BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015, được sửa
đổi bổ sung bởi:
Thông tư số 04/2016/TT-BCT
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại,
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực
phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành Thông tư quy định về quản lý website thương mại điện tử.[1]
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi là Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP) quy định về hoạt động kinh doanh trên website thương mại điện
tử, trình tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tư này không áp dụng
đối với các website hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, tín dụng, bảo
hiểm; website mua bán, trao đổi tiền, vàng, ngoại hối và các phương tiện thanh
toán khác; website cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ đặt cược hoặc
trò chơi có thưởng. Những website này chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản lý
chuyên ngành tương ứng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.
2. Thương nhân, tổ chức thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Người bán trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
4. Thương nhân, tổ chức hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện
việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử.
Điều 3.
Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn
chế kinh doanh sau:
a) Súng săn và đạn súng săn,
vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;
b) Thuốc lá điếu, xì gà và
các dạng thuốc lá thành phẩm khác;
c) Rượu các loại;
d) Thực vật, động vật hoang
dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;
đ) Các hàng hóa hạn chế kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân thiết lập
website để bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải công bố
trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 4.
Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Tuân thủ các quy định tại
Điều 36 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Yêu cầu thương nhân, tổ
chức, cá nhân là người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp các
thông tin theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
3. Ngăn chặn và loại bỏ khỏi
website những thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
4. Loại bỏ khỏi website những
thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được
phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.
5. Yêu cầu người bán các
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên
website của mình phải cung cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với
hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh).
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo, đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá
nhân sở hữu website thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công
Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.
2. Thương nhân, tổ chức thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương
theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức thiết
lập website thương mại điện tử vừa là website thương mại điện tử bán hàng vừa
là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo và đăng ký với Bộ
Công Thương theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 6.
Quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội
1. Các mạng xã hội có một trong
những hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình
thức sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Thương nhân, tổ chức thiết
lập mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các trách nhiệm của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy
định của pháp luật.
3. Người bán trên các mạng
xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy định tại Điều 37
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
Điều 7.
Các hình thức của website khuyến mại trực tuyến
Website khuyến mại trực tuyến
theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Website hoạt động theo
hình thức quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Website thực hiện khuyến
mại cho hàng hóa của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của
hợp đồng dịch vụ khuyến mại dưới những hình thức sau:
a) Tặng hàng hóa hoặc đưa
hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Bán hàng với giá thấp hơn
giá bán hàng trước đó, được áp dụng trong một thời gian nhất định hoặc với một
số lượng khách hàng nhất định;
c) Các hình thức khác theo
quy định của pháp luật về khuyến mại.
Chương
II
THỦ TỤC THÔNG
BÁO, ĐĂNG KÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Mục 1.
THÔNG BÁO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Điều
8. Đối tượng thông báo website thương mại điện tử bán hàng
Đối tượng thông báo website
thương mại điện tử bán hàng bao gồm:
1. Thương nhân.
2. Tổ chức mà trong chức
năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
hoặc tiến hành các hoạt động thương mại điện tử.
3. Cá nhân đã được cấp mã số
thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 9.
Quy trình thông báo
1. Việc tiếp nhận, xử lý
thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực
tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin
Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức,
cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin
sau:
- Tên thương nhân, tổ chức,
cá nhân;
- Số đăng ký kinh doanh của
thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của
cá nhân;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương
nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua
địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản
đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống
và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ
chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký
lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài
khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn
chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo
thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ
Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin khai báo
đầy đủ, hợp lệ;
- Cho biết thông tin khai
báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải
quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
3. Thương nhân, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản
truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo
yêu cầu.
4. Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ
sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
Điều
10. Xác nhận thông báo
1. Thời gian xác nhận thông
báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của
thương nhân, tổ chức, cá nhân.
2. Khi xác nhận thông báo, Bộ
Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã
đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện
thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn
về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều
11. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Trong trường hợp có sự
thay đổi một trong những thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông
báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
2. Việc thay đổi, chấm dứt
thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực
tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức,
cá nhân tiến hành thông báo theo quy định tại Điều 9 Thông tư
này.
