NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2009.
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2018.
Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và
một số quy định về kiểm tra chuyên ngành, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 11 năm 2018.
Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ1,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải thưởng chất lượng quốc
gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa có
khả năng gây mất an toàn2
1. Nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả
năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:
a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản
phẩm, hàng hóa;
b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng
thời kỳ.
2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản
phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:
a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;
b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;
c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và mã số HS phù hợp
với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kèm theo thuyết minh lý do
lựa chọn sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại khoản 2
Điều 32 Nghị định này.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp, thống nhất
với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm,
hàng hóa nhóm 2 quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TRONG SẢN XUẤT
Điều 4. Điều kiện bảo đảm chất
lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường
1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản
lý chất lượng sản phẩm theo quy định tại Điều 28 của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có
trách nhiệm:
a) Bảo đảm sản phẩm an toàn cho người, động vật, thực
vật, tài sản, môi trường;
b) Tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về
khả năng gây mất an toàn của sản phẩm.
c)3 Trường
hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng
hóa, phải tuân thủ theo quy định tại Điều 19b Nghị định này.
24. Đối
với sản phẩm nhóm 2, người sản xuất phải công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng. Việc công bố hợp quy được quy định chi tiết tại các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một trong các biện pháp sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá
nhân;
b) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng
ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được
chỉ định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sản phẩm sản xuất đang được áp dụng biện
pháp quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này, nếu phát hiện chất lượng không
bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc
khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất thì khi đó sản phẩm sản xuất sẽ
chuyển sang áp dụng biện pháp ở mức độ chặt hơn.
Đối với sản phẩm nhóm 2 có yêu cầu đặc thù về quá
trình sản xuất thì Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia của quá trình sản xuất hoặc quy định cụ thể yêu cầu về quá trình sản xuất
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đó. Người sản xuất có trách
nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến quá trình sản xuất và
được chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Kiểm tra nhà nước về chất
lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm
trong sản xuất (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất)
do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành.
2. Căn cứ để cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất:
a) Hàng hóa xuất khẩu không phù hợp với các điều kiện
quy định tại Điều 32 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây ảnh hưởng đến lợi
ích và uy tín quốc gia;
b) Hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp
với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Sự không phù hợp
này có tính hệ thống, lặp lại.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất
và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;
b) Kiểm tra việc thực hiện và kết quả đánh giá sự
phù hợp, ghi nhãn, thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm sản
phẩm cần kiểm tra;
c) Thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm
với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Việc kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm này
được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng sau khi thực
hiện các nội dung quy định tại điểm a, b khoản này và được tiến hành thông qua
việc thử nghiệm do tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực hiện.
4. Trong quá trình kiểm tra theo nội dung quy định
tại khoản 3 Điều này, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh
giá sự phù hợp để thực hiện việc đánh giá, thử nghiệm theo tiêu chuẩn công bố
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp
phải độc lập khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh
giá, thử nghiệm của mình.
Điều 6. Xử lý vi phạm trong quá
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Trường hợp người sản xuất không thực hiện các
yêu cầu quy định tại Điều 28 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đoàn kiểm
tra xử lý theo quy định tại Điều 30 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng
thời thông báo cho người sản xuất về nội dung không phù hợp và quy định rõ thời
gian khắc phục. Người sản xuất có trách nhiệm khắc phục nội dung không phù hợp
theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và chỉ được phép đưa ra thị trường khi nội dung
không phù hợp đã được khắc phục. Trước khi đưa sản phẩm đã được khắc phục này
ra thị trường, người sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2
Điều 30 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa quyết định thông báo trên đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc
trung ương, phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành
chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến
hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành, xử lý vi phạm hành chính
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý
để theo dõi.
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU
Điều 7. Điều kiện bảo đảm chất
lượng hàng hóa nhập khẩu (trước khi đưa ra thị trường)
1. Người nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về quản
lý chất lượng hàng hóa theo quy định tại Điều 34 của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có
trách nhiệm:
a) Bảo đảm hàng hóa an toàn cho người, động vật, thực
vật, tài sản, môi trường;
b) Tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về
nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa.
c)5 Trường
hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng
hóa, phải tuân thủ theo quy định tại Điều 19b Nghị định này.
2.6 Đối
với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, việc kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa được thực hiện thông qua việc xem xét hoạt động công bố hợp quy của
người nhập khẩu. Việc công bố hợp quy được quy định chi tiết tại các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một trong các biện pháp sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá
nhân;
b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng
nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp
luật;
c) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng
nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật.
2a.7 Đối
với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện
pháp công bố hợp quy theo điểm a khoản 2 Điều này, người nhập khẩu phải thực hiện:
a)8
Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và cam kết chất lượng
hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là cơ
quan kiểm tra) và kèm theo các tài liệu sau: Bản sao Hợp đồng, Danh mục hàng
hóa (nếu có); bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn, hóa đơn, tờ
khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có); chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (giấy
chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm) (nếu có); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu
có), ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên
nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định); chứng
nhận lưu hành tự do CFS (nếu có). Người nhập khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm
tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên
bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận của
cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông
quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan kiểm tra kết quả tự đánh
giá sự phù hợp theo quy định.
Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả tự đánh giá sự phù hợp và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm
tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp
luật.
2b.9 Đối
với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện
pháp công bố hợp quy theo điểm b khoản 2 Điều này, người nhập khẩu phải thực hiện:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ quan kiểm tra và kèm theo các tài liệu
theo quy định tại điểm a khoản 2a Điều này. Người nhập khẩu hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm
tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận
của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông
quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản
chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng (Giấy chứng
nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức chứng nhận hoặc Chứng thư giám định
phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức giám định).
Trường hợp, hàng hóa đã được tổ chức chứng nhận
đánh giá tại nước xuất khẩu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông
quan, người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của
người nhập khẩu) Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật cho cơ quan kiểm
tra. Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bảo đảm hàng hóa phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời
báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này
theo quy định của pháp luật.
2c.10
Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện
pháp công bố hợp quy theo điểm c khoản 2 Điều này, người nhập khẩu phải thực hiện:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ quan kiểm tra và kèm theo bản sao y
bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng và
các tài liệu theo quy định tại điểm a khoản 2a Điều này;
b) Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra và xử lý
theo các bước sau:
b1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng
hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này và xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra
chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu.
b2) Tiến hành kiểm tra theo các nội dung kiểm tra
quy định tại điểm c khoản này:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ và phù hợp, trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, cơ
quan kiểm tra phải ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi
tới người nhập khẩu để làm thủ tục thông quan cho lô hàng;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng không phù hợp, cơ
quan kiểm tra xử lý như sau:
+ Trường hợp hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về
nhãn, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
trong thông báo nêu rõ các nội dung không đạt yêu cầu gửi tới người nhập khẩu,
đồng thời yêu cầu người nhập khẩu khắc phục về nhãn hàng hóa trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc. Cơ quan kiểm tra chỉ cấp thông báo lô hàng nhập khẩu
đáp ứng yêu cầu chất lượng khi người nhập khẩu có bằng chứng khắc phục;
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có chứng chỉ chất
lượng không phù hợp với hồ sơ của lô hàng nhập khẩu hoặc chứng chỉ chất lượng
không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ
quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập
khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu
số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong thông báo nêu rõ các nội
dung không đạt yêu cầu gửi tới cơ quan hải quan và người nhập khẩu. Đồng thời
báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này;
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, cơ quan kiểm tra
xác nhận các hạng mục hồ sơ còn thiếu trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu
người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc, nếu
quá thời hạn mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ thì người nhập khẩu phải có văn bản gửi
cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Các bước kiểm tra tiếp
theo chỉ được thực hiện sau khi người nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp người nhập khẩu không hoàn thiện đầy đủ
hồ sơ trong thời hạn quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hết thời
hạn bổ sung hồ sơ, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số
03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thông báo nêu rõ “Lô hàng
không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ” gửi tới người nhập khẩu và cơ quan hải quan. Đồng
thời chủ trì, phối hợp cơ quan kiểm tra có thẩm quyền tiến hành kiểm tra đột xuất
về chất lượng hàng hóa tại cơ sở của người nhập khẩu.
c) Nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu,
cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra theo các nội dung sau:
c1) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra
chất lượng hàng hóa nhập khẩu;
c2) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, dấu hợp
quy, nhãn hàng hóa (đối với hàng hóa phải ghi nhãn) và các tài liệu kèm theo sản
phẩm, hàng hóa cần kiểm tra:
- Kiểm tra sự phù hợp của nội dung chứng chỉ chất
lượng của lô hàng nhập khẩu so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
công bố áp dụng và các quy định hiện hành; kiểm tra tính chính xác và đồng bộ về
thông tin của bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;
- Kiểm tra các nội dung bắt buộc ghi trên mẫu nhãn
(và nhãn phụ) bao gồm tên hàng hóa, tên địa chỉ của tổ chức cá nhân chịu trách
nhiệm về hàng hóa; xuất xứ của hàng hóa và các nội dung khác quy định cho từng
loại hàng hóa; sự phù hợp của mẫu nhãn với bộ hồ sơ nhập khẩu lô hàng;
- Kiểm tra vị trí, màu sắc, kích thước và ngôn ngữ
trình bày của nhãn;
- Kiểm tra việc thể hiện dấu hợp quy được trình bày
trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên sản phẩm,
hàng hóa;
c3) Kiểm tra văn bản chấp thuận theo quy định của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc sản phẩm, hàng hóa
nhóm 2 mang đặc tính mới có khả năng gây mất an toàn mà chưa được quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Đối với hàng hóa nhóm 2 có quy chuẩn kỹ thuật
liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất cho sản phẩm, hàng hóa đó thì người
nhập khẩu phải cung cấp thêm giấy chứng nhận liên quan đến điều kiện của quá
trình sản xuất do tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc tổ chức chứng nhận được
thừa nhận cấp.
4. Trường hợp hàng hóa thuộc nhóm 2 có đặc tính mới
có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản,
sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chưa được quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc hàng hóa lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam
tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người nhập khẩu có trách nhiệm chứng minh
hàng hóa đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy
định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa loại này chỉ được đưa ra lưu
thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép.
5. Hàng hóa do doanh nghiệp trong các khu chế xuất
sản xuất cho thị trường trong nước được quản lý chất lượng như đối với hàng hóa
nhập khẩu.
6.11 Trường
hợp, người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia thì thực hiện đăng ký kiểm tra và trả kết quả kiểm tra chất lượng
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đang được áp dụng biện
pháp quy định tại khoản 2a hoặc khoản 2b Điều này, nếu phát hiện chất lượng
không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường
hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất hoặc nhập khẩu thì áp dụng
biện pháp kiểm tra ở mức độ chặt chẽ hơn đối với hàng hóa nhập khẩu đó.
