BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2013/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng
10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU BIÊN BẢN, QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm
1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị
định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm
hành chính của Quản lý thị trường.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Các mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong
hoạt động kiểm tra và các mẫu biên bản, quyết định (sau đây gọi tắt là ấn chỉ)
sử dụng trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.
2. Việc quản lý in, cấp phát, sử dụng, giao
nhận, thanh toán, tiêu hủy ấn chỉ in sẵn của Quản lý thị trường.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan, công chức và người làm việc tại cơ
quan Quản lý thị trường các cấp.
2. Cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động
kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.
Điều 3. Các mẫu ấn chỉ
ban hành kèm theo
A. Các mẫu ấn chỉ sử dụng trong hoạt động kiểm
tra:
1. Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật
(MQĐ01).
2. Biên bản kiểm tra việc chấp hành pháp luật (MBB01).
3. Quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định
kiểm tra việc chấp hành pháp luật (MQĐ02).
B. Các mẫu ấn chỉ sử dụng trong hoạt động xử
phạt vi phạm hành chính:
1. Quyết định khám người theo thủ tục hành
chính (MQĐ03).
2. Biên bản khám người theo thủ tục hành chính
(MBB03).
3. Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật
theo thủ tục hành chính (MQĐ04).
4. Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo
thủ tục hành chính (MBB04).
5. Quyết định khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính (MQĐ05).
6. Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính (MBB05).
7. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính (MQĐ06).
8. Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện,
giấy tờ theo thủ tục hành chính (MQĐ07).
9. Biên bản tạm giữ
tang vật, phương tiện, giấy tờ theo thủ tục hành chính (MBB07).
10. Quyết định kéo dài hoặc gia hạn thời hạn tạm
giữ tang vật, phương tiện, giấy tờ theo thủ tục hành chính (MQĐ08).
11. Biên bản bán hàng
hóa, vật phẩm dễ hư hỏng (MBB08).
12. Biên bản vi phạm hành chính (MBB09).
13. Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính
(MQĐ09).
14. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không
lập biên bản (MQĐ10).
15. Quyết định tịch thu
tang vật, phương tiện hoặc tiêu huỷ tang vật vi phạm hành chính (MQĐ11).
16. Biên bản tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (MBB11).
17. Biên bản tiêu hủy
hoặc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (MBB12).
18. Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả (MQĐ12).
19. Quyết định sửa đổi, hủy bỏ, tạm đình chỉ,
đình chỉ thi hành hoặc thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(MQĐ13).
20. Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt
tiền hoặc giảm, miễn tiền xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ14).
21. Biên bản phiên giải trình trực tiếp (MBB15).
22. Quyết định nộp tiền phạt nhiều lần (MQĐ15).
23. Quyết định trả lại tang vật, phương tiện,
giấy tờ tạm giữ theo thủ tục hành chính (MQĐ16).
24. Biên bản chuyển giao hoặc trả lại tang vật,
phương tiện, giấy tờ tạm giữ theo thủ tục hành chính (MBB16).
25. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính (MQĐ17).
26. Biên bản cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính (MBB17).
C. Mẫu văn bản khác sử dụng chung cho hoạt động
kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính:
1. Biên bản lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa ((MBB02).
2. Biên bản xác minh
hoặc làm việc
(MBB10).
3. Bản kê tang vật, phương tiện, giấy tờ (MBK13).
4. Phụ lục biên bản (MPL14).
D. Các mẫu ấn chỉ quy
định tại các mục A, B và C Điều này được in sẵn trên giấy trắng phủ vân hoa văn
mờ màu vàng nhạt và bóng chìm phù hiệu Quản lý thị trường, mặt sau tráng mực
cacbon, kích thước 210 x 297 mm (khổ giấy A4). Phía trên chính giữa đầu trang
ấn chỉ in phù hiệu đủ màu của Quản lý thị trường. Chữ trên liên 1 in màu đen,
liên 2 in màu xanh, liên 3 và liên 4 in màu tím. Mỗi loại ấn chỉ được đóng
thành quyển, gồm nhiều số, mỗi số có nhiều liên, có liên nhiều trang và in sẵn
số nhảy màu đỏ ở góc trái phía trên của số ấn chỉ.
Đ. Trong trường hợp xử
phạt đối tượng có nhiều hành vi vi phạm hành chính mà không đủ khoảng trống để
ghi nội dung xử phạt theo quy định hoặc trường hợp xử phạt cần nhiều hơn 04
liên bản chính Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ10) thì người có thẩm
quyền xử phạt có thể căn cứ mẫu này để thiết lập nội dung quyết định xử phạt
trên máy vi tính, in khổ giấy A4 và lấy số quyết định theo quy định khi ký ban
hành quyết định xử phạt.