3. Thời gian xác nhận việc
thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo đầy đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi về Bộ Công Thương
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
12. Cập nhật thông tin thông báo định kỳ
1. Mỗi năm một lần kể từ thời
điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật
thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
2. Trong vòng 10 ngày kể từ
ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá
nhân không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông
qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu
thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ
thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Mục 2.
ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều
13. Đối tượng đăng ký
Đối tượng đăng ký là thương
nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ
doanh nghiệp, có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong
các dịch vụ sau:
1. Dịch vụ sàn giao dịch
thương mại điện tử.
2. Dịch vụ khuyến mại trực
tuyến.
3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến.
Điều
14. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2.[2]
Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân).
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân,
tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa
chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên
3. Đề án cung cấp dịch vụ
theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
4. Quy chế quản lý hoạt động
của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại
Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
b) Cơ chế xử lý, thời hạn xử
lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc
thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện giao dịch
chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu
có).
Điều
15. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực
hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa
chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương
nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức
đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của
thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương
nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ
thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản
đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến
hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ
chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng
ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài
khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức
năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo
thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều
14 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 7
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương
qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy
đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký
không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về
Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được
thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh
(bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có
trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy
cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu
cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ
sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành
đăng ký lại từ đầu.
Điều
16. Xác nhận đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng
ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ
do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương
(Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng
ký quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Trường hợp hồ
sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực
tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư
điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ
sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ
Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một
đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành
biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần
thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử.
Điều
17. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Trường hợp có sự thay đổi
một trong những thông tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử đã được đăng ký quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ,
thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm
việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2. Việc thông báo được thực
hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và
Công nghệ thông tin), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay
đổi (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức
theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác
nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương
nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác
nhận phải nêu rõ lý do.
Điều
18. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt
đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Khoản
3 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Thương nhân, tổ chức thiết
lập website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website
phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc
thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được
cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
3. Thương nhân, tổ chức bị hủy
bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp
sau:
a) Thực hiện các hành vi bị
cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ;
b) Không thực hiện nghĩa vụ
báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm
sau khi đã được nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động
thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Không thực hiện trách nhiệm
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và tái phạm sau khi đã
được nhắc nhở.
4. Thông tin về các website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều
19. Đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức khi
nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành
đăng ký lại theo quy trình quy định tại Điều 15 Thông tư này.
2. Thời gian thương nhân, tổ
chức phải tiến hành đăng ký lại không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận chuyển
nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 18 Thông tư này được làm thủ
tục đăng ký lại khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã khắc phục các hành vi
vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký hoặc đã hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động
thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Đáp ứng các điều kiện thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Điều 54 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP .
Điều
20. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử
1. Trước ngày 15 tháng 01
hàng năm, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm
trước đó.
2. Việc báo cáo được thực hiện
trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.
3. Để phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 32 Thông tư này, thương
nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ
giải trình và cung cấp thông tin về các hoạt động trên website của mình khi được
Bộ Công Thương yêu cầu.
Chương
III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều
21. Đối tượng đăng ký
Đối tượng đăng ký hoạt động đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam và thuộc một trong các đối tượng sau:
1. Là tổ chức xúc tiến
thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Là cơ quan truyền thông,
hiệp hội ngành hàng hoặc tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Là thương nhân có đăng ký
kinh doanh ngành nghề dịch vụ thương mại điện tử và đã triển khai hoạt động
cung cấp dịch vụ này.
Điều
22. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (theo Mẫu
TMĐT-2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2.[3]
Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân).