7.12
Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu:
a) Hành lý của người nhập cảnh, tài sản di chuyển của
tổ chức, cá nhân trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, xe đạp điện);
b) Hàng hóa của các tổ chức, cá nhân ngoại giao, tổ
chức quốc tế trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng, xe đạp điện);
c) Mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng;
hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất; mẫu hàng để thử
nghiệm phục vụ giám định, chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thử
nghiệm liên phòng;
d)13
Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ triển lãm thương mại;
đ) Quà biếu, tặng trong định mức thuế (không bao gồm
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện);
e) Hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới trong định
mức thuế;
g)14
Hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc tạm nhập - tái xuất không tiêu thụ và sử dụng
tại Việt Nam;
h) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
i) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan
(không áp dụng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa tiêu thụ);
k)15
Nguyên liệu, vật tư, hàng mẫu để gia công cho nước ngoài, để sản xuất hàng xuất
khẩu; nguyên liệu để sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, lưu thông trên thị trường
trong trường hợp hàng hóa đã được quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng (trừ nguyên liệu nhập khẩu để sử dụng sản xuất phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và phụ tùng, linh kiện, tổng
thành, hệ thống của phương tiện giao thông thuộc sản phẩm, hàng hóa nhóm 2);
l) Hàng hóa kinh doanh bán miễn thuế cho khách xuất
cảnh (quản lý theo chế độ tạm nhập - tái xuất);
m) Hàng hóa tái nhập khẩu để sửa chữa, tái chế theo
yêu cầu của đối tác nước ngoài;
n) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
o) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dụng phục vụ mục đích
quốc phòng, an ninh;
p)16
Các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh (loại hình phi mậu dịch)
theo quyết định của Bộ trưởng bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
8.17
Áp dụng biện pháp miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu có cùng tên gọi, công
dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật của cùng một cơ sở sản xuất, xuất
xứ do cùng một người nhập khẩu, sau 03 lần nhập khẩu liên tiếp, có kết quả đánh
giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được cơ quan kiểm tra có văn bản xác nhận
miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng trong thời hạn 02 năm.
b) Hồ sơ đề nghị miễn kiểm tra gồm:
- Văn bản đề nghị miễn kiểm tra với các thông tin
sau: tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất;
số lượng, khối lượng nhập khẩu theo đăng ký; đơn vị tính.
- Bản sao kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia của 03 lần liên tiếp.
c) Người nhập khẩu khi có nhu cầu miễn giảm kiểm
tra lập 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn kiểm tra, gửi về cơ quan kiểm tra, cụ thể:
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản sao các tài
liệu quy định tại điểm b khoản này chưa được chứng thực thì phải có bản chính để
đối chiếu;
- Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu điện, người nhập
khẩu phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính (có ký tên và
đóng dấu) các tài liệu quy định tại điểm b khoản này.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị, nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, cơ quan kiểm
tra thông báo bằng văn bản yêu người nhập khẩu sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan kiểm tra có văn bản xác nhận miễn kiểm tra nhà nước về chất
lượng với các thông tin sau: tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại; đặc tính kỹ
thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; số lượng, khối lượng nhập khẩu theo đăng ký; đơn
vị tính.
Trong trường hợp từ chối việc xác nhận miễn kiểm
tra nhà nước về chất lượng, cơ quan kiểm tra phải thông báo lý do bằng văn bản
cho người nhập khẩu.
đ) Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
- Định kỳ 03 tháng, người nhập khẩu phải báo cáo
tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện
công tác hậu kiểm.
- Cơ quan kiểm tra có quyền kiểm tra đột xuất lô
hàng nhập khẩu khi phát hiện hoặc có khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu (nếu cần).
e) Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra, nếu
hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường phát hiện không phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về
kết quả đánh giá sự phù hợp và được xác minh đúng sự thật hoặc qua kiểm tra đột
xuất lô hàng nhập khẩu có kết quả đánh giá sự phù hợp không đạt yêu cầu, cơ quan
kiểm tra có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra.
Định kỳ hằng năm, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm
tra tại cơ sở lưu giữ hàng hóa của người nhập khẩu. Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định trình tự, nội dung kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất.
9.18
Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu là trách nhiệm của cơ quan
được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc công bố hợp quy thực
hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm
1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập
khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc
hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.
2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được
thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm
tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định
tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu
quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu
làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:
a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó;
b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy
theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý
hàng hóa nhập khẩu;
c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không
phù hợp này.
3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng
hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU
Điều 9. Điều kiện bảo đảm chất
lượng hàng hóa xuất khẩu trước khi xuất khẩu
Người xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu
quản lý quy định tại Điều 32 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi
xuất khẩu hàng hóa.
Điều 10. Kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa xuất khẩu và xử lý vi phạm
1. Hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều
32 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phép xuất khẩu mà không bị kiểm
tra của cơ quan kiểm tra.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất
lượng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia thì cơ quan kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
theo quy định tại Điều 5 và xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Hàng hóa xuất khẩu khi đưa vào lưu thông trong
nước, phải tuân thủ các yêu cầu quản lý quy định tại Mục 1
Chương II Nghị định này.
Mục 4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG
HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Điều 11. Điều kiện bảo đảm chất
lượng để hàng hóa lưu thông trên thị trường
Hàng hóa đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều
4 và Điều 7 Nghị định này được phép lưu thông trên thị trường.
Điều 12. Kiểm tra chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
xây dựng phương thức thu thập thông tin, phân tích nội dung không phù hợp và đối
tượng hàng hóa không bảo đảm chất lượng, tình hình diễn biến chất lượng hàng
hóa trên thị trường để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra hằng năm, đối
tượng hàng hóa phải kiểm tra.
2.19
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đột xuất hoặc
trong trường hợp có chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại điểm a
khoản này, nếu xét thấy có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì tiến hành lấy mẫu,
thử nghiệm mẫu tại tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật để
kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá sự phù hợp của mình.
Điều 13. Xử lý vi phạm trong
quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều 39 và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra phải
thông báo các nội dung không phù hợp và thời gian khắc phục các nội dung không
phù hợp cho người bán hàng. Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục
trước khi tiếp tục bán hàng và người bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c
khoản 2 Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa quyết định thông báo trên đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương
hoặc trung ương, phương tiện thông tin đại chúng khác.
3.20
Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, Trưởng đoàn kiểm tra thực
hiện lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm
quyền, Trưởng đoàn kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan kiểm tra xử lý
theo thẩm quyền quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp
vượt thẩm quyền, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính; cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra kết quả xử lý để phối hợp
theo dõi.
Điều 13a. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường21
1. Sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường phải
bảo đảm không gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
2. Khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên
thị trường không phù hợp yêu cầu về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng hoặc có khả năng gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản,
môi trường thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý, thu hồi sản phẩm, hàng
hóa đó và thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi
có yêu cầu.
Điều 13b. Xác định giá trị sản
phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ22
1. Lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ là tổng số
lượng sản phẩm, hàng hóa đó theo hóa đơn, chứng từ, tài liệu tại thời điểm lần
nhập gần nhất trước thời điểm kiểm tra, trừ đi sản phẩm, hàng hóa còn tồn khi
vi phạm.
2. Giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ
là đơn giá của sản phẩm, hàng hóa đó được bán ra gần nhất tại thời điểm phát hiện
vi phạm nhân với số lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc
xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Mục 5. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG
HÓA TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
Điều 14. Điều kiện bảo đảm chất
lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng
1. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa có trách
nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng.
2. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm định
trong quá trình sử dụng sau khi được cấp giấy chứng nhận kiểm định mới được
phép đưa vào sử dụng.
3. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa phải kiểm định
có trách nhiệm trả chi phí kiểm định và lệ phí kiểm định. Mức chi phí kiểm định
theo thỏa thuận với tổ chức kiểm định.
Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ
phí kiểm định đối với hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng.
Điều 15. Quản lý chất lượng
hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi được phân
công quản lý quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này có
trách nhiệm quy định Danh mục và quy trình quản lý hàng hóa phải kiểm định, khảo
nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng.
Điều 16. Kiểm tra chất lượng
hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng và xử lý vi phạm
1. Đối với hàng hóa phải được quản lý trong quá
trình sử dụng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xây dựng phương
thức thu thập thông tin nhằm cảnh báo các nguy cơ không bảo đảm chất lượng, đối
tượng hàng hóa không bảo đảm chất lượng, tình hình diễn biến chất lượng hàng
hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng để xây dựng kế hoạch, dự toán
kinh phí kiểm tra hàng năm, đối tượng hàng hóa cụ thể phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra và diễn biến chất
lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng, cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được quản
lý trong quá trình sử dụng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sử dụng
và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong quá trình sử dụng;
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể
sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc đánh giá theo
các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia, tổ chức đánh giá sự
phù hợp phải độc lập khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
đánh giá của mình.
b) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về kiểm định,
kết quả kiểm định và các tài liệu hướng dẫn sử dụng đi kèm hàng hóa cần được kiểm
tra đó;
c) Trường hợp xét thấy các yêu cầu quy định tại điểm
a và điểm b khoản này không được thực hiện đầy đủ, có dấu hiệu không bảo đảm chất
lượng, cơ quan kiểm tra xem xét việc thử nghiệm đối với hàng hóa đó bởi tổ chức
đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách
quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
3. Khi phát hiện hàng hóa không phù hợp với các yêu
cầu kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng xử lý như sau:
a) Thông báo cho người sở hữu hàng hóa về nội dung
không phù hợp và thời gian khắc phục các nội dung không phù hợp đó;
b) Yêu cầu người sở hữu hàng hóa tạm dừng sử dụng
và có biện pháp thông báo về việc tạm dừng sử dụng. Tất cả các nội dung không
phù hợp phải được khắc phục, kiểm định và được cấp Giấy chứng nhận kiểm định lại
trước khi đưa vào sử dụng hàng hóa đó;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
việc thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính, tịch thu, tiêu hủy hoặc đình chỉ sử
dụng vĩnh viễn.
Mục 6. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
Điều 17. Tổ chức đánh giá sự
phù hợp và đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp23
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được cung cấp dịch vụ
trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều
25 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp (dưới đây viết tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP), có các quyền
quy định tại Điều 19 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc đăng ký hoạt động của tổ chức đánh giá sự
phù hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP .
