BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG CHO CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Thông tư số 07/2012/TT-BCT ngày 4
tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về dán nhãn năng lượng
cho các phương tiện và thiết bị sử dụng năng lượng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 19 tháng 5 năm 2012, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh
rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
7 năm 2016.
Căn cứ Nghị định số
189/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2011 quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự đăng
ký, đánh giá, cấp giấy chứng nhận, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận, chỉ định
tổ chức thử nghiệm và thực hiện dán nhãn năng lượng đối với các phương tiện,
thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng do Thủ
tướng chính phủ ban hành hoặc các phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng
theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi chung là
phương tiện, thiết bị).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các nhà sản xuất, nhập khẩu (sau
đây gọi là doanh nghiệp) các phương tiện, thiết bị quy định tại Điều
1.
2. Các tổ chức thử nghiệm được chỉ
định tham gia thử nghiệm phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng.
3. Các cơ quan quản lý hoạt động
dán nhãn năng lượng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ viết tắt
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dán nhãn năng lượng: là việc
dán, gắn, in, khắc nhãn năng lượng lên sản phẩm, bao bì.
2. ILAC: Hiệp hội công nhận các Tổ
chức thử nghiệm quốc tế (International Laboratory Accreditation Cooperation).
3. APLAC: Hiệp hội công nhận các
phòng thử nghiệm Châu Á - Thái Bình Dương (Asia Pacific Laboratory
Accreditation Cooperation).
4. VILAS: Hệ thống công nhận Phòng
thử nghiệm Việt Nam (Vietnam Laboratory Accreditation Scheme).
5. ISO: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế (International Organization for Standardization).
6. IEC: Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (International Electrotechnical
Commission).
7. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
Điều 4. Nguyên
tắc và phương thức chứng nhận dán nhãn cho phương
tiện, thiết bị sử dụng năng lượng
1. Căn cứ để thử nghiệm, đánh giá
và chứng nhận phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng là các TCVN hoặc các
quy định của Bộ Công Thương tương ứng.
2. Tổ chức thử nghiệm phải là các tổ
chức đáp ứng các điều kiện theo quy định và được Bộ Công Thương chỉ định.
3. Phương thức chứng nhận phương tiện,
thiết bị sản xuất, bao gồm:
a) Thử nghiệm mẫu điển hình;
b) Đánh giá điều kiện sản xuất (tại
cơ sở sản xuất);
c) Cấp giấy chứng nhận, hiệu lực của
giấy chứng nhận không quá 03 (ba) năm;
d) Giám sát sản phẩm, hàng hóa sau chứng nhận.
4. Phương thức chứng nhận đối với
phương tiện, thiết bị nhập khẩu, bao gồm:
a) Thử nghiệm mẫu điển hình;
b) Đánh giá thực tế (kho, bãi);
c) Cấp giấy chứng nhận cho từng lô.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC
THỬ NGHIỆM
Điều 5. Điều kiện
để chỉ định Tổ chức thử nghiệm
1. Tổ chức thử nghiệm độc lập có đủ
năng lực nằm trong hệ thống VILAS, được công
nhận theo tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025 hoặc các Tổ chức thử nghiệm nước ngoài
đã được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn
nhau (ILAC hoặc APLAC).
2. Tổ chức thử nghiệm chưa được
công nhận theo tiêu chuẩn của hệ thống VILAS, TCVN ISO/IEC 17025 nhưng có đủ
năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị
bao gồm:
a) Có nhân viên thử nghiệm được đào
tạo đúng chuyên ngành kỹ thuật đối với phương tiện, thiết bị thử nghiệm;
b) Có thiết bị thí nghiệm đảm bảo
hoạt động tốt, được bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn đúng theo quy định và đủ độ
chính xác để thực hiện các chỉ tiêu thử nghiệm;
c) Có đầy đủ các trang thiết bị phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn thử nghiệm;
d) Có đầy đủ các quy trình, hướng dẫn
công việc thử nghiệm;
đ) Có lập và lưu trữ các hồ sơ cần
thiết: hồ sơ đào tạo nhân viên thử nghiệm; hồ sơ theo dõi việc kiểm định, hiệu
chuẩn; hồ sơ bảo trì và bảo dưỡng thiết bị thử nghiệm; hồ sơ kết quả hoạt động
thử nghiệm (nếu có).