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân,
tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa
chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên
3. Đề án hoạt động đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Tên chính thức của chương
trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
b) Mục đích hoạt động đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Giải trình kinh nghiệm,
năng lực phù hợp với hoạt động đánh giá tín nhiệm;
d) Phạm vi đánh giá tín nhiệm
phù hợp với phạm vi hoạt động của thương nhân, tổ chức;
đ) Thời gian và tần suất tiến
hành hoạt động đánh giá tín nhiệm;
e) Đối tượng hoặc loại hình
website thương mại điện tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;
g) Các tiêu chí được áp dụng
để đánh giá một website thương mại điện tử, trong đó phải bao gồm tiêu chí
website thương mại điện tử đã hoàn thành việc thông báo hoặc đăng ký với Bộ
Công Thương theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
h) Quy trình, cách thức tiến
hành đánh giá một website thương mại điện tử;
i) Cách thức tổ chức hoạt động
đánh giá tín nhiệm và lựa chọn nhân sự thực hiện việc đánh giá;
k) Thiết kế biểu tượng tín
nhiệm sẽ gắn lên các website thương mại điện tử được đánh giá;
l) Phương án giám sát hoạt động
của các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;
m) Quyền, nghĩa vụ của bên
đánh giá tín nhiệm và bên có website được đánh giá tín nhiệm.
Điều
23. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được Bộ Công
Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương
nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức
đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của
thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương
nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ, bao
gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày
làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư
điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản
đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến
hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ
chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng
ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Thương nhân, tổ chức
đăng nhập vào tài khoản của mình trên thống, chọn chức năng Đăng ký hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin
theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 22 Thông
tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 15
ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương
qua thư điện tử về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy
đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký
không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về
Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được
thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh
(bản giấy) theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có
trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy
cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu
cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ
sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành
đăng ký lại từ đầu.
Điều
24. Xác nhận đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng
ký: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ
do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương
(Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng
ký quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này. Trường hợp hồ
sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin mà thương nhân, tổ
chức đã khai báo trực tuyến, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử
mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ
Công Thương sẽ gửi thông báo về việc xác nhận đăng ký cho thương nhân, tổ chức
qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký, đồng thời đưa tên thương nhân, tổ chức vào
danh sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm đã đăng
ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Sau khi được xác nhận
đăng ký, biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử cùng với danh sách các website được gắn biểu tượng
này sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều
25. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Thương nhân, tổ chức đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông
tin đăng ký trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có một trong những thay đổi
sau:
a) Thay đổi tên thương nhân,
tổ chức;
b) Thay đổi người đại diện của
thương nhân, tổ chức; thay đổi người chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở
giao dịch hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay đổi tiêu chí và quy
trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc các nội dung khác của
Đề án hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định tại
Khoản 3 Điều 22 Thông tư này.
2. Việc thông báo sửa đổi, bổ
sung thông tin đăng ký được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống
đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin), kèm
theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức
theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác
nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương
nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác
nhận phải nêu rõ lý do.
Điều
26. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt
đăng ký đối với thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện
tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương
nhân, tổ chức đó;
b) Thương nhân, tổ chức ngừng
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức đăng
ký hoạt động đánh giá tín nhiệm với tần suất đánh giá thường xuyên, liên tục
nhưng quá 1 năm mà không tiến hành hoạt động này;
d) Thương nhân, tổ chức đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử không thực hiện nghĩa vụ theo quy định
tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã
bị nhắc nhở;
đ) Thương nhân, tổ chức đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản
2 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Thương nhân, tổ chức đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho
Bộ Công Thương trước 15 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này
được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến
hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
3. Khi chấm dứt hoặc hủy bỏ
đăng ký, Bộ Công Thương sẽ rút tên thương nhân, tổ chức khỏi danh sách các
thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký,
đồng thời xóa biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đó cùng với danh
sách các website được gắn biểu tượng này trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử.
Điều
27. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử
1. Trước ngày 05 hàng tháng,
thương nhân, tổ chức phải cập nhật trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương
mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử được mình gắn biểu tượng
tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó.
2. Trước ngày 15 tháng 01
hàng năm, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải
báo cáo kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của năm trước đó với Bộ Công
Thương bằng phương thức trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức
tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Để phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 31 Thông tư này,
thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử có nghĩa vụ
báo cáo, cung cấp thông tin về các website do mình gắn biểu tượng tín nhiệm khi
được Bộ Công Thương yêu cầu.