Điều 18. Chỉ định tổ chức đánh
giá sự phù hợp và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp24
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký hoạt động
theo quy định tại Điều 17 Nghị định này được tham gia hoạt động
đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 và điểm a, điểm
b khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ định được tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản
phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện
việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận, kiểm định quy định tại khoản 2 Điều này
đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm công bố công khai danh sách tổ
chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định, tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký
và tổ chức đánh giá sự phù hợp có kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận
theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn sử dụng.
Điều 18a. Điều kiện chỉ định
tổ chức đánh giá sự phù hợp25
1. Điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm được chỉ định
a) Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử
nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP , trong đó có lĩnh vực thử
nghiệm đăng ký chỉ định;
b)26
Phải thực hiện việc thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đối với
phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định.
Đối với các phép thử không có đơn vị tổ chức thử
nghiệm thành thạo hoặc không thể thực hiện so sánh liên phòng do không có phòng
thử nghiệm nào trong nước phân tích thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác
nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng
thử nghiệm.
2. Điều kiện đối với tổ chức kiểm định, giám định,
chứng nhận được chỉ định
Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm
định, giám định, chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ,
trong đó có lĩnh vực kiểm định, giám định, chứng nhận đăng ký chỉ định.
Điều 18b. Hồ sơ đăng ký chỉ
định27
1. Trường hợp chỉ định lần đầu, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký chỉ định đánh giá sự phù hợp theo
quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử
nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận;
c) Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm
định viên, chuyên gia đánh giá theo quy định tại Mẫu số
05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có bản sao chứng chỉ đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy
trình, thủ tục thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng theo quy
định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này, có bản sao Quy trình, thủ tục thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận
tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường đăng ký chỉ định kèm
theo;
đ) Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với
lĩnh vực đăng ký chỉ định (đối với tổ chức thử nghiệm, kiểm định) theo quy định
tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này, có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn còn hiệu lực kèm theo;
e) Bản sao Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm,
giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có);
g) Bản sao kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so
sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định
(đối với tổ chức thử nghiệm).
Đối với các phép thử chưa có điều kiện để thử nghiệm
thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác
nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng
thử nghiệm.
Trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp đồng thời nộp
hồ sơ đăng ký hoạt động (theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp)
và hồ sơ đăng ký chỉ định thì tổ chức đánh giá sự phù hợp không phải nộp kèm
theo các thành phần hồ sơ quy định tại điểm b, c, d, đ, e của khoản này.
1a.28
Trường hợp chỉ định thử nghiệm tạm thời, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký chỉ định đánh giá sự phù hợp theo
quy định tại Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản sao Quyết định chỉ định tổ chức thử nghiệm;
c) Hồ sơ phương pháp thử, xác nhận giá trị sử dụng
của phương pháp thử nghiệm và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng thử nghiệm.
2. Trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực
được chỉ định, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực
được chỉ định theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử
nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận; bản sao Quyết định chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp;
c) Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm
định viên, chuyên gia đánh giá đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ
sung theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này, có bản sao Chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ kèm
theo;
d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy
trình thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng đối với phạm vi,
lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu
số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có bản sao Quy trình, thủ tục
thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng kèm theo;
đ) Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với phạm
vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung (đối với tổ chức thử nghiệm, kiểm định)
theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này, có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
còn hiệu lực kèm theo;
e) Bản sao Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm,
giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có) đối
với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung;
g) Bản sao kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so
sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký thay đổi,
bổ sung (đối với tổ chức thử nghiệm).
Đối với các phép thử chưa có điều kiện để thử nghiệm
thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác
nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng
thử nghiệm.
3. Trường hợp cấp lại đối với tổ chức đánh giá sự
phù hợp có Quyết định chỉ định còn hiệu lực nhưng bị mất, thất lạc, hư hỏng hoặc
thay đổi tên, địa chỉ hoặc thu hẹp phạm vi chỉ định, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại quyết định chỉ định theo quy
định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính Quyết định chỉ định bị hư hỏng (đối với
trường hợp quyết định chỉ định bị hư hỏng).
4. Trước khi quyết định chỉ định hết thời hạn hiệu
lực chín mươi (90) ngày, nếu có nhu cầu, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải lập hồ
sơ như đối với trường hợp chỉ định lần đầu quy định tại khoản 1 Điều này. Riêng
đối với tổ chức thử nghiệm đã được chỉ định, trong hồ sơ đăng ký chỉ định phải
nộp kèm theo tài liệu chứng minh đã tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo
hoặc so sánh liên phòng ít nhất một lần đối với lĩnh vực thử nghiệm đã được chỉ
định.
Điều 18c. Hình thức nộp hồ
sơ29
Tổ chức đánh giá sự phù hợp khi có nhu cầu tham gia
hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận phục vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực cụ thể lập 01 bộ hồ sơ đăng ký chỉ định, gửi về Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây viết tắt là cơ quan chỉ định), cụ thể:
1. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản sao các chứng
chỉ, tài liệu quy định tại Điều 18b Nghị định này chưa được
chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu;
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu điện, tổ chức
đánh giá sự phù hợp phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính
(có ký tên và đóng dấu của tổ chức) các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 18b Nghị định này.
Điều 18d. Trình tự, thủ tục
chỉ định30
1. Trường hợp chỉ định lần đầu, thay đổi, bổ sung
phạm vi, lĩnh vực chỉ định:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, cơ quan chỉ định
thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức đánh giá sự phù hợp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan chỉ định tổ chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá
sự phù hợp thông qua việc cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn đánh giá. Nội dung
đánh giá thực tế theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp chỉ định thay đổi, bổ sung, nếu hồ sơ
đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chỉ định tiến hành thẩm xét hồ sơ, không tổ
chức đánh giá năng lực thực tế. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ nhưng có nội
dung không phù hợp hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có
thông tin, phản ánh về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hồ sơ thì cơ quan chỉ định
tổ chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Việc đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá
sự phù hợp phải được thông báo bằng văn bản cho tổ chức đánh giá sự phù hợp đã
nộp hồ sơ đăng ký biết. Chuyên gia hoặc thành viên đoàn đánh giá năng lực thực
tế phải được đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với từng loại
hình tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký chỉ định. Kết thúc việc đánh giá,
chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do cơ quan chỉ định thành lập phải ký biên bản
đánh giá thực tế.
Trường hợp, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải khắc
phục các nội dung quy định trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn 30
ngày, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải gửi báo cáo kết quả hành động khắc phục
về cơ quan chỉ định. Trường hợp các nội dung cần khắc phục phải kéo dài thêm thời
hạn thì tổ chức đánh giá sự phù hợp báo cáo với cơ quan chỉ định bằng văn bản
và nêu rõ thời hạn chính thức hoàn thành việc khắc phục các nội dung trên.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả hành động khắc phục theo biên bản đánh giá thực tế, nếu tổ chức
đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan chỉ định ban hành
quyết định chỉ định cho tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Tùy
thuộc vào năng lực thực tế của tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ quan chỉ định
quyết định thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định nhưng không quá 05 năm kể
từ ngày ký ban hành.
Trong trường hợp từ chối việc chỉ định, cơ quan chỉ
định phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức đánh giá sự phù hợp.
c) Nội dung đánh giá thực tế:
- Sự tuân thủ quy định pháp luật của tổ chức đánh
giá sự phù hợp trong lĩnh vực đăng ký chỉ định;
- Tính xác thực của hồ sơ đăng ký;
- Hoạt động khác có liên quan tới lĩnh vực đăng ký.
Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá của chuyên gia
hoặc đoàn đánh giá do tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký chỉ định bảo đảm.
2. Trường hợp cấp lại quyết định chỉ định:
Trong thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định, tổ
chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu đăng ký cấp lại quyết định chỉ định, lập 01
bộ hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 18b Nghị định
này và gửi về cơ quan chỉ định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chỉ định xem xét, cấp lại quyết định chỉ định.
Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan chỉ định có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
Điều 18đ. Trách nhiệm của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương31
1. Chỉ đạo, quản lý tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định theo quy định của Nghị định này.
2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký chỉ định và ra
quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối với sản phẩm, hàng hóa quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định chỉ định, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của
mình danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định để các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng và thông báo về Bộ Khoa học và
Công nghệ để theo dõi, tổng hợp.
4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá sự phù hợp
của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có
yêu cầu, gửi báo cáo tình hình chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp về Bộ Khoa
học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quyết định việc chỉ định
tạm thời tổ chức thử nghiệm trong thời hạn 06 tháng để phục vụ nhu cầu thử nghiệm
các sản phẩm mới, sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các phép thử
chưa quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc phục vụ yêu cầu quản lý
nhà nước của ngành, lĩnh vực được phân công quản lý và chịu trách nhiệm về quyết
định chỉ định tạm thời tổ chức thử nghiệm.32
Điều 18e. Trách nhiệm của tổ
chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định33
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
19 và Điều 20 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trường hợp vi phạm quy định của
Nghị định này hoặc quy định tại Điều 20 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì
tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức thử nghiệm được chỉ định, trong thời
hạn hiệu lực của quyết định chỉ định, phải tham gia chương trình thử nghiệm
thành thạo, so sánh liên phòng ít nhất một lần đối với lĩnh vực thử nghiệm và sản
phẩm, hàng hóa đã được chỉ định.
2. Định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã được chỉ
định theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này cho cơ quan chỉ định để tổng hợp.
3. Thông báo cho cơ quan chỉ định về mọi thay đổi
có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận
đã được chỉ định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều 18g. Thu hồi quyết định
chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp34
Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã bị thu hồi Quyết định
chỉ định chỉ được xem xét hồ sơ đăng ký chỉ định tối thiểu sau 06 tháng kể từ
khi có thông báo thu hồi Quyết định chỉ định và đã khắc phục các vi phạm35.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, quyết định thu
hồi Quyết định chỉ định trong trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm một
trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm nhiều lần các quy định tại khoản 6 Điều
8, Điều 20 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định tại Nghị định
này;
2. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm tương ứng quy
định tại Điều 18e Nghị định này trong 02 năm liên tiếp;
3. Không đảm bảo một trong các điều kiện tương ứng
đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại 18a Nghị định
này;
4. Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ
đăng ký chỉ định; cấp khống kết quả đánh giá sự phù hợp;
5. Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên quyết
định chỉ định được cấp;
6. Không thực hiện khắc phục các vi phạm theo yêu cầu
của cơ quan thanh tra, kiểm tra.
Điều 19. Chi phí đánh giá sự
phù hợp
1. Người sản xuất, kinh doanh phải trả chi phí đánh
giá sự phù hợp theo thỏa thuận với tổ chức đánh giá sự phù hợp.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ quản
lý chuyên ngành rà soát các loại phí liên quan đến hoạt động đánh giá sự phù hợp
phải hủy bỏ. Thời gian thực hiện xong trước ngày 01 tháng 12 năm 2009.
