NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THANH TOÁN TRONG MUA BÁN, TRAO ĐỔI
HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM - CAMPUCHIA
Quyết định số 17/2004/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 01
năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế
thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực
biên giới Việt Nam - Campuchia, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2004, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8
năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực thi phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2011.
2. Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12
năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn
bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ
sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02
năm 2016.
3. Thông tư số 23/2022/TT-NHNN
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa
đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật để phân cấp giải
quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Hiệp định thương mại giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Campuchia ký ngày 24/3/1998;
Căn cứ Hiệp định mua bán trao đổi
hàng hóa và dịch vụ thương mại tại Khu vực biên giới giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ Campuchia ký ngày 26/11/2001;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại công văn số 6179/VPCP-KTTH ngày 06/11/2002 của Văn phòng
Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Quản lý ngoại hối[1],[2],[3],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thanh
toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới
Việt Nam - Campuchia”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3 [4],[5],[6]. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương
mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THANH TOÁN TRONG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM - CAMPUCHIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2004/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 01 năm 2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động thanh
toán trong các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại giữa
thương nhân Việt Nam và thương nhân Campuchia tại khu vực biên giới Việt Nam -
Campuchia.
2. Hoạt động thanh toán đối với các giao dịch
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân
Campuchia không thực hiện tại khu vực biên giới được áp dụng các hình thức
thanh toán qua Ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo thông lệ quốc tế
và không chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Thương nhân Việt Nam, gồm:
a. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b. Các hộ cá thể được phép kinh doanh xuất nhập
khẩu theo quy định của pháp luật;
c. Cư dân biên giới;
2. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam;
3. Thương nhân Campuchia (bao gồm tổ chức và cá
nhân) có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực
biên giới với thương nhân Việt Nam.
Điều 3. Các hình thức
thanh toán
Hoạt động thanh toán trong các giao dịch mua
bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại giữa thương nhân hai nước tại khu
vực biên giới được thực hiện theo các hình thức sau:
a. Thanh toán thông qua các Ngân hàng được phép
của hai nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo thông lệ quốc tế (bao gồm các
Ngân hàng đặt trụ sở ở trong hoặc ngoài tỉnh có biên giới giáp Campuchia);
b. Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc
Đồng Việt Nam (VND) thông qua tài khoản của thương nhân Campuchia mở tại các
Ngân hàng được phép ở Việt Nam (tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND của người
không cư trú tại Việt Nam);
c. Thanh toán bằng VND và Riel Campuchia (KHR)
thông qua tài khoản tại các Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối tại tỉnh
biên giới của Việt Nam và Ngân hàng thương mại Campuchia theo sự thỏa thuận về
quan hệ đại lý thanh toán giữa hai Ngân hàng này;
d. Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền
mặt;
e. Thanh toán bằng VND và KHR tiền mặt;
g. Thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng.
Điều 4. Đồng tiền thanh toán
Đồng tiền thanh toán trong mua bán, trao đổi
hàng hóa và dịch vụ thương mại giữa thương nhân hai nước là ngoại tệ tự do chuyển
đổi (Đô la Mỹ, Euro, Bảng Anh và Yên Nhật), VND và KHR. Thương nhân hai nước được
lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp với các quy định trong Quy chế này và các
quy định khác của pháp luật.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thanh toán bằng ngoại
tệ tự do chuyển đổi qua Ngân hàng theo thông lệ quốc tế
Khi sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi làm đồng
tiền thanh toán trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại,
thương nhân Việt Nam và thương nhân Campuchia được lựa chọn các Ngân hàng có trụ
sở ở trong hoặc ngoài tỉnh biên giới thực hiện thanh toán theo thông lệ quốc tế
phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của mỗi nước.