Điều 4. Quản lý in, cấp
phát ấn chỉ
1. Quản lý in và cấp phát ấn chỉ:
a) Cục Quản lý thị trường Bộ Công Thương tổ
chức quản lý in, cấp phát ấn chỉ cho các đơn vị, công chức của Cục Quản lý thị
trường để sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của Cục
Quản lý thị trường;
b) Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tổ chức quản lý in, cấp phát ấn chỉ cho các đơn vị,
công chức của Chi cục Quản lý thị trường để sử dụng trong hoạt động kiểm tra,
xử phạt vi phạm hành chính của Chi cục Quản lý thị trường.
2. Thực hiện việc đấu thầu, ký hợp đồng in ấn
chỉ theo quy định của pháp luật; hợp đồng phải quy định cụ thể trách nhiệm của
cơ sở in trong việc quản lý mẫu in, quản lý cơ cấu, số lượng ấn chỉ được in,
không được in lậu hoặc làm thất thoát ấn chỉ in sẵn.
3. Trường hợp để mất ấn chỉ in sẵn, cơ quan
quản lý in, cấp phát hoặc đơn vị, công chức sử dụng ấn chỉ phải kiểm điểm làm
rõ trách nhiệm của người làm mất và xử lý kỷ luật theo quy định, đồng thời
thông báo cho các cơ quan có liên quan biết để ngăn ngừa việc sử dụng trái
phép.
4. Kinh phí in, cấp phát ấn chỉ của cơ quan
Quản lý thị trường các cấp do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 5. Sử dụng ấn chỉ
1. Các ấn chỉ in, cấp phát theo quy định tại
Thông tư này được cơ quan Quản lý thị trường các cấp sử dụng để lập hồ sơ các
vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
được pháp luật giao thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Chỉ những công chức Quản lý thị trường được Thủ
trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp (Cục trưởng Cục Quản lý thị trường,
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường)
giao nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường, thẩm tra xác minh vụ việc xử lý vi
phạm hành chính, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo
việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật mới được cấp phát
ấn chỉ để lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các trạm kiểm soát liên ngành, đoàn kiểm tra
liên ngành được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền và giao cho
người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường các cấp làm trưởng trạm,
trưởng đoàn thì sử dụng các ấn chỉ theo quy định tại Thông tư này để lập hồ sơ
vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp được người có
thẩm quyền thành lập trạm kiểm soát, đoàn kiểm tra cho phép sử dụng.
4. Các ấn chỉ sử dụng để lập hồ sơ vụ việc kiểm
tra, xử phạt vi phạm hành chính đều phải đóng dấu của cơ quan sử dụng ấn chỉ
như sau:
a) Đối với ấn chỉ là quyết định do người có
thẩm quyền ký và đóng dấu trực tiếp thì đóng dấu của cơ quan sử dụng ấn chỉ vào
chỗ chữ ký của những người này. Ấn chỉ là quyết định do người ký không được
quyền đóng dấu trực tiếp thì đóng dấu của cơ quan sử dụng ấn chỉ vào phía trên
góc trái của ấn chỉ (đóng dấu treo).
b) Đối với các ấn chỉ không phải là quyết định
phải đóng dấu treo của cơ quan sử dụng ấn chỉ vào phía trên góc trái bên dưới
dãy số của ấn chỉ.
5. Khi được giao sử dụng ấn chỉ, công chức Quản
lý thị trường phải:
a) Sử dụng đúng loại ấn chỉ vào từng công việc
theo quy định của pháp luật về kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính;
b) Sử dụng ấn chỉ lần lượt từ số nhỏ đến số
lớn, không được dùng cách quãng, nhảy số. Trường hợp số ấn chỉ nào sử dụng bị
hỏng thì gạch bỏ số ấn chỉ đó, lưu lại số ấn chỉ bị hỏng tại quyển ấn chỉ và
chuyển sang sử dụng số ấn chỉ kế tiếp;
c) Ghi ấn chỉ in sẵn bằng bút bi mực màu xanh
hoặc màu đen lên liên đầu để mực cacbon tự in sang các liên sau hoặc có thể ghi
ấn chỉ trên máy chữ, máy in bằng mực đen, đảm bảo nội dung giữa các liên phải
giống nhau;
d) Ghi ấn chỉ đúng theo quy định, không được thêm,
bớt các mục nội dung trên mẫu ấn chỉ in sẵn. Mục nào của ấn chỉ không ghi hoặc
ghi không hết phần để trống thì phải gạch chéo mục không ghi và phần trống còn
lại; trường hợp có kèm theo phụ lục, bảng kê thì phải ghi rõ có phụ lục, bảng
kê kèm theo;
đ) Các ấn chỉ có nhiều trang, nhiều liên kể cả
trường hợp sử dụng phụ lục biên bản hoặc bảng kê kèm theo đều phải có chữ ký
của những người này ở từng trang, từng liên ấn chỉ được lập;
e) Đưa vào hồ sơ vụ việc liên ấn chỉ quy định
để lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính; đánh bút lục các ấn
chỉ có trong hồ sơ và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp
luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Việc gửi, lưu, sao
lục ấn chỉ đã lập như sau:
a) Đối với ấn chỉ có ba liên thì liên một đưa
vào hồ sơ vụ việc, liên hai giao cho đương sự, cá nhân, tổ chức được kiểm tra,