Mục 7. MÃ SỐ, MÃ VẠCH VÀ QUẢN LÝ
MÃ SỐ, MÃ VẠCH36
Điều 19a. Phân công quản lý
nhà nước về hoạt động mã số, mã vạch
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về mã số, mã vạch và các công nghệ dựa trên nền tảng mã số, mã
vạch, có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng chiến lược, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật về mã số, mã vạch;
b) Hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai áp dụng
mã số, mã vạch.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ
quan thường trực giúp Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về mã
số, mã vạch, có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Hướng dẫn áp dụng mã số, mã vạch, tổ chức phổ biến,
triển khai áp dụng mã số, mã vạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức mã số, mã vạch quốc
tế GS1;
b) Cấp và quản lý các loại mã số, mã vạch của tổ chức
mã số, mã vạch quốc tế GS1; quản lý và triển khai các dịch vụ do tổ chức mã số
mã vạch quốc tế GS1 ủy quyền; khai thác tài nguyên và cơ sở dữ liệu mã số, mã vạch
quốc gia;
c) Đại diện của Việt Nam tại tổ chức mã số, mã vạch
quốc tế GS1 và thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về mã số, mã vạch;
d) Thu, quản lý và sử dụng phí mã số, mã vạch theo
quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu phát triển ứng dụng, cung cấp các dịch
vụ và giải pháp về mã số, mã vạch và các công nghệ khác liên quan;
e) Chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về mã số, mã vạch.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai ứng dụng
mã số, mã vạch trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan liên quan xây dựng quy định và hướng dẫn về thu, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí về mã số, mã vạch.
Điều 19b. Trách nhiệm của tổ
chức sử dụng mã số, mã vạch
1. Đối với tổ chức sử dụng mã số, mã vạch theo chuẩn
của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 và có tiền tố mã quốc gia Việt Nam
“893”:
a) Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Tạo và gắn mã số, mã vạch cho các đối tượng thuộc
quyền sở hữu của tổ chức theo quy định;
c) Khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên
quan về tổ chức và các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;
d) Chịu trách nhiệm về tính đơn nhất của mã số, mã
vạch khi sử dụng và không buôn bán sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng
mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;
đ) Không bán, chuyển nhượng quyền sử dụng mã số, mã
vạch cho tổ chức khác;
e) Trường hợp ủy quyền cho đối tác liên doanh hoặc
gia công, chế biến sử dụng mã số, mã vạch phải có văn bản ủy quyền;
g) Nộp phí cấp và phí duy trì quyền sử dụng mã số,
mã vạch theo quy định;
h) Thực hiện đăng ký cấp mới hoặc cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch;
i) Thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng mã số, mã vạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tổ
chức không có nhu cầu sử dụng mã số, mã vạch hoặc chấm dứt hoạt động.
2.37 (được
bãi bỏ)
3. Đối với tổ chức sử dụng mã số, mã vạch không
theo chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1:
a) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
loại mã số, mã vạch đang sử dụng;
b) Khi đưa các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch ra
thị trường hoặc ngoài phạm vi của tổ chức, tổ chức phải đảm bảo các mã số, mã vạch
đã sử dụng không được trùng lắp hoặc gây nguy cơ nhầm lẫn với các loại mã số,
mã vạch theo chuẩn của Tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1; có biện pháp cảnh
báo, chỉ dẫn phân biệt đi kèm hoặc loại bỏ mã số, mã vạch đó trước khi đưa ra
thị trường.
4. Đối với tổ chức phân phối, lưu thông và buôn bán
sản phẩm, hàng hóa:
a) Kiểm tra, kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp
của mã số, mã vạch trên hàng hóa trước khi đưa vào lưu thông;
b) Không phân phối, lưu thông và buôn bán sản phẩm,
hàng hóa hoặc đối tượng có sử dụng mã số, mã vạch không đúng quy định.
5. Đối với tổ chức, cá nhân phát triển và cung cấp
các dịch vụ, giải pháp, ứng dụng dựa trên nền tảng mã số, mã vạch:
a) Bảo đảm sử dụng nguồn dữ liệu về đối tượng sử dụng
mã số, mã vạch đúng, phù hợp với nguồn dữ liệu mã số, mã vạch của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1;
b) Không công bố thông tin sai lệch về chủ sở hữu
mã số, mã vạch hoặc đối tượng sử dụng mã số, mã vạch đã tuân thủ quy định;
c) Trường hợp khai thác hoặc sử dụng nguồn dữ liệu
mã số, mã vạch quốc gia, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả chi phí sử dụng.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc
sử dụng mã số, mã vạch quy định tại Điều này.
Điều 19c. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
1. Hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định
tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
b) Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định
tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi
tên, địa chỉ;
- Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất).
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số,
mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực
tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường hợp
nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu
điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng
dấu.
3. Trình tự giải quyết thủ tục:
a) Trường hợp cấp mới:
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về
mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03
năm kể từ ngày cấp.
b) Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận:
Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc
thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch chịu trách nhiệm
cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu,
cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời
hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.
Điều 19d.38 (được
bãi bỏ)
Mục 8. QUẢN LÝ VỀ TRUY XUẤT NGUỒN
GỐC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA 39
Điều 19đ. Quản lý nhà nước về
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
b) Hướng dẫn nâng cao năng lực kỹ thuật cho hoạt động
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và hỗ trợ phát triển sản phẩm, hàng hóa
chủ lực, phát triển kinh tế-xã hội của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và địa
phương;
c) Quy định hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu;
d) Quản lý sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết
địa điểm và vật mang dữ liệu;
đ) Quản lý tổ chức triển khai, thực hiện truy xuất
nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản
lý.
2. Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý tổ chức triển khai thực hiện truy xuất nguồn
gốc đối với sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổ chức triển khai thực hiện
hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
4. Căn cứ nhu cầu quản lý, các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa phải thực hiện truy xuất nguồn gốc và công
bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Chương III
TỔ CHỨC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 20. Cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở
trung ương là các tổng cục, cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa hoặc cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở
địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể, Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và thống nhất với Bộ Nội vụ về biên
chế lực lượng kiểm soát viên chất lượng của đơn vị thực hiện việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 21. Phân công trách nhiệm
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ quan kiểm tra thuộc các Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo lĩnh vực được phân công tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ mình, cụ thể trong sản xuất và trong xuất khẩu,
nhập khẩu lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng như sau:
a) Đối với sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại
khoản 2 Điều 32 Nghị định này;
b)40
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá
trình sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, khoản 3 Điều 32 Nghị định này, hàng hóa trong Danh mục
quy định tại Điều 15 Nghị định này và Luật An toàn thực phẩm.
2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo phạm vi được phân công, cụ thể như sau:
a) Đối với sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại
điểm p khoản 2 Điều 32 Nghị định này;
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông
trên thị trường trong quá trình sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có quyền hạn theo quy định tại Điều 46
và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 47 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác tổ chức
hoạt động kiểm tra theo lĩnh vực được phân công;
b) Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý thị trường
xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ để cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương thực hiện trực tiếp việc
kiểm tra;
d) Tổng hợp, tổng kết tình hình chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý để báo cáo Bộ chủ quản và Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định Quy chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa lưu thông trên thị trường, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương trong việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi được phân công với các cơ
quan thanh tra, cơ quan hải quan, công an, quản lý thị trường.
Điều 22. Kiểm soát viên chất
lượng
1. Kiểm soát viên chất lượng là ngạch công chức
chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2.41
Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành
kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
3.42 (được
bãi bỏ)
4. Kiểm soát viên chất lượng được cấp trang phục
riêng, phù hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều 23. Nguồn kinh phí cho hoạt
động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Nguồn kinh phí kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước hằng năm của các Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các nguồn khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định cụ thể nội dung chi, việc bố trí, quản lý, sử dụng kinh
phí cho hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương IV
GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG
QUỐC GIA
Điều 24. Mục đích và điều kiện
xét thưởng
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia là hình thức tôn
vinh, khen thưởng ở cấp quốc gia do Thủ tướng Chính phủ tặng cho các tổ chức,
doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo các tiêu chí của giải thưởng chất lượng quốc gia và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam ít nhất 3 năm.
2. Giải thưởng chất lượng quốc gia được xét tặng hằng
năm.
Điều 25. Hình thức giải thưởng43
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia bao gồm:
a) Giải vàng chất lượng quốc gia;
b) Giải thưởng chất lượng quốc gia.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được nhận cúp Giải
thưởng chất lượng quốc gia, giấy chứng nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, lựa chọn tối
đa 20 doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng quốc gia xuất sắc nhất để đề nghị
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc trong việc nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 26. Nguyên tắc xét thưởng
1. Không phân biệt đối xử giữa các loại hình, quy
mô, không hạn chế số lượng các tổ chức, doanh nghiệp tham dự.
2. Việc xét thưởng phải bảo đảm công khai, khách
quan và công bằng theo phương pháp chuyên gia đánh giá cho điểm trên cơ sở các
tiêu chí quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều 27. Tiêu chí xét thưởng44
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia được đánh giá
theo các tiêu chí sau đây:
a) Vai trò của lãnh đạo;
b) Chiến lược hoạt động;
c) Chính sách định hướng vào khách hàng và thị trường;
d) Đo lường, phân tích và quản lý tri thức;
đ) Quản lý nguồn nhân lực;
e) Quản lý quá trình hoạt động;
g) Kết quả hoạt động.
2. Tổng điểm tối đa của bảy tiêu chí này là 1.000
điểm.
3. Giải thưởng chất lượng quốc gia được tặng cho
các tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 600 điểm trở lên. Giải vàng chất lượng quốc
gia được tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 800 điểm trở lên.