Điều 6. Trình tự
thủ tục chỉ định Tổ chức thử nghiệm
1. Tổ chức thử nghiệm muốn tham gia
hoạt động thử nghiệm để dán nhãn phải lập hồ sơ đăng ký gửi về Tổng cục Năng lượng.
2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo Thông tư 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4
năm 2009 Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động
đánh giá sự phù hợp.
b) Giấy đăng ký chỉ định tổ chức thử
nghiệm dán nhãn năng lượng theo mẫu tại Phụ lục 1;
c) Danh sách thử nghiệm viên của tổ
chức thử nghiệm đăng ký chỉ định theo mẫu tại Phụ lục 2;
d) Danh mục các tài liệu, tiêu chuẩn,
quy trình phục vụ thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 3;
đ) Phiếu, báo cáo thử nghiệm;
e) Các tài liệu, chứng chỉ làm bằng
chứng (nếu có);
g) Kết quả hoạt động thử nghiệm
trong một năm gần nhất (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá hai
mươi ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Năng lượng
tổ chức xem xét hồ sơ, thực hiện đánh giá năng lực thực tế tại cơ sở để trình Bộ
Công Thương quyết định chỉ định tổ chức thử nghiệm. Hiệu lực quyết định chỉ định
không quá 03 (ba) năm.
Trường hợp từ chối việc chỉ định, Tổng
cục Năng lượng thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho tổ chức thử nghiệm.
4. Ít nhất ba tháng trước khi quyết
định chỉ định tổ chức thử nghiệm hết hiệu lực, nếu có nhu cầu, tổ chức thử nghiệm
phải thực hiện thủ tục đăng ký lại và gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
5. Trường hợp thay đổi, bổ sung phạm
vi, lĩnh vực được chỉ định Tổ chức thử nghiệm được chỉ định phải thực hiện thủ
tục đăng ký thay đổi, bổ sung (đăng ký mới)
và gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Công nhận
kết quả thử nghiệm của các tổ chức nước ngoài
Kết quả thử nghiệm phương tiện, thiết
bị tiết kiệm năng lượng ở nước ngoài chỉ được chấp nhận trong trường hợp thỏa mãn các điều
kiện dưới đây:
1. Tổ chức thử nghiệm có yếu tố nước
ngoài phải là tổ chức độc lập được công nhận theo chuẩn mực ISO/IEC 17025 (hoặc
tương đương) bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau
(ILAC hoặc APLAC).
2. Tổ chức thử nghiệm có yếu tố nước
ngoài phải đăng ký chỉ định với Tổng cục Năng lượng theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Hồ sơ đăng ký chỉ định gồm:
a) Bản sao giấy chứng nhận tư cách
pháp nhân hoặc giấy tờ tương tự;
b) Giấy đăng ký chỉ định tổ chức thử
nghiệm dán nhãn năng lượng theo mẫu tại Phụ lục 1;
c) Danh sách thử nghiệm viên của tổ
chức thử nghiệm đăng ký chỉ định theo mẫu tại Phụ lục 2;
d) Danh mục các tài liệu, tiêu chuẩn,
quy trình phục vụ thử nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 3;
đ) Phiếu hoặc báo cáo thử nghiệm;
e) Chứng chỉ công nhận của tổ chức
công nhận (nếu có);
g) Kết quả hoạt động thử nghiệm trong một năm gần nhất (nếu có).
Tài liệu trong hồ sơ phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng.