khám hoặc bên xác minh, làm việc, bên yêu cầu giải trình và liên ba lưu tại
quyển ấn chỉ. Đối với ấn chỉ có bốn liên thì liên một đưa vào hồ sơ vụ việc,
liên hai giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, liên ba gửi nơi thu tiền phạt
hoặc các bên liên quan và liên bốn lưu tại quyển ấn chỉ;
b) Trường hợp cần phải có thêm ấn chỉ đã lập để
cung cấp cho các bên có liên quan thì cơ quan sử dụng ấn chỉ sao y bản chính
liên một, có chữ ký của người có thẩm quyền sao y bản chính và đóng dấu của cơ
quan sao y trên liên sao y theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Giao nhận,
thanh toán, tiêu hủy ấn chỉ
1. Khi giao nhận, cấp phát ấn chỉ phải mở sổ
sách theo dõi việc nhập, giao nhận ấn chỉ và bố trí cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm làm kế toán ấn chỉ.
2. Định kỳ kiểm kê, thanh quyết toán ấn chỉ với
cơ quan cấp phát; trường hợp viết hỏng, làm hỏng, để mất ấn chỉ được cấp phát
để sử dụng, người được cấp phát, giao sử dụng ấn chỉ phải báo cáo giải trình
nêu rõ tình hình, nguyên nhân để xác định trách nhiệm.
3. Các ấn chỉ chưa sử dụng bị lỗi, bị hư hỏng,
không sử dụng được hoặc không được phép tiếp tục sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan
Quản lý thị trường quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này có trách nhiệm tổ
chức thu hồi, kiểm kê và tiêu hủy theo quy định.
Điều 7. Các hành vi bị
cấm
1. In và tổ chức in, phát hành ấn chỉ không
đúng quy định của Thông tư này.
2. Sử dụng ấn chỉ không đúng quy định của Thông
tư này để lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
3. Sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong ấn chỉ
đã lập làm sai lệch hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính nhằm mục
đích vụ lợi.
4. Tự ý trao đổi, mua, bán, vay, mượn hoặc làm
mất, làm hư hỏng ấn chỉ được cấp phát.
5. Ghi ấn chỉ, lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử
lý vi phạm hành chính không đúng quy định của pháp luật về kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính và quy định của Thông tư này.
Điều 8. Các mẫu văn bản
hành chính khác
Ngoài các mẫu ấn chỉ quy định tại Thông tư này,
căn cứ các quy định của pháp luật và yêu cầu công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
thị trường quy định mẫu các văn bản hành chính khác để sử dụng thống nhất trong
hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của nội bộ cơ quan mình.
Điều 9. Trách nhiệm của
Cục Quản lý thị trường
1. Tổ chức in, phát hành ấn chỉ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; tổ chức việc in ấn chỉ theo mẫu cho
các Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu
cầu.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ ghi ấn chỉ đối với cơ
quan Quản lý thị trường các cấp theo quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính và quy định của Thông tư này.
3. Theo dõi, kiểm tra việc in, phát hành, sử
dụng, ghi chép ấn chỉ trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của
cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
4. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương tình hình
thực hiện, đề xuất biện pháp chấn chỉnh, ngăn ngừa vi phạm trong việc in, phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ của cơ quan Quản lý thị trường các cấp và sửa
đổi, bổ sung quy định về ấn chỉ khi cần thiết.
Điều 10. Trách nhiệm
của Chi cục Quản lý thị trường
1. Tổ chức in, phát hành ấn chỉ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
2. Theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng ấn
chỉ; hướng dẫn nghiệp vụ ghi ấn chỉ, lập hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính của Quản lý thị trường địa phương theo quy định của pháp luật
về kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và quy định của Thông tư này.
3. Báo cáo Cục Quản lý thị trường tình hình in,
phát hành, sử dụng ấn chỉ theo quy định tại Thông tư này; đề xuất các biện pháp
quản lý, sử dụng ấn chỉ và sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Điều 11. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
19/2011/TT-BCT ngày 06 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về các mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan Quản lý thị trường.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý
thị trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương, Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và công chức cơ quan Quản lý thị trường các cấp có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- SCT, Chi cục QLTT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, PC, QLTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Cẩm Tú
|