Điều 6. Thanh toán bằng ngoại
tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua tài khoản của người không cư trú
Campuchia mở tại các Ngân hàng ở Việt Nam
Thương nhân Campuchia được mở tài khoản ngoại tệ
tự do chuyển đổi hoặc tài khoản VND tại các Ngân hàng được phép ở Việt Nam để
thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương
mại tại Khu vực biên giới giữa Việt Nam và Campuchia. Việc mở, sử dụng tài khoản
ngoại tệ và tài khoản VND của thương nhân Campuchia tại các Ngân hàng được phép
của Việt Nam thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối đối với tài khoản của
người không cư trú.
Điều 7. Thanh toán bằng VND
và KHR qua Ngân hàng được phép của hai nước tại Khu vực biên giới
1. Việc sử dụng VND và KHR trong thanh toán mua
bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại giữa thương nhân Việt Nam và thương
nhân Campuchia được thực hiện theo các quy định sau đây:
a. Ngân hàng được phép của Việt Nam tại tỉnh
biên giới được phép thoả thuận với Ngân hàng của Campuchia về việc mở tài khoản
VND hoặc tài khoản KHR cho nhau để phục vụ thanh toán cho thương nhân hai nước.
b. Ngân hàng được phép của hai bên có thể thỏa
thuận về số dư tối đa bằng VND hoặc KHR được duy trì trên tài khoản thanh toán
của bên này mở tại Ngân hàng phía bên kia. Trường hợp số dư trên tài khoản vượt
quá số dư tối đa theo thỏa thuận thì các Ngân hàng của hai bên có thể thỏa thuận
chuyển đổi thành ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc tiền của mỗi bên để chuyển về
nước.
c. Ngân hàng được phép của hai bên căn cứ vào khả
năng của Ngân hàng và điều kiện cụ thể của từng khu vực để thỏa thuận áp dụng
các hình thức thanh toán phù hợp, đáp ứng các nhu cầu giao dịch mua bán, trao đổi
hàng hóa và dịch vụ thương mại giữa thương nhân của hai nước.
d. Tỷ giá giữa VND và KHR do Tổng Giám đốc, Giám
đốc các Ngân hàng được phép (hoặc người được ủy quyền) quyết định (trên cơ sở
tham khảo tỷ giá thị trường và tỷ giá tính chéo qua đồng Đô la Mỹ hoặc theo sự
thoả thuận giữa Ngân hàng của hai nước có quan hệ đại lý thanh toán).
e. Các Ngân hàng được phép thực hiện thanh toán
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại giữa hai nước bằng VND và KHR
được xuất, nhập khẩu VND và KHR tiền mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, không
phải xin phép Ngân hàng Nhà nước nhưng phải làm thủ tục khai báo Hải quan cửa
khẩu khi xuất, nhập khẩu tiền mặt.
2. Việc kiểm tra hồ sơ chứng từ thanh toán theo
thỏa thuận giữa Ngân hàng hai bên phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại
hối.
Điều 8. Thanh toán bằng ngoại
tệ tự do chuyển đổi tiền mặt
1.[7]
Việc sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt để thanh toán trong các giao dịch
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
thương mại tại khu vực biên giới giữa thương nhân Việt Nam
và thương nhân Campuchia chỉ được áp dụng trong trường hợp
thương nhân của hai bên không thể thanh toán qua Ngân
hàng và chỉ được áp dụng cho thương nhân Việt Nam được nhận thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt thông qua việc bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho thương nhân Campuchia,
không áp dụng cho thương nhân Việt Nam được dùng ngoại tệ tiền
mặt thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu và cung ứng dịch vụ từ phía Campuchia.
Khi có nhu cầu thu ngoại tệ tiền
mặt, thương nhân Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tiếp đến Bộ phận Một cửa Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi thương nhân đặt trụ sở
để được cấp Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất
khẩu sang Campuchia. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
- Đơn xin phép thu ngoại tệ tiền
mặt từ xuất khẩu sang Campuchia theo mẫu tại Phụ lục
01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản chấp nhận của
cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu và
hàng hóa xuất khẩu có điều kiện;
- Bản sao hợp đồng thương mại
đã ký với thương nhân Campuchia có thỏa thuận phương thức thanh toán bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt (có xác nhận của người đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp).