4. Các phép thử phải phù hợp với phương pháp thử quy định trong các
TCVN và quy định tương ứng khác.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH
GIÁ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Điều 8. Trình tự
thủ tục đánh giá và cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng
Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu
phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục nêu ở Điều 1 Thông tư này
tham gia chứng nhận và dán nhãn năng lượng (nhãn xác nhận hoặc nhãn so sánh) cần
thực hiện các bước sau đây:
1. Thử nghiệm mẫu điển hình: Doanh
nghiệp tự lấy mẫu phương tiện, thiết bị; Số lượng và phương pháp lấy mẫu thử
theo tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo quy định của Bộ Công Thương và gửi tới tổ
chức thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định để thử nghiệm theo tiêu chuẩn
tương ứng để được cấp phiếu kết quả thử nghiệm.
2. Lập hồ sơ và gửi về Tổng cục
Năng lượng, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đăng ký chứng nhận dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị
sử dụng năng lượng, trong đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh hay
nhãn xác nhận theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo danh mục các loại phương tiện,
thiết bị;
b) 2 Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức
trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp
một trong ba hình thức bản sao trên.
c) Bản sao của hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hóa ở nước
ngoài (đối với các nhà nhập khẩu) và Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
d) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa;
đ) Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm, hàng hóa (bản sao có đóng dấu xác nhận của người đứng đầu doanh nghiệp),
bản mô tả tóm tắt các thông số đặc trưng cơ bản của phương tiện, thiết bị;
e) Kết quả thử nghiệm do Tổ chức thử
nghiệm được chỉ định cấp có thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày cấp;
g) Hồ sơ, tài liệu, quy trình quản
lý chất lượng của doanh nghiệp;
h) Hồ sơ, chứng chỉ quản lý chất lượng
liên quan.
Đối với trường hợp đại lý nộp thay cho nhà sản xuất ở nước ngoài, đại lý
phải xuất trình Giấy ủy quyền. Trường hợp các hồ sơ, tài liệu nêu trên bằng tiếng
nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có công
chứng.
3. Đánh giá chứng nhận
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đăng ký
chứng nhận dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị, Tổng cục Năng lượng
xem xét hồ sơ, đánh giá năng lực doanh nghiệp, sự phù hợp của hồ sơ, kết quả thử
nghiệm so với tiêu chuẩn đánh giá; xác định mức tiêu thụ năng lượng so với các
tiêu chuẩn đã công bố;
b) Sau khi có kết quả đánh giá hồ
sơ phù hợp, Tổng cục Năng lượng đánh giá thực tế các doanh nghiệp đăng ký tham
gia dán nhãn năng lượng và ra quyết định
chứng nhận phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.
4. Cấp giấy chứng nhận dán nhãn
năng lượng
Trường hợp kết quả hồ sơ đánh giá đạt
yêu cầu:
a) Đối với doanh nghiệp nhập khẩu,
Bộ Công Thương ra quyết định cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng cho phương
tiện, thiết bị được đăng ký. Giấy chứng nhận chỉ có giá trị cho từng lô hàng nhập
khẩu. Các lô nhập tiếp theo có cùng xuất xứ, cùng địa chỉ nhà máy sản xuất,
không có thay đổi về kỹ thuật làm ảnh hưởng đến các yêu cầu chứng nhận, Doanh
nghiệp nhập khẩu nộp hồ sơ báo cáo Tổng cục Năng lượng để Bộ Công Thương cấp Giấy
chứng nhận mới. Nếu có sự thay đổi về xuất xứ hàng hóa hoặc địa điểm nhà máy sản
xuất hoặc model hoặc thiết kế kỹ thuật thì phải đánh giá, chứng nhận lại;
b) Đối với nhà sản xuất, Bộ Công
Thương quyết định cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng. Giấy chứng nhận có
thời hạn tối đa là 03 (ba) năm. Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng theo mẫu
quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này. Ba tháng trước khi hết hiệu lực của giấy
chứng nhận, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ chứng nhận lại.
Trường
hợp kết quả đánh giá không đạt, Tổng cục Năng lượng thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do.
