ Điều 11 của Thông tư số 18/2016/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thẻ kiểm tra thị trường và sửa đổi, bổ
sung nội dung một số mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính của lực lượng Quản lý thị trường.
4. Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
công chức cơ quan Quản lý thị trường các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này./.”