Điều 27a. Cơ quan quản lý và
điều hành giải thưởng45
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về Giải thưởng chất lượng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức triển khai Giải thưởng chất lượng quốc
gia;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tổ chức và
triển khai hoạt động về Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm;
c) Bảo đảm kinh phí tổ chức và triển khai hoạt động
Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về việc xét, tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ thu hồi Giải thưởng chất
lượng quốc gia đã tặng cho tổ chức, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp luật
trong quá trình xét, tặng hoặc sau khi đạt giải;
e) Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất hiệp y trao giải cho những tổ chức,
doanh nghiệp đủ điều kiện, tổ chức triển khai Giải thưởng chất lượng quốc gia
và liên kết Giải thưởng chất lượng quốc gia với các chương trình quốc gia khác
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp tham gia và đạt
giải;
g) Chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về giải thưởng
chất lượng; đại diện của Việt Nam tại các tổ chức khu vực và quốc tế về giải
thưởng chất lượng;
h) Chủ trì, phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng thông tin Điện tử Chính phủ,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng ở
Trung ương và địa phương tuyên truyền, phổ biến, đưa tin về Giải thưởng chất lượng
quốc gia;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan
đến Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc
gia là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Đề xuất các chương trình, dự án, hoạt động hợp
tác trong và ngoài nước về Giải thưởng chất lượng quốc gia trình Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b) Chủ trì và phối hợp với các tổ chức liên quan
triển khai thực hiện các hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia;
c) Xây dựng nội dung chi tiết của từng tiêu chí và
cách cho điểm đối với từng nội dung chi tiết của mỗi tiêu chí quy định tại Điều 27 Nghị định này; xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn
bản, tài liệu nghiệp vụ về Giải thưởng chất lượng quốc gia;
d) Đề nghị danh sách các thành viên hội đồng quốc
gia trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định;
đ) Phối hợp với hội đồng quốc gia thực hiện nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều 27c Nghị định này; tổ chức lấy
ý kiến hiệp y của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về việc xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;
e) Thành lập hội đồng sơ tuyển cấp địa phương;
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về Giải thưởng
chất lượng quốc gia cho các thành viên hội đồng sơ tuyển, chuyên gia đánh giá
và các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia;
h) Thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền về
Giải thưởng chất lượng quốc gia;
i) Tổ chức lễ trao giải hằng năm cho các tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải;
k) Thực hiện hợp tác quốc tế về giải thưởng chất lượng;
là đại diện của Việt Nam tham dự vào các tổ chức khu vực và quốc tế về giải thưởng
chất lượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đề cử tổ chức,
doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng quốc gia tham dự các giải thưởng chất lượng
quốc tế và khu vực;
m) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
Giải thưởng chất lượng quốc gia; báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ xử lý các vi phạm về Giải thưởng chất lượng quốc gia của các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân khác có liên quan.
3. Các Bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Tổ chức triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng
quốc gia hằng năm trong phạm vi quản lý theo kế hoạch của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Đề xuất các nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình về
Giải thưởng chất lượng quốc gia tại Bộ, ngành và báo cáo hoạt động hằng năm gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Thành lập Hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành, có sự
thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Chỉ đạo hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành tiến
hành xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng
quốc gia, đề xuất với hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ
điều kiện trao giải;
đ) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc
gia tại hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chủ trì, triển khai các hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia tại địa
phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng
quốc gia hằng năm tại địa phương theo kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bảo đảm kinh phí tổ chức và triển khai hoạt động
Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ của địa phương;
c) Đề xuất nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình về Giải
thưởng chất lượng quốc gia tại địa phương và báo cáo hoạt động hằng năm gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ;
d) Chỉ đạo hội đồng sơ tuyển cấp địa phương tiến
hành xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng
quốc gia, đề xuất với hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ
điều kiện trao giải;
đ) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia tại địa phương.
Điều 27b. Hội đồng sơ tuyển46
1. Hội đồng sơ tuyển gồm:
a) Hội đồng sơ tuyển cấp địa phương do Cơ quan thường
trực Giải thưởng chất lượng quốc gia quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành do các Bộ, ngành
thành lập, có sự thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Hội đồng sơ tuyển có từ 07 đến 11 thành viên, gồm
Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên của hội đồng sơ tuyển cấp
địa phương là đại diện cho các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan tại địa
phương. Thành viên của hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành là đại diện các đơn vị
chuyên môn thuộc Bộ, ngành và các tổ chức có liên quan. Thành viên hội đồng sơ
tuyển là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững các
tiêu chí và yêu cầu của Giải thưởng chất lượng quốc gia.
2. Hội đồng sơ tuyển có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận bản đăng ký và hồ sơ tham dự Giải thưởng
chất lượng quốc gia của tổ chức, doanh nghiệp;
b) Tiến hành việc xem xét, đánh giá trên hồ sơ và
đánh giá tại chỗ tổ chức, doanh nghiệp tham dự;
c) Lập hồ sơ đánh giá và đề xuất với hội đồng quốc
gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị trao tặng Giải thưởng chất
lượng quốc gia;
d) Thông báo bằng văn bản kết quả đánh giá và các
thông tin phản hồi khác cho tổ chức, doanh nghiệp sau khi có kết quả đánh giá.
Điều 27c. Hội đồng quốc gia47
1. Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quyết định thành lập, theo đề nghị của Cơ quan thường trực Giải thưởng
chất lượng quốc gia. Hội đồng quốc gia có từ 15 đến 19 thành viên, gồm Chủ tịch,
một Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên của hội đồng quốc gia là đại diện của
các Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức có liên quan. Thành viên hội đồng quốc gia là
những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững các tiêu chí và
yêu cầu của Giải thưởng chất lượng quốc gia.
2. Hội đồng quốc gia có nhiệm vụ:
a) Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ các chương
trình triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia;
b) Xem xét, đánh giá và thẩm định các hồ sơ của hội
đồng sơ tuyển;
c) Tiến hành xem xét, đánh giá tại tổ chức, doanh
nghiệp tham dự khi cần thiết;
d) Đề nghị danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ
điều kiện trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ
trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 28. Quy trình và hồ sơ
xét thưởng48
1. Đăng ký tham dự giải thưởng
Tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng
chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp địa phương nơi tổ chức, doanh
nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của các Bộ, ngành, có thể đăng ký tham dự
Giải thưởng chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành. Hồ sơ nộp
tại hội đồng sơ tuyển gồm:
a) Bản đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc
gia theo quy định tại Mẫu số 19 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo giới thiệu chung về tổ chức, doanh nghiệp;
c) Báo cáo tự đánh giá theo 7 tiêu chí của Giải thưởng
chất lượng quốc gia;
d) Tài liệu chứng minh về việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của tổ chức,
doanh nghiệp), chứng chỉ hoặc tài liệu liên quan;
đ) Tài liệu chứng minh về sự phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa chính với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (bản sao y bản
chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp);
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch
bảo vệ môi trường được phê duyệt và các kết quả quan trắc hằng năm hoặc báo cáo
giám sát môi trường định kỳ theo quy định của pháp luật trong 03 năm gần nhất
(bản sao y bản chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp);
g) Xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà
nước và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động hằng năm trong
03 năm gần nhất (bản sao y bản chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh
nghiệp);
h) Bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của tổ
chức, doanh nghiệp), các tài liệu chứng minh khác về kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất (nếu có).
2. Quy trình xét thưởng tại Hội đồng sơ tuyển
Hội đồng sơ tuyển phải tiến hành đánh giá tổ chức,
doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia theo hai bước: đánh giá hồ
sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả đánh giá, hội đồng
sơ tuyển quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện để đề xuất
xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và gửi các hồ sơ liên quan cho hội đồng
quốc gia thông qua Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia.
Hồ sơ của hội đồng sơ tuyển gồm:
a) Hồ sơ tham dự của tổ chức, doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này;
b) Kết quả xem xét đánh giá của hội đồng sơ tuyển đối
với từng tổ chức, doanh nghiệp;
c) Văn bản đề nghị của hội đồng sơ tuyển kèm theo
danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất trao giải.
3. Quy trình xét thưởng tại hội đồng quốc gia
a) Hội đồng quốc gia xem xét và thẩm định hồ sơ của
các tổ chức, doanh nghiệp tham dự được hội đồng sơ tuyển đề xuất trao giải và
các hồ sơ liên quan của hội đồng sơ tuyển. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng
quốc gia cử đoàn đánh giá tiến hành đánh giá, thẩm định tại tổ chức, doanh nghiệp
để bổ sung các thông tin làm cơ sở cho việc xét chọn và trao giải. Căn cứ kết
quả đánh giá, thẩm định hồ sơ và tại tổ chức, doanh nghiệp, hội đồng quốc gia
quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất tặng Giải thưởng chất
lượng quốc gia.
b) Trên cơ sở đề xuất của hội đồng quốc gia, Cơ
quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia gửi lấy ý kiến của Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tổ chức, doanh
nghiệp đủ điều kiện để hiệp y trao Giải thưởng chất lượng quốc gia. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y, các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản trả lời.
c) Hội đồng quốc gia và Cơ quan thường trực Giải
thưởng chất lượng quốc gia hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem
xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:
- Báo cáo hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia
trong năm, báo cáo đánh giá hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp, nếu
có;
- Biên bản họp hội đồng quốc gia;
- Công văn hiệp y trao giải của Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị
trao giải;
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác, nếu có.
4. Trình đề nghị trao giải
Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị
trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
cho các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thông báo kết quả trao giải thưởng
Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia
có trách nhiệm thông báo kết quả xét thưởng cho hội đồng sơ tuyển, các tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải và các cơ quan, tổ chức liên quan sau khi có quyết định
trao Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
6. Tổ chức lễ trao giải
Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia
tổ chức lễ trao giải cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng
quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 29. Kinh phí hoạt động49
1. Nguồn kinh phí tổ chức hoạt động Giải thưởng chất
lượng quốc gia bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được bố trí trong
dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Nguồn ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Nguồn thu từ hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc
gia.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động
Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính.
Điều 30. Quyền lợi của tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải50
1. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất
lượng quốc gia được phép thông báo, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc các hình thức giới thiệu khác về đơn vị mình, được sử
dụng biểu tượng của Giải thưởng chất lượng quốc gia trên sản phẩm, ấn phẩm của
tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng
quốc gia được Bộ Khoa học và Công nghệ đề cử tham dự các giải thưởng chất lượng
khu vực và quốc tế.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được ưu tiên
vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành, địa phương và
các Quỹ khác theo quy định của pháp luật; ưu tiên tham gia các chương trình, dự
án cấp quốc gia về phát triển, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất
lượng.
4. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được các Bộ,
ngành và các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương khen thưởng theo quy định từ
nguồn quỹ khen thưởng hằng năm.
Điều 30a. Xử lý vi phạm51
1. Trong thời gian 03 năm, kể từ ngày tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải, nếu bị phát hiện có hành vi gian lận về hồ sơ trong quá
trình tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia hoặc vi phạm các quy định pháp luật
làm ảnh hưởng đến uy tín của Giải thưởng chất lượng quốc gia thì Cơ quan thường
trực Giải thưởng chất lượng quốc gia căn cứ vào mức độ vi phạm của tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải để xem xét và kiến nghị việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã
trao tặng và các quyền lợi liên quan.
2. Việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã trao tặng đối với
tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa52
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động đánh giá sự phù hợp trong phạm vi cả nước;
thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Điều 69 Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chủ trì tổ chức việc khảo sát chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản
xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả
năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều
69 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa53
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng, tổ chức triển
khai kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng đối với sản phẩm,
hàng hóa chịu sự kiểm tra của nhiều Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hằng năm, xử lý
vi phạm theo thẩm quyền.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực
hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:
a) Bộ Y tế:
- An toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên và
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng các thực phẩm này (trừ dụng cụ, vật liệu
bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương); vắc xin, sinh phẩm y tế; thuốc lá điếu; hóa chất,
chế phẩm xử lý môi trường, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh
vực gia dụng và y tế;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giống cây trồng nông nghiệp; giống cây trồng lâm
nghiệp; giống vật nuôi; giống thủy sản;
- Phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; thức
ăn chăn nuôi, thủy sản; muối54.
- Hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng để
xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản;
- Các loại vật tư khác dùng trong trồng trọt; chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản; lâm nghiệp; diêm nghiệp;
- Máy thiết bị dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thiết bị, dụng cụ đánh bắt thủy sản; Máy móc,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động;
- An toàn thực phẩm đối với ngũ cốc; thịt và các sản
phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ,
quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản
phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê;
cacao; hạt tiêu; điều; các nông sản khác;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; quá trình trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp; quá trình thu hoạch, giết mổ,
sơ chế, chế biến sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật và thủy sản;
- Công trình thủy lợi, đê điều;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Bộ Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục
vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật
chuyên ngành giao thông vận tải; phương tiện thiết bị thăm dò, khai thác trên
biển;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
d)55
Bộ Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, công trình công
nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, phương tiện quảng cáo ngoài trời thuộc phạm
vi quản lý nhà nước theo quy định pháp luật;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch
xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quy hoạch
xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
theo quy định pháp luật;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định pháp luật;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của bộ theo quy định
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Bộ Công Thương:
- Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Sản phẩm cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng; sản
phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác
theo quy định của pháp luật; thiết bị điện, điện tử dùng trong công nghiệp;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- An toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột,
tinh bột, bánh, mứt, kẹo và bao bì chứa đựng các loại thực phẩm này;
- Thương mại điện tử.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy
định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã
hội.
g) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu
chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh, truyền hình; an
toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị
vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thủy văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo và tài
liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ
em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
k) Bộ Tài chính: các sản phẩm liên quan đến dự trữ
quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán,
kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.
l)56
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở
thể dục thể thao và của các môn thể thao.
m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: tiền tệ, hoạt động
ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.
n) Bộ Quốc phòng:
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn
dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối
tượng bí mật quốc gia;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn, an ninh trong
lĩnh vực quân sự quốc phòng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định
của pháp luật.
o) Bộ Công an:
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm n khoản này và các loại sản phẩm khác sử
dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
p) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu
hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ; phương tiện, dụng cụ, trang thiết
bị đo lường; xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học; dầu nhờn động cơ;
khí (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG, khí thiên nhiên hóa lỏng - LNG, khí thiên nhiên
nén - CNG); thiết bị điện, điện tử; đồ chơi trẻ em; mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy; thép; vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Khi có các sản phẩm, hàng hóa mới phát sinh hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác không thuộc các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c,
d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, quy định trách nhiệm quản lý cho các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan. Trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì báo cáo
Chính phủ xem xét, phân công trách nhiệm quản lý cho các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực có liên quan.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc quản
lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên
thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực
được phân công như sau:
a) Theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
b) Theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
c) Theo quy định tại Điều 15 về Danh mục và quy
trình quản lý hàng hóa phải kiểm định, khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ
trong quá trình sử dụng Nghị định này;
d) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu
chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh, truyền hình; an
toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị
vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thủy văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định
của pháp luật; đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề; phương tiện
bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy
định của pháp luật.
g) 57
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở
thể dục thể thao và của các môn thể thao.
h) 58
Bộ Xây dựng: phương tiện quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý nhà nước
theo quy định pháp luật.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thông báo cho Bộ Khoa
học và Công nghệ về cơ quan chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo đề nghị của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp, báo cáo về tình
hình và kết quả kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách
nhiệm quản lý gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
5. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về
lĩnh vực được phân công giữa các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc xuất hiện các
lĩnh vực mới theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Bộ Khoa học và Công
nghệ tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 33. Trách nhiệm của ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, hàng hóa. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây
dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, hàng hóa của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ, các Bộ,
ngành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp quản lý;
c) Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa phương;
d) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, hằng năm và đột
xuất tổng hợp báo cáo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, thành phố để tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp
luật, cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;
e) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
2.59
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng
đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa
phương:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành xây dựng và
triển khai kế hoạch kiểm tra hằng năm tại địa phương về chất lượng đối với sản
phẩm, hàng hóa tại các cơ sở kinh doanh nhiều sản phẩm, hàng hóa chịu sự quản
lý của nhiều Bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được
phân công, phân cấp, hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
c) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
d) Chủ trì tổ chức việc khảo sát chất lượng sản phẩm
hàng hóa tại địa phương; cảnh báo cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan tại
địa phương;
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý chất lượng tại
địa phương và các vấn đề chất lượng phát sinh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực
hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; thực hiện
việc khảo sát chất lượng trên địa bàn địa phương và cảnh báo cho các cơ quan
chuyên môn tại địa phương về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện chức năng
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa
phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực
hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa
lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo
thẩm quyền;
c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng
hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xử lý vi phạm về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản
lý;
c) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa địa phương
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo lĩnh vực và địa bàn được phân công quản lý.
2. Chủ động tổ chức và thực hiện việc kiểm tra và xử
lý các vấn đề về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất
tổng hợp, báo cáo về việc kiểm tra gửi Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH60
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1.61
Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
được tiếp tục sử dụng để quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho đến khi các
văn bản này được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Công chức trong các cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước về chất lượng thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa cho đến khi được bổ nhiệm, chuyển xếp vào ngạch kiểm soát viên
chất lượng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định
này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và những quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 37. Hướng dẫn thi hành
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và
Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TĐC, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP Ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ; Nghị định số
154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ; Nghị định số
13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
Mẫu số 1
|
Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa nhập khẩu62
|
Mẫu số 2
|
Phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu
|
Mẫu số 3
|
Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước hàng nhập khẩu
|
Mẫu số 4
|
Đơn đăng ký chỉ định hoạt động đánh giá sự phù hợp63
|
Mẫu số 5
|
Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm định
viên, chuyên gia đánh giá
|
Mẫu số 6
|
Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy
trình thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận
|
Mẫu số 7
|
Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với
lĩnh vực đăng ký chỉ định (đối với tổ chức thử nghiệm, kiểm định)
|
Mẫu số 8
|
Quyết định về việc chỉ định tổ chức thử nghiệm/chứng
nhận/giám định/kiểm định64
|
Mẫu số 9
|
Đơn đăng ký thay đổi/bổ sung phạm vi, lĩnh vực chỉ
định
|
Mẫu số 10
|
Đơn đề nghị cấp lại quyết định chỉ định
|
Mẫu số 11
|
Báo cáo tình hình hoạt động đánh giá sự phù hợp
|
Mẫu số 12
|
Đơn đăng ký sử dụng mã số mã vạch65
|
Mẫu số 13
|
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
mã số, mã vạch
|
Mẫu số 14
|
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch66
|
Mẫu số 15
|
Được bãi bỏ 67
|
Mẫu số 16
|
Được bãi bỏ68
|
Mẫu số 17
|
Được bãi bỏ 69
|
Mẫu số 18
|
Được bãi bỏ70
|
Mẫu số 19
|
Bản đăng ký tham gia giải thưởng chất lượng quốc
gia
|
Mẫu
số 0171
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU
Kính gửi………………(Tên
Cơ quan kiểm tra)……………………
Người nhập khẩu: ……………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………Fax: …………………Email:
……………………………………
Đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa sau:
TT
|
Tên hàng hóa,
nhãn hiệu, kiểu loại
|
Đặc tính kỹ thuật
|
Xuất xứ, nhà sản
xuất
|
Khối lượng/ số
lượng
|
Cửa khẩu nhập
|
Thời gian nhập
khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa chỉ tập kết hàng hóa: …………………………………………………………………
Hồ sơ nhập khẩu gồm: ……………………………………………………………………
Hợp đồng (Contract) số: …………………………………………………………………
- Danh mục hàng hóa (Packing list) (nếu có):
……………………………………
- Giấy chứng nhận hợp quy hoặc Giấy chứng nhận chất
lượng lô hàng hóa nhập khẩu hoặc Chứng thư giám định chất lượng lô hàng hóa nhập
khẩu: ………………………………………..
do …………………Tổ chức …………………cấp ngày: ……./……../……..tại:……………
- Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý (nếu có) số:
………………… do Tổ chức chứng nhận: ………………………cấp ngày: …./…./…… tại:...……………………………………
- Hóa đơn (Invoice) (nếu có) số:
………………………………………………………
- Vận đơn (Bill of Lading) (nếu có) số:
…………………………………………………
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có) số:
…………………………………………
- Giấy chứng nhận xuất xứ C/O (nếu có) số:
……………………………………………
- Giấy Chứng nhận lưu hành tự do CFS (nếu có) số:
……………………………………
- Ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa, mẫu nhãn hàng nhập
khẩu, nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định).
Chúng tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ, hợp pháp của các nội dung đã khai báo nêu trên về hồ sơ của lô hàng hóa
nhập khẩu, đồng thời cam kết chất lượng lô hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật …………………và tiêu chuẩn công bố áp dụng ....………………………………………………………
(TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA)
Vào sổ đăng ký: Số.../(Tên viết tắt của CQKT)
……ngày... tháng ..năm 20...
(Đại diện Cơ quan kiểm tra ký tên, đóng dấu)
|
……ngày... tháng ..năm 20...
(NGƯỜI NHẬP KHẨU)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 2
(TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN)
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/(CQKT)
|
…., ngày
tháng năm 20…
|
PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU
STT
|
HẠNG MỤC KIỂM
TRA
|
Có/Không
|
Ghi chú
|
Có
|
Không
|
1
|
Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu.
|
□
|
□
|
|
2
|
Hợp đồng (Contract) (bản sao).
|
□
|
□
|
|
3
|
Danh mục hàng hóa (Packing list) kèm theo hợp đồng
(bản sao).
|
□
|
□
|
|
4
|
Bản sao có chứng thực giấy chứng chỉ chất lượng
|
□
|
□
|
|
|
4.1. Giấy chứng nhận hợp quy
|
□
|
□
|
|
|
4.3. Giấy chứng nhận chất lượng lô hàng
|
□
|
□
|
|
|
4.2. Giấy giám định chất lượng lô hàng
|
□
|
□
|
|
|
4.4. Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
|
□
|
□
|
|
5
|
Hóa đơn (Invoice)
|
□
|
□
|
|
6
|
Vận đơn (Bill of Lading)
|
□
|
□
|
|
7
|
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
|
□
|
□
|
|
8
|
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O-Certificate of
Origin)
|
□
|
□
|
|
9
|
Ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa
|
□
|
□
|
|
10
|
Giấy Chứng nhận lưu hành tự do CFS
|
□
|
□
|
|
11
|
Mẫu nhãn hàng nhập khẩu đã được gắn dấu hợp quy
|
□
|
□
|
|
12
|
Nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo
quy định).
|
□
|
□
|
|
KẾT LUẬN
□ Hồ sơ đầy đủ về số lượng: Tiếp nhận hồ sơ để kiểm
tra các bước tiếp theo.