Chương
IV
CÔNG BỐ THÔNG
TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều
28. Công bố danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông
báo và đăng ký
1. Ngay sau khi website
thương mại điện tử hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định
tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về website
sẽ được đưa vào danh sách website thương mại điện tử đã thông báo hoặc đăng ký
để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm
các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
3. Khi một website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về
website sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ website đã chấm dứt
đăng ký hoặc chuyển vào danh sách website vi phạm quy định của pháp luật theo
quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều
29. Công bố danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục đăng ký
1. Ngay sau khi thương nhân,
tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoàn thành thủ
tục đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ
Công Thương, thông tin về thương nhân, tổ chức sẽ được đưa vào danh sách các
thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký để
công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm
các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
3. Khi bị chấm dứt hoặc hủy
bỏ đăng ký, thông tin về thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ đã chấm dứt đăng
ký hoặc chuyển vào danh sách các thương nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp
luật.
Điều
30. Công bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp
luật
1. Bộ Công Thương công bố
trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website
thương mại điện tử vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện
tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên website thương mại điện
tử;
b) Tên và thông tin của
thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website;
c) Hành vi vi phạm của
thương nhân, tổ chức, cá nhân.
Điều
31. Tiếp nhận thông tin phản ánh và công bố danh sách website thương mại điện tử
bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Bộ Công Thương tiếp nhận
phản ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên website thương mại điện tử:
a) Vi phạm các quy định về
thông báo và đăng ký website thương mại điện tử;
b) Vi phạm các quy định về giao
kết hợp đồng trong thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
c) Vi phạm các quy định về
trách nhiệm của người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng hoặc người
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
d) Vi phạm các quy định về bảo
vệ thông tin cá nhân và an toàn thanh toán trong thương mại điện tử tại Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP ;
đ) Các vi phạm khác quy định
tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện
việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Khi thực hiện phản ánh, tổ
chức, cá nhân phải cung cấp các thông tin tối thiểu sau:
a) Họ tên, số chứng minh thư
nhân dân, địa chỉ cư trú, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người phản
ánh;
b) Địa chỉ website thương mại
điện tử nơi diễn ra hành vi bị phản ánh;
c) Hành vi bị phản ánh;
d) Tóm tắt nội dung phản
ánh;
đ) Các tài liệu, bằng chứng
chứng minh hành vi vi phạm (nếu có).
3. Trong thời hạn 5 ngày làm
việc, tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh nhận trả lời của Bộ Công Thương qua địa
chỉ thư điện tử đã cung cấp về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin phản
ánh đầy đủ, hợp lệ và được tính vào số lượng phản ánh quy định tại điểm a Khoản
4 Điều này;
- Thông báo thông tin phản
ánh không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin.
4. Việc công bố thông tin phản
ánh đối với một website thương mại điện tử trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử được thực hiện như sau:
a) Website thương mại điện tử
có trên 5 (năm) ý kiến phản ánh từ các tổ chức, cá nhân khác nhau về một hoặc
nhiều hành vi nêu tại Khoản 1 Điều này sẽ nhận được thông báo của Bộ Công
Thương yêu cầu giải trình về những ý kiến phản ánh nói trên;
b) Sau thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình của Bộ Công Thương, nếu thương
nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử không phản hồi hoặc
không giải trình được về các ý kiến phản ánh, thì website đó sẽ bị đưa vào danh
sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
32. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương
giao Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thực hiện các thủ tục thông
báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử theo các quy định tại Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử theo thẩm quyền.
3. Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phối
hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin trong việc thẩm tra, xác
minh các thông tin thông báo, đăng ký; theo dõi, cập nhật và công bố thông tin
trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 33.
Hiệu lực thi hành[4]
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định
thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại
điện tử.
3. Các thương nhân, tổ chức,
cá nhân đã tiến hành thông báo, đăng ký theo quy định tại Thông tư số
12/2013/TT-BCT phải tiến hành bổ sung thông tin hồ sơ để tuân thủ các quy định
tại Thông tư này trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1]
Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu,
nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa,
năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp
chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ,
văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực.”
[2] Cụm từ “Bản
sao có chứng thực” được thay thế bởi cụm “Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực
tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một
trong ba hình thức bản sao trên” theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[3] Cụm từ “Bản
sao có chứng thực” được thay thế bởi cụm “Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực
tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một
trong ba hình thức bản sao trên” theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[4]
“Điều 12 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ
tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh
rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.”