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp Giấy phép thu ngoại tệ tiền
mặt từ xuất khẩu sang Campuchia cho thương nhân
Việt Nam theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Thương nhân Việt Nam phải nộp số ngoại
tệ tiền mặt thu được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại Ngân hàng được
phép trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ tiền mặt được mang về nước
theo xác nhận của Hải quan cửa khẩu. Sau khi nộp số ngoại tệ tiền mặt thu
được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình, thương nhân phải gửi bản sao Giấy
nộp tiền mặt vào tài khoản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi
cấp Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt.
Khi nộp ngoại tệ tiền mặt
vào tài khoản, ngoài Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt được cấp, thương nhân Việt
Nam phải nộp cho Ngân hàng thương mại các giấy tờ sau:
- Bản chính tờ khai hải quan (có
xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang từ nước ngoài vào);
- Bản sao tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nộp sau
khi xuất hàng).
2. Thương nhân Việt Nam nhận thanh
toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt trong các giao dịch mua bán, trao
đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại với thương nhân Campuchia tại Khu vực biên
giới giữa Việt Nam và Campuchia phải tự chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn và chịu
mọi rủi ro trong quá trình thanh toán.
Điều 9. Thanh
toán bằng VND và KHR tiền mặt
Thương nhân hai nước có các giao dịch
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới được thực
hiện thanh toán bằng VND tiền mặt hoặc KHR tiền mặt trong những trường hợp sau:
1. Đối với thương nhân Việt Nam xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ từ Việt Nam sang Campuchia:
a. Nhận thanh toán bằng VND hoặc
KHR tiền mặt trên lãnh thổ Campuchia: Người đại diện cho thương nhân Việt Nam
bán hàng cho thương nhân Campuchia có mang VND hoặc KHR tiền mặt khi nhập cảnh
vào Việt Nam phải làm thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu số VND hoặc KHR tiền mặt
mang theo, xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ
khai hàng hóa xuất khẩu để Hải quan cửa khẩu đối chiếu kiểm tra.
b. Nhận thanh toán bằng VND hoặc
KHR bằng tiền mặt trên lãnh thổ Việt Nam: Thương nhân Campuchia được sử dụng
VND hoặc KHR tiền mặt từ các nguồn sau đây để thanh toán mua bán, trao đổi hàng
hóa và dịch vụ thương mại với thương nhân Việt Nam:
- VND tiền mặt rút từ tài khoản
VND mở tại Ngân hàng được phép ở Việt Nam hoặc VND có được từ nguồn thu nhập hợp
pháp tại Việt Nam;
- VND mang từ Campuchia vào có xác
nhận của Hải quan cửa khẩu trên tờ khai Hải quan khi nhập cảnh;
- KHR tiền mặt mang từ Campuchia
vào có xác nhận của Hải quan cửa khẩu hoặc từ các nguồn thu nhập hợp pháp tại
Việt Nam.
2. Đối với thương nhân Việt Nam nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ từ Campuchia vào Việt Nam:
a. Thanh toán bằng VND hoặc KHR tiền
mặt trên lãnh thổ Campuchia: Thương nhân Việt Nam được sử dụng nguồn thu VND,
KHR tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho phía Campuchia trên
lãnh thổ Campuchia hoặc được mang tiền mặt VND, KHR từ Việt Nam sang Campuchia
để thực hiện thanh toán cho thương nhân Campuchia. Khi mang VND hoặc KHR tiền mặt
sang Campuchia, thương nhân Việt Nam phải làm thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu
số VND hoặc KHR tiền mặt mang theo, xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Hợp đồng
mua bán hàng hóa và tờ khai hàng hóa nhập khẩu để Hải quan cửa khẩu đối chiếu
kiểm tra mà không phải xuất trình giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt
Nam bằng tiền mặt ra nước ngoài do ngân hàng cấp. Số tiền VND hoặc KHR tiền mặt
phải phù hợp với số tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký.