□ Hồ sơ không đầy đủ về số lượng: tiếp nhận hồ sơ
nhưng cần bổ sung các mục: ………….. trong thời gian 15 ngày. Sau khi hồ sơ đầy đủ
thì kiểm tra các bước tiếp theo theo quy định./.
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI KIỂM TRA HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 3
(TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN)
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-….....
|
…., ngày
tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu
Số TT
|
Tên hàng hóa, nhãn
hiệu, kiểu loại
|
Đặc tính kỹ thuật
|
Xuất xứ, Nhà sản
xuất
|
Khối lượng/ số lượng
|
Đơn vị tính
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cửa khẩu nhập:
- Thời gian nhập khẩu:
- Thuộc lô hàng có các chứng từ sau:
+ Hợp đồng số:
+ Danh mục hàng hóa số:
+ Hóa đơn số:
+ Vận đơn số:
+ Tờ khai hàng nhập khẩu số:
+ Giấy chứng nhận xuất xứ số (C/O):
+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS
- Người nhập khẩu:
- Giấy đăng ký kiểm tra số: …………ngày ……….tháng
……….năm 20 ………….
- Căn cứ kiểm tra:
Tiêu chuẩn công bố áp dụng:
………….………….………….………….………….
Quy chuẩn kỹ thuật: ………….………….………….………….………….………….
Quy định khác: ………….………….………….………….………….………….……
- Giấy chứng nhận hợp quy hoặc Giấy chứng nhận/giám
định chất lượng lô hàng hóa nhập khẩu số: ………….do tổ chức ………….cấp ngày:
…………./…………./…………. tại: ………….………….………….………….………….………….
KẾT QUẢ KIỂM TRA
Ghi một trong các nội dung:
Đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập khẩu
hoặc Không đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập
khẩu thì nêu lý do và các yêu cầu khác nếu có
Hoặc Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ
Hoặc Lô hàng đề nghị đánh giá sự phù hợp lại tại…..
Hoặc Lô hàng chờ CQKT tiến hành lấy mẫu và thử nghiệm.
Nơi nhận:
- Người nhập khẩu;
- Hải quan cửa khẩu;
- Lưu: VT, (Viết tắt tên CQKT).
|
CƠ QUAN KIỂM TRA
(ký tên đóng dấu)
|
Mẫu
số 472
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày ……..
tháng …… năm ………
ĐƠN ĐĂNG KÝ CHỈ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
Kính gửi:…………….. tên
cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ định)
1. Tên tổ chức: ………………………………………………………………………..
2. Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………..
Điện thoại: ………………Fax: ……………………E-mail: …………………………
3. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng đầu tư số: ………………..cơ quan cấp: ……....cấp
ngày ……...tại …………………………
4. Giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động thử
nghiệm/giám định/ kiểm định/ chứng nhận số……………..cơ quan cấp: ……………….cấp ngày
……………………………
5. Hồ sơ kèm theo:
……………………………………………………………………………………………
6. Sau khi nghiên cứu quy định tại Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số..../2018/NĐ-CP
ngày ... tháng... năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học
và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành, chúng tôi nhận thấy
có đủ các điều kiện để được chỉ định thực hiện hoạt động thử nghiệm/giám định/kiểm
định/chứng nhận trong các lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường
(nêu cụ thể tên sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường, quy chuẩn kỹ thuật,
tên phép thử, phương pháp thử)1.
Đề nghị (tên cơ quan đầu mối do bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định) xem
xét để chỉ định (tên tổ chức) được hoạt động thử nghiệm/giám định/kiểm định/chứng
nhận đối với các lĩnh vực, đối tượng tương ứng.
Chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp được chỉ định và chịu trách
nhiệm về các khai báo nêu trên./.
|
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
_________________________
1 Đăng ký chỉ định hoạt động đánh giá sự
phù hợp nào thì ghi hoạt động đó (ví dụ: Đăng ký chỉ định chứng nhận thì ghi chỉ
định thực hiện hoạt động chứng nhận). Trường hợp số liệu nhiều thì lập thành Phụ
lục kèm theo. Trường hợp đăng ký chỉ định thử nghiệm tạm thời thì ghi rõ chỉ định
thử nghiệm tạm thời.
Mẫu
số 5
TÊN TỔ CHỨC
DANH SÁCH THỬ NGHIỆM VIÊN/GIÁM ĐỊNH VIÊN/ KIỂM ĐỊNH
VIÊN/CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ2
STT
|
Họ và tên
|
Chứng chỉ đào tạo
chuyên môn
|
Chứng chỉ đào tạo
hệ thống quản lý
|
Kinh nghiệm
công tác
(ghi số năm)
|
Kinh nghiệm
đánh giá sự phù hợp
(ghi số cuộc)
|
Loại hợp đồng
lao động đã ký
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
(tên tổ chức).... gửi kèm theo các tài liệu chứng
minh năng lực của thử nghiệm viên/giám định viên/kiểm định viên/chuyên gia đánh
giá đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cam đoan các nội dung khai trên là đúng
và chịu trách nhiệm về các nội dung đã khai.
|
……., ngày ………tháng……..năm……
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
_________________________
2 Đăng ký chỉ định lĩnh vực hoạt động
nào thì ghi tên lĩnh vực hoạt động đó
Mẫu
số 6
TÊN TỔ CHỨC: ………..
DANH MỤC TÀI LIỆU KỸ THUẬT, TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH,
THỦ TỤC THỬ NGHIỆM/GIÁM ĐỊNH/KIỂM ĐỊNH/CHỨNG NHẬN3
TT
|
Tên tài liệu
|
Mã số
|
Hiệu lực từ
|
Cơ quan ban
hành
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
…...
|
|
|
|
|
|
…...
|
|
|
|
|
|
(tên tổ chức).... gửi kèm theo quy trình, thủ tục
thử nghiệm/giám định /kiểm định/chứng nhận đã được phê duyệt và cam đoan các nội
dung khai trên là đúng và chịu trách nhiệm về các nội dung đã khai..
|
……., ngày ………tháng……..năm……
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
__________________________
3 Đăng ký chỉ định lĩnh vực hoạt động
nào thì ghi tên lĩnh vực hoạt động đó
Mẫu
số 7
TÊN TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM/KIỂM ĐỊNH:……
DANH MỤC MÁY MÓC, THIẾT BỊ PHỤC VỤ THỬ NGHIỆM/KIỂM ĐỊNH4
1. Trang thiết bị cần kiểm định/hiệu chuẩn/thử
nghiệm
TT
|
Tên máy móc,
thiết bị, kiểu loại, thông số kỹ thuật chính
|
Năm sản xuất,
nước sản xuất
|
Năm đưa vào sử dụng
và tình trạng thiết bị
|
Ngày kiểm định/hiệu
chuẩn/thử nghiệm
|
Đơn vị kiểm định/hiệu
chuẩn/ thử nghiệm
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
2. Trang thiết bị khác
TT
|
Tên thiết bị
|
Đặc trưng kỹ
thuật
|
Ngày đưa vào sử
dụng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……..(tên tổ chức thử nghiệm/kiểm định).... gửi kèm
theo giấy chứng nhận kiểm định/hiệu chuẩn/thử nghiệm của thiết bị và cam kết
các nội dung khai trên là đúng và chịu trách nhiệm về các nội dung đã khai.
|
……., ngày ………tháng……..năm……
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
__________________________
4 Đăng ký chỉ định lĩnh vực hoạt động
nào thì ghi tên lĩnh vực hoạt động đó
Mẫu
số 0873
(Tên Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực/UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
(Tên cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực/Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ định)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
…….(Số quyết định)………
|
………., ngày ……
tháng ….. năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chỉ định tổ chức thử nghiệm/chứng nhận/giám
định/kiểm định1
…………………………(Chức danh người ký quyết định)
.... (Tên cơ quan đầu mối do bộ quản lý ngành, lĩnh vực/ Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ định)
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định/Quyết định số.... quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của………….. (tên cơ quan đầu mối do bộ
quản lý ngành, lĩnh vực/Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chỉ định);
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng
sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số ..../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm
tra chuyên ngành;
Căn cứ công văn/Quyết định số ....ngày……. tháng....
năm.... của....(tên bộ quản lý ngành, lĩnh vực/ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương) hướng dẫn cụ thể về điều kiện hoạt động thử nghiệm/giám
định/kiểm định/chứng nhận và các điều kiện về năng lực quy định tại các quy chuẩn
kỹ thuật (nếu có);
Theo đề nghị của ……………. (tên đơn vị thuộc cơ quan đầu
mối được giao nhiệm vụ thẩm xét hồ sơ đăng ký chỉ định),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chỉ định …………. (tên tổ chức đánh giá
sự phù hợp) thuộc…………….. (tên đơn vị chủ quản, nếu có) (địa chỉ, điện thoại, fax,
email) thực hiện việc thử nghiệm/giám định/kiểm định/chứng nhận trong các lĩnh
vực sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường (nêu cụ thể tên sản phẩm, hàng
hóa, quá trình, môi trường, quy chuẩn kỹ thuật, tên phép thử, phương pháp thử)2
Điều 2. Thời hạn hiệu lực của Quyết định này
là ……………năm, kể từ ngày ký.
Điều 3………………………(Tên tổ chức đánh giá sự phù
hợp)………………….có trách nhiệm thực hiện việc thử nghiệm/giám định/kiểm định/chứng
nhận phục vụ quản lý nhà nước khi có yêu cầu, phải tuân thủ các quy định, hướng
dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả
đánh giá sự phù hợp do đơn vị mình thực hiện.
Điều 4…………………….(Tên tổ chức đánh giá sự phù
hợp) ………………………. và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- …….Tên tổ chức tại Điều 1……;
- Tên bộ quản lý ngành, lĩnh vực/UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ định
cơ quan đầu mối (để b/c);
- Bộ KH&CN, Tổng cục TĐC (để biết);
- Tên tổ chức liên quan (để biết);
- Lưu: VT,...
|
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN CHỈ ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
_________________________
1. Chỉ định loại hình tổ chức nào thì
ghi tên tổ chức đó (ví dụ, chỉ định hoạt động thử nghiệm thì ghi chỉ định tổ chức
thử nghiệm).
