BỘ CÔNG THƯƠNG
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC NHẬP KHẨU XE GẮN MÁY PHÂN KHỐI LỚN TỪ 175 CM3 TRỞ LÊN
Thông tư số 06/2007/TT-BTM ngày 30 tháng 5 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn việc nhập khẩu xe gắn máy phân khối lớn từ
175 cm3 trở lên, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 10/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2011.
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH
ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về việc phê chuẩn Nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia
công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số
41/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
cấp phép nhập khẩu hàng hóa;
Căn cứ Công văn số 2586/VPCP-KTTH
ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ về quản lý nhập khẩu và sử dụng xe gắn máy phân khối lớn;
Bộ Thương mại hướng dẫn việc nhập
khẩu xe gắn máy phân khối lớn như sau[1]:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Xe gắn máy phân khối lớn từ 175 cm3
trở lên là mô tô có động cơ piston đốt trong với dung tích xi lanh từ 175 cc trở
lên, thuộc nhóm 8711 mã số hàng hóa trong Biểu Thuế Xuất Nhập khẩu. Dưới đây gọi
tắt là mô tô phân khối lớn.
2. Việc nhập khẩu mô tô phân khối lớn
thực hiện theo giấy phép nhập khẩu tự động của Bộ Thương mại.
3. Việc kinh doanh tạm nhập tái xuất,
kinh doanh chuyển khẩu mô tô phân khối lớn thực hiện theo các quy định tại Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. Thủ tục kinh
doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu giải quyết trực tiếp tại Hải quan Cửa khẩu,
không cần xin phép Bộ Thương mại.
4. Việc đăng ký sử dụng và quy định
chế độ thi lấy giấy phép điều khiển mô tô phân khối lớn thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
5. Cấm nhập khẩu mô tô các loại đã
qua sử dụng.
II. THỦ TỤC NHẬP
KHẨU
1. Áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập
khẩu tự động đối với mô tô phân khối lớn.
2[2]. Thủ tục đăng ký
cấp giấy phép nhập khẩu tự động được quy định như sau:
a) Trước khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu, thương
nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký cấp giấy phép nhập khẩu theo đường bưu điện
đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký nhập khẩu tự động: 02 (hai) bản chính
(theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư này).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh): 01 (một)
bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc các văn bản có giá trị
tương đương hợp đồng: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính
của thương nhân.
- Hoá đơn thương mại: 01 (một) bản sao có xác nhận
và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng: 01
(một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3[3]. Thời hạn cấp giấy
phép nhập khẩu tự động trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công
Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân.
Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương trả lời
bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.
Giấy phép nhập khẩu tự động hoặc
văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện
theo địa chỉ ghi trên Đơn đăng ký nhập khẩu tự động của thương nhân.
4. Khi làm thủ tục nhập khẩu ngoài hồ sơ nhập khẩu
theo quy định của cơ quan Hải quan, Thương nhân phải xuất trình cho cơ quan Hải
quan 01 Đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ tự động đã có xác nhận của Bộ Thương
mại.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM[4]
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại ủy quyền
cho Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu xác nhận Đơn đăng ký nhập khẩu theo
chế độ tự động.
2. Sau mỗi lô hàng nhập khẩu, Thương
nhân báo cáo bằng văn bản về Bộ Thương mại tình hình nhập khẩu mô tô phân khối
lớn theo mẫu báo cáo hướng dẫn tại Phụ lục số 02
ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi theo đường thư điện tử, địa chỉ
e-mail: [email protected]. Căn cứ báo cáo thực hiện của Thương nhân gửi về, Bộ
Thương mại sẽ xác nhận Đơn đăng ký nhập khẩu mô tô phân khối lớn lần tiếp theo
cho Thương nhân.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC IX[5]
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ NHẬP KHẨU XE
MÔ TÔ PHÂN KHỐI LỚN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TÊN
THƯƠNG NHÂN
--------
Số:……………………
V/v đăng ký nhập khẩu xe mô tô phân khối lớn
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
Kính gửi: Bộ
Công Thương
- Tên thương nhân:
..........................................................................................