Điều 9. Sử dụng
nhãn năng lượng
1. Nhãn năng lượng được sử dụng thống
nhất theo quy định của Bộ Công Thương, hình thức, mẫu phải in theo mẫu quy định
tại Phụ lục 6 của Thông tư này. Nhãn năng lượng phải có các thông tin cơ bản
sau:
a) Tên nhà sản xuất đầy đủ hoặc viết
tắt;
b) Tên và mã hiệu của phương tiện
và thiết bị;
c) Mã số chứng nhận do Bộ Công
Thương cấp, ngày cấp;
d) Thông tin về mức tiêu thụ năng
lượng;
đ) Tiêu chuẩn hoặc Quy định áp dụng.
Các thông tin kỹ thuật đặc thù cho
từng phương tiện và thiết bị sẽ được quy định cụ thể tại phụ lục của quyết định
chứng nhận nhãn năng lượng.
2. Sau khi được cấp giấy chứng nhận
dán nhãn năng lượng, doanh nghiệp tự in nhãn năng lượng và dán lên phương tiện,
thiết bị đã đăng ký theo mức năng lượng xác định trong giấy chứng nhận được cấp.
3. Nhãn năng lượng gắn lên phương
tiện, thiết bị hoặc bao gói có kích thước phù hợp được thay đổi kích thước tăng
giảm theo tỉ lệ, không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin
ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của
pháp luật.
4. Hết thời hạn hiệu lực của giấy
chứng nhận, doanh nghiệp không được tiếp tục dán nhãn năng lượng và phải đăng
ký chứng nhận lại.
Điều 10. Chứng
nhận lại
1. Doanh nghiệp phải đăng ký chứng
nhận lại khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận hết hiệu lực;
b) Tiêu chuẩn đánh giá có thay đổi;
c) Phương tiện, thiết bị đã được chứng
nhận có những thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng;
d) Nội dung của nhãn hàng hóa thay
đổi;
đ) Thay đổi địa điểm sản xuất.
2. Nội dung và thủ tục chứng nhận lại
được thực hiện như chứng nhận lần đầu.
Chương VI
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÌNH
CHỈ, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG
Điều 11. Kiểm tra, giám sát sau chứng nhận
1. Định kỳ hoặc bất thường, Bộ Công
Thương chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành kiểm tra mẫu
phương tiện, thiết bị trên thị trường hoặc tại cơ sở sản xuất.
2. Định kỳ hàng năm các doanh nghiệp
đã được cấp chứng nhận và dán nhãn năng lượng có trách nhiệm lập báo cáo về số
lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị đã được sản xuất, tiêu thụ và được dán
nhãn năng lượng trong năm theo mẫu tại Phụ lục 7 gửi về Tổng cục Năng lượng và
Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo.
Điều 12. Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại
1. Tổ chức, cá nhân khiếu nại về
dán nhãn năng lượng gửi đến Tổng cục Năng lượng để giải quyết theo pháp luật về
khiếu nại.
2. Phương tiện, thiết bị dán nhãn
năng lượng có khiếu nại được lưu mẫu và kiểm tra lại tại Tổ chức thử nghiệm độc
lập.
3. Trường hợp phương tiện, thiết bị
được thử nghiệm không đạt yêu cầu, Tổng cục Năng lượng xem xét quyết định việc
tăng số lượng và phương pháp lấy mẫu thử nghiệm.
4. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
khiếu nại phải chịu toàn bộ chi phí thử nghiệm trong trường hợp khiếu nại không
đúng.
5. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
có phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng phải chịu toàn bộ chi phí thử nghiệm;
chi phí liên quan đến xử lý, khắc phục lỗi; các hình thức xử phạt và hình thức
xử phạt bổ sung khác theo quy định của
pháp luật trong trường hợp phương tiện, thiết bị không đạt theo quy định.
Điều 13. Quản
lý hoạt động thử nghiệm
1. Định kỳ một năm một lần các Tổ
chức thử nghiệm được chỉ định có trách nhiệm lập báo cáo về số lượng, chủng loại
phương tiện, thiết bị thuộc danh mục phải dán nhãn đã thử nghiệm theo mẫu tại
Phụ lục 8 gửi về Tổng cục Năng lượng.