2. Cách ghi như sau:
- Đối với hoạt động chứng nhận, giám định, kiểm định:
ghi tên sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường và quy chuẩn kỹ thuật. Trường
hợp số liệu nhiều thì cơ quan ra Quyết định chỉ định có thể lập thành Phụ lục
kèm theo.
- Đối với hoạt động thử nghiệm: ghi tên sản phẩm,
hàng hóa, tên phép thử, phương pháp thử. Trường hợp số liệu nhiều thì cơ quan
ra Quyết định chỉ định có thể lập thành Phụ lục kèm theo. Trường hợp chỉ định
thử nghiệm tạm thời thì cần ghi rõ chỉ định thực hiện việc thử nghiệm tạm thời.
Mẫu
số 9
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày ……..
tháng …… năm ………
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI/BỔ SUNG PHẠM VI/LĨNH VỰC ĐƯỢC
CHỈ ĐỊNH
Kính gửi: ……. (tên
cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực/ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ định)
1. Tên tổ chức: …………………………………………………………………………………..
2. Địa chỉ liên lạc:
………………………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………Fax: …………………E-mail:
……………………………………
3. Đã được chỉ định thực hiện việc thử nghiệm/giám
định/kiểm định/chứng nhận theo Quyết định số: ……… ngày..../..../.20.. của
...(tên cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực/ Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ định).
4. Hoạt động chỉ định thử nghiệm/giám định/kiểm định/chứng
nhận đề nghị thay đổi/bổ sung (nêu cụ thể tên sản phẩm, hàng hóa, quá trình,
môi trường, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng).
5. Hồ sơ kèm theo:
- ………………………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị (tên cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực/ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định) xem xét để
chỉ định (tên tổ chức) được thay đổi/bổ sung hoạt động thử nghiệm/giám định/kiểm
định/chứng nhận đối với các lĩnh vực, đối tượng tương ứng.
Chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp được chỉ định và chịu trách
nhiệm về các khai báo nói trên./.
|
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đăng ký chỉ định thay đổi/bổ
sung lĩnh vực hoạt động nào thì ghi tên lĩnh vực hoạt động đó.
Mẫu
số 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày ……..
tháng …… năm ………
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI QUYẾT ĐỊNH CHỈ ĐỊNH
Kính gửi:
………………………………………………………..
1. Tên tổ chức: ………………………………………………………………………………..
2. Địa chỉ liên lạc:
……………………………………………………………………………..
Điện thoại: ………………………Fax: ……………….E-mail:
………………………………
3. Đã được chỉ định thực hiện việc thử nghiệm/giám
định/kiểm định/chứng nhận theo Quyết định số: ……… ngày..../..../.20.. của
...(tên cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực/ Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ định).
4. Lý do đề nghị cấp lại Quyết định chỉ định thử
nghiệm/giám định/kiểm định/chứng nhận: ……………………………………………………………………………….
5. Hồ sơ kèm theo:
- ……
- ……
Đề nghị (tên cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực/ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định) xem
xét cấp lại Quyết định chỉ định thực hiện việc thử nghiệm/giám định/kiểm định/chứng
nhận cho ……… (tên tổ chức).
Chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp được chỉ định và chịu trách
nhiệm về các khai báo nói trên./.
|
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đề nghị cấp lại Quyết định
chỉ định lĩnh vực hoạt động nào thì ghi tên lĩnh vực hoạt động đó.
Mẫu
số 11
(TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN)
(TÊN TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày ……tháng
……..năm 20....
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ
HỢP
(Từ ngày
.../.../20... đến ngày..../..../20....)
Kính gửi: ….. (tên
cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực/ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ định)....
1. Tên tổ chức đánh giá sự phù hợp:
……………………………………………………..
2. Địa chỉ:………………………………………………………………………………………
3. Điện thoại: …………………. Fax: ………………..E-mail:
……………………………..
4. Tình hình hoạt động
………………(tên tổ chức đánh giá sự phù hợp) báo cáo
tình hình hoạt động đánh giá sự phù hợp được chỉ định từ ngày.../..../20... đến
ngày..../..../20... như sau:
a) Hoạt động thử nghiệm/giám định/kiểm định/chứng
nhận trong kỳ báo cáo:
- Tên lĩnh vực chuyên ngành……………………………………………………
- Số lượng, nội dung công việc đã tiến hành đánh
giá sự phù hợp
- ……………………………………………………………………………………
b) Đơn vị có giấy thử nghiệm/giám định/kiểm định/chứng
nhận đã bị thu hồi hoặc hết hạn (nếu có) trong kỳ báo cáo
TT
|
Tên đơn vị
|
Địa chỉ (ghi
địa danh tỉnh /thành phố)
|
Lĩnh vực /đối
tượng
|
Tên quy chuẩn kỹ
thuật
|
Thời gian /hiệu
lực của giấy thử nghiệm/giám định/kiểm định/chứng nhận (ghi năm hết hiệu
lực)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có).
…………… (tên tổ chức đánh giá sự phù hợp) báo cáo để
……… (tên cơ quan đầu mối do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực/Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ định).... biết./.
|
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 1274
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày ……..
tháng …… năm ………
ĐƠN ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG MÃ SỐ, MÃ VẠCH1
Thông tin tổ chức:
Tên bằng tiếng Việt*:
…..............................................................................................
Tên bằng tiếng Anh (hoặc tiếng Việt không dấu): ……………………………………….
Số Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư*:
…………………………………………………………………………………………….
Ngày cấp*: …………………………….. Cơ quan cấp*:
…………………………………..
Địa chỉ*: ……………………………………………………………………………………….
Điện thoại*: ………………………………. Email: ………………………………………….
Đăng ký trích nợ tự động (Điền √ vào ô trống):
□ Qua tài khoản □ Qua ví điện tử
□ Qua thẻ ngân hàng □ Khác (Other)…………………
Lĩnh vực hoạt động (Điền √ vào ô trống):
□ Sản xuất □ Thương mại □ Bán lẻ
□ Dịch vụ □ Khác:
Chúng tôi xin đăng ký sử dụng loại mã* (Điền
√ vào ô trống):
□ Tiền tố mã doanh nghiệp
(GS1 Company Prefix GCP)
|
□ Mã doanh nghiệp GS1 loại 12 số (GCP-12)
|
□ Mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số (GCP-10)
|
□ Mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số (GCP-9)
|
□ Mã doanh nghiệp GS1 loại 8 số (GCP-8)2
|
□ Mã địa điểm toàn cầu GLN3
(Global Location Number)
|
□ Dành cho địa điểm vật lý (Physical location)
|
□ Dành cho địa điểm số (Digital location)
|
□ Dành cho pháp nhân (Legal entity)
|
□ Dành cho đơn vị chức năng (Functional entity)
|
□ Mã thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8)3
|
Đại diện tổ chức *
Chức danh
|
Họ và tên
|
Chức vụ, đơn vị
|
Điện thoại
|
Hòm thư điện tử
(Email)
|
Đại diện có thẩm quyền
|
|
|
|
|
Người liên lạc chính
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam đoan thông tin kê khai trên là đúng
và cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến mã số, mã
vạch, các quy định về phí và các điều khoản sau đây:
- Chỉ sử dụng mã số đã được cấp cho các sản phẩm, dịch
vụ của mình;
- Thực hiện đúng các quy định về nộp phí và nộp phí
duy trì theo quy định của pháp luật;
- Khi vì lý do nào đó (bị giải thể, phá sản,
v.v...) không còn nhu cầu sử dụng mã số đã được cấp, chúng tôi sẽ thông báo bằng
văn bản cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong thời gian 01 tháng kể
từ ngày giải thể hoặc phá sản;
- Nếu đổi tên, tư cách pháp nhân hoặc địa chỉ,
chúng tôi sẽ thông báo cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong thời
gian 01 tháng kể từ ngày có thay đổi để làm thủ tục đổi giấy chứng nhận.
|
….., ngày... tháng... năm...
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
* Trường thông tin bắt buộc kê khai.
Ngày ……. tháng ………năm………, chúng tôi đã được Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
số: (B/N) ………….. và được sử dụng mã số doanh nghiệp là:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Quyết
định thành lập.
2. Giấy chứng nhận đã được cấp.
3. Bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch đã điền các
thông tin thay đổi.
Chúng tôi xin chấp hành đầy đủ mọi quy định liên
quan đến việc cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch hiện hành.
1. Tên tổ chức, doanh nghiệp:
Tên giao dịch:………………………………………………………………………..……..
Tên tiếng Anh: ……………………………………………………………………….……..
2. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………………. Fax: …………………………………………..……..
Email: ………………………………..Website:……………………………………………..
Mã số thuế: …………………………………………………………………………………..
Số tài khoản: ………………………………………………………………………………..
Tại Ngân hàng: ……………………………………………………………………………..
3. Họ và tên Thủ trưởng tổ chức, doanh nghiệp:
………………………………..……..
Điện thoại: ……………………………; di động:
………………………………….……..
Fax: ……………………………………………. Email:…………………………….……..
4. Họ và tên người liên hệ:
………………………………………………………………..
Chức vụ: ………………………………… Đơn vị: ………………………………….……..
Điện thoại: ……………………………; di động:
………………………………….……..
Fax: ……………………………………………. Email:…………………………….……..
5. Lĩnh vực hoạt động chính:
……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..……..
…………………………………………………………………………………………..……..
…………………………………………………………………………………………..……..
6. Nếu tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc một tổ chức,
doanh nghiệp khác, xin cung cấp các thông tin sau:
Tên tổ chức, doanh nghiệp mà đơn vị trực thuộc:
………………………………..……..
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………… Fax: ………………………………………………….……..
Email: ………………………… Website: …………………………………………….……..
7. Số lượng nhân viên chính thức trong 3 năm gần nhất,
kể cả năm tham dự (có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên):
Năm
20……….. Năm 20………..
Năm 20………..
8. Các năm đạt Giải thưởng Chất lượng Việt Nam/ Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia:
…………………………………………………………………………………………..……..
9. Doanh thu trong 3 năm gần nhất, kể cả năm tham dự:
10. Các địa điểm sản xuất, kinh doanh chính:
…………………………………………………………………………………………..……..
…………………………………………………………………………………………..……..
…………………………………………………………………………………………..……..
…………………………………………………………………………………………..……..
…………………………………………………………………………………………..……..
11. Các hệ thống quản lý đang áp dụng:
Khác: …………………………………………………………………………………………..
Chúng tôi cam đoan những thông tin trên là hoàn
toàn chính xác.