- Địa chỉ liên hệ................................................................................................
- Điện thoại:........................................Fax:.......................................................
- GCNĐK kinh doanh/GCNĐK doanh
nghiệp/GCN đầu tư số:…....................
- Số Giấy chứng nhận đăng ký mã
số thuế : .................................................
Đề nghị Bộ Công Thương xác nhận
đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động quy định tại Thông tư số
06/2007/TT-BTM ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) và Thông tư số /2011/TT-BCT ngày tháng năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương, chi tiết về lô hàng như sau:
STT
|
Tên hàng
|
Mã HS
(10 số)
|
Nước
xuất khẩu
|
Số lượng (Chiếc)
|
Trị giá
(USD)
|
1
|
…
|
…
|
|
…
|
…
|
2
|
…
|
…
|
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
…
|
…
|
Hợp đồng nhập khẩu số:……...ngày…...tháng
.......năm..................
Hoá đơn thương mại số………ngày……tháng……năm…….……
Vận đơn hoặc chứng từ vận tải số:...............
ngày…...tháng…...năm...
Tổng số lượng (Chiếc):...............................................................................................
Tổng trị giá
(USD):.....................................................................................................
(Quy đổi ra USD trong trường
hợp thanh toán bằng các ngoại tệ khác)
Cửa khẩu nhập khẩu:..................................................................................................
Thời gian dự kiến làm thủ tục nhập
khẩu: (Từ ngày…tháng…năm…đến ngày…tháng…năm… )
Đã đăng ký tại
Bộ Công Thương
Hà Nội, ngày......tháng......năm 20….
|
Người đại diện
theo pháp luật
của thương nhân
(Ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU BÁO CÁO HÀNG THÁNG VỀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU MÔ TÔ
PHÂN KHỐI LỚN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTM ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ
Thương mại)
TÊN THƯƠNG NHÂN
Địa chỉ:
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……….., ngày .
tháng … năm …
|
Báo cáo thực hiện
nhập khẩu mô tô phân khối lớn
Kính gửi: Bộ
Thương mại
Căn cứ Thông tư số 06/TT-BTM ngày 30 tháng 5 năm
2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc nhập khẩu mô tô phân khối lớn, Thương
nhân xin báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu mô tô phân khối lớn (theo đơn
Đăng ký nhập khẩu số… ngày… tháng… năm…) như sau:
Tên hàng
|
Nhãn hiệu
|
Mã số (HS)
|
Phân khối xe (cc)
|
Hợp đồng nhập khẩu
số:
|
Số lượng (chiếc)
|
Trị giá (USD)
|
Xuất xứ
|
Tổng số lượng đã
nhập khẩu lũy kế tới thời điểm báo cáo (chiếc)
|
Tổng trị giá đã nhập
khẩu lũy kế tới thời điểm báo cáo (USD)
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thương nhân cam đoan những kê khai trên đây là đúng
(Phần mềm của Báo cáo làm dưới dạng file excel
và gửi về Bộ Thương mại theo địa chỉ email: [email protected])
|
Người đứng đầu
Thương nhân
(Ký tên và đóng dấu)
|
[1] Thông tư số 10/2011/TT-BCT
ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị
quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Công Thương,
Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu như
sau,”
[2] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 10/2011/TT-BCT ngày 30
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết số
59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
này 15 tháng 5 năm 2011.
[3] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 10/2011/TT-BCT ngày 30
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết số
59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
này 15 tháng 5 năm 2011.
[4] Điều 5 Thông
tư số 10/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất,
nhập khẩu theo Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011, quy định như sau:
"Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
phát sinh vướng mắc, các thương nhân, các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên
quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xử lý./."
[5] Phụ lục này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 10/2011/TT-BCT ngày 30
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết số
59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2011.