2. Bộ Công Thương quyết định đình
chỉ việc chỉ định thử nghiệm dán nhãn năng lượng khi Tổ chức thử nghiệm có một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả
thử nghiệm;
b) Không nộp báo cáo định kỳ theo
quy định của Thông tư này hoặc không tuân thủ các chỉ dẫn, điều hành của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không còn đủ năng lực thử nghiệm
theo quy định.
Điều 14. Đình
chỉ sử dụng nhãn năng lượng
1. Bộ Công Thương quyết định đình
chỉ dán nhãn năng lượng khi doanh nghiệp có một trong
các hành vi sau:
a) Dán nhãn năng lượng khi chưa được
cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng;
b) In sai quy cách, mẫu mã và sử dụng
sai mục đích nhãn năng lượng với mục đích gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Thể hiện trên nhãn năng lượng
sai mức năng lượng được Bộ Công Thương cấp trong giấy chứng nhận;
d) Sử dụng nhãn năng lượng cho đối
tượng khác với phương tiện, thiết bị đã được đăng ký và cấp giấy chứng nhận dán
nhãn năng lượng;
đ) Sử dụng giấy chứng nhận đã hết hạn
hoặc bị tẩy xóa;
e) Có các thay đổi về thiết kế và
chế tạo phương tiện, thiết bị làm giảm chỉ tiêu năng lượng nhưng không đăng ký lại với Tổng cục Năng lượng;
g) Không thực hiện việc chế độ báo
cáo theo quy định;
h) Có kết quả thử nghiệm thực tế
không đúng với hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị đã đăng ký.
2. Doanh nghiệp bị đình chỉ dán
nhãn năng lượng không được tiếp tục thực hiện dán nhãn năng lượng cho đến khi
hoàn thành các biện pháp sửa chữa, khắc phục vi phạm.
Điều 15. Thu hồi
giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng
1. Bộ Công Thương quyết định thu hồi
giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng khi doanh nghiệp có một trong các hành vi
sau:
a) Không thực hiện các yêu cầu
trong quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng đúng thời hạn;
b) Có gian dối trong hồ sơ đăng ký
dán nhãn năng lượng.
2. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
dán nhãn năng lượng được gửi đồng thời đến doanh nghiệp vi phạm, Hội tiêu chuẩn
và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam và đăng tải trên Website Bộ Công Thương và
Website Tổng cục Năng lượng.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của Tổng cục Năng lượng
1. Xây
dựng kế hoạch hàng năm về dán nhãn năng lượng, kế hoạch xây dựng tiêu
chuẩn hiệu suất năng lượng, đánh giá và chỉ định các Tổ chức thử nghiệm.
2. Đầu mối tham mưu cho Bộ Công Thương trong việc phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ xây dựng, ban hành, sửa đổi Tiêu chuẩn Quốc gia về hiệu suất năng
lượng và phương pháp xác định hiệu suất năng lượng.
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận
dán nhãn năng lượng.
4. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ định
tổ chức thử nghiệm đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng.
5. Đánh giá năng lực, điều kiện đảm
bảo chất lượng tại doanh nghiệp sản xuất, tổ chức thử nghiệm, doanh nghiệp nhập
khẩu và các điều kiện có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng lượng, chất lượng của
phương tiện, thiết bị đăng ký.
6. Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các Tổ chức thử nghiệm được chỉ định, các doanh nghiệp có phương tiện,
thiết bị dán nhãn năng lượng trên thị trường, giám sát quá trình chọn mẫu để thử
nghiệm của doanh nghiệp.
7. Phối hợp với các cơ quan chức
năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đăng ký, đánh giá,
chứng nhận, cấp chứng nhận và dán nhãn năng lượng.
8. Tổ chức kiểm tra việc dán nhãn
năng lượng, đề xuất Bộ Công Thương phương án xử lý trong trường hợp khiếu nại
đúng và có căn cứ hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân khiếu nại trong trường hợp
khiếu nại không đúng, thiếu căn cứ.
9. Công bố chi tiết thông tin về thủ
tục đăng ký, các biểu mẫu chi tiết cho việc dán nhãn phương tiện, thiết bị tiêu
thụ năng lượng trên trang thông tin điện tử (website) của Bộ Công Thương và của
Tổng cục.
10. Yêu cầu các doanh nghiệp thu hồi
các phương tiện, thiết bị đã được dán nhãn năng lượng không đúng quy định đang
lưu thông trên thị trường.
11. Đề nghị Bộ Công Thương ra quyết
định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng trong trường hợp quá 90 ngày doanh nghiệp
không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 18
Thông tư này.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
trên địa bàn, việc thực hiện dán nhãn đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhập
khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải
dán nhãn năng lượng.
2. Tiếp nhận và tổng hợp thông tin
báo cáo của doanh nghiệp về phương tiện, thiết bị sản xuất, nhập khẩu thuộc
Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng tại địa phương hàng năm
và các phương tiện, thiết bị đã dán nhãn năng lượng trong năm và gửi Bộ Công
Thương trước ngày 15 tháng 3 năm tiếp theo.
3. Xử lý, đề xuất phương án xử lý,
kiểm tra việc khắc phục vi phạm của doanh nghiệp đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh
vi phạm về dán nhãn năng lượng và báo cáo cho Bộ Công Thương.
4. Đề nghị Bộ Công Thương quyết định
đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng trong trường hợp
quá 90 ngày doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
5. Thực hiện các công tác quản lý,
giám sát khác theo ủy quyền của Bộ Công
Thương.
Điều 18. Trách
nhiệm của doanh nghiệp
1. Lập báo cáo định kỳ về số lượng,
chủng loại phương tiện, thiết bị đã được sản xuất, kinh doanh và dán nhãn tiết
kiệm năng lượng gửi về Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở trước ngày
15 tháng 01 hàng năm.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương
các chỉ tiêu công nghệ thay đổi, các tác động tăng hoặc giảm các chỉ tiêu tiêu
thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị, thực hiện đăng ký chứng nhận lại theo quy định tại Điều 10 của
Thông tư này khi có các thay đổi về thiết kế, công nghệ làm ảnh hưởng tới mức
tiêu thụ năng lượng.
3. Chủ động báo cáo về Bộ Công
Thương và cơ quan chức năng tại địa phương đồng thời tiến hành các biện pháp khắc
phục đối với phương tiện, thiết bị đang sản xuất, nhập khẩu hoặc phân phối,
phương tiện, thiết bị đang lưu thông trên thị trường cũng như phương tiện, thiết
bị đang trong quá trình sử dụng khi phát
hiện phương tiện, thiết bị của mình đang sản xuất, kinh doanh có biểu hiện
không phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá tương ứng.
4. Ngừng ngay việc dán nhãn năng lượng
lên phương tiện, thiết bị, và gửi báo cáo về Bộ Công Thương cùng đề xuất giải
pháp khắc phục khi có quyết định đình chỉ sử dụng nhãn năng lượng.
5. Thường xuyên thực hiện và duy
trì các biện pháp đảm bảo phương tiện, thiết bị đạt tiêu chuẩn sử dụng năng lượng
tiết kiệm như đã đăng ký và được xác nhận trong Giấy chứng nhận.
6. Thu hồi các phương tiện, thiết bị
của doanh nghiệp đã dán nhãn năng lượng không đúng quy định đang lưu thông trên
thị trường.
Điều 19. Hiệu
lực thi hành3
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
19 tháng 5 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Công Thương để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TCNL, PC.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
1 Thông
tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản
sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản
khi thực hiện thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu,
nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa,
năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực.”
2 Cụm từ “Bản sao có công chứng” được
thay thế bởi cụm “Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức
trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp
một trong ba hình thức bản sao trên” theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
3 “Điều
12 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu,
nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa,
năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7
năm 2016 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn giải
quyết./.”