b. Thanh toán bằng VND hoặc KHR tiền
mặt trên lãnh thổ Việt Nam:
Thương nhân Campuchia được nhận
thanh toán bằng VND hoặc KHR tiền mặt từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho
thương nhân Việt Nam. Thương nhân Campuchia mang VND hoặc KHR tiền mặt từ Việt
Nam sang Campuchia khi xuất cảnh phải làm thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu số
VND hoặc KHR tiền mặt mang theo, xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Hợp đồng mua
bán hàng hóa và tờ khai hàng hóa nhập khẩu để Hải quan cửa khẩu đối chiếu kiểm
tra mà không phải xuất trình giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng
tiền mặt ra nước ngoài do ngân hàng cấp. Số tiền VND hoặc KHR tiền mặt phải phù
hợp với số tiền thanh toán trong hợp đồng đã ký kết giữa thương nhân của hai nước.
Thương nhân Việt Nam và Campuchia
thanh toán bằng VND hoặc KHR tiền mặt trong các giao dịch mua bán, trao đổi
hàng hóa và dịch vụ thương mại tại Khu vực biên giới giữa Việt Nam và Campuchia
phải làm đầy đủ thủ tục Hải quan về khai báo xuất nhập khẩu tiền mặt và tự chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn trong vận chuyển và chịu mọi rủi ro trong quá trình
thanh toán.
Điều 10.
Thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng
Thương nhân Việt Nam có các giao dịch
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại với thương nhân Campuchia được
thỏa thuận thanh toán dưới hình thức hàng đổi hàng theo các quy định sau:
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi phải
phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật mỗi nước về quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đồng tiền sử dụng để tính toán
hoặc thanh toán chênh lệnh trong giao dịch hàng đổi hàng là ngoại tệ tự do chuyển
đổi hoặc VND hoặc KHR.
3. Phần chênh lệnh trong giao dịch
hàng đổi hàng được thanh toán theo các phương thức nêu trên. Chứng từ thanh
toán phần chênh lệch áp dụng như đối với thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp
với từng hình thức thanh toán.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
biên giới quán triệt nội dung Quy chế này, xin ý kiến chỉ đạo của cấp Ủy và
chính quyền địa phương, tổ chức và triển khai thực hiện thông tin tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng; phổ biến hướng dẫn các doanh nghiệp
trên địa bàn; thực hiện phối hợp cùng các cơ quan hữu quan như thương mại, tài
chính, hải quan, công an, biên phòng… tổ chức triển khai tốt hoạt động thanh
toán hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại tại Khu vực biên giới.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
(thành phố) tổ chức triển khai việc cấp phép theo Quy chế này, tăng cường quản
lý và giám sát việc thực hiện đối với các Ngân hàng được phép và tổ chức, cá
nhân trên địa bàn có tham gia thanh toán biên giới.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân
hàng được phép chỉ đạo các Chi nhánh của Ngân hàng mình tại các tỉnh biên giới
Việt Nam - Campuchia chủ động liên hệ với các Ngân hàng thương mại phía
Campuchia để thoả thuận đặt quan hệ đại lý thanh toán phục vụ xuất nhập khẩu
hàng hóa bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, VND, KHR theo Quy chế này, đáp ứng nhu
cầu thanh toán trong các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương
mại giữa thương nhân hai nước tại Khu vực biên giới giữa Việt Nam và Campuchia.
Điều 12. Chế
độ thông tin báo cáo
1. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 5
tháng đầu quý sau, các Ngân hàng hoặc chi nhánh Ngân hàng thực hiện thanh toán
với Campuchia theo Quy chế này tổng hợp tình hình thanh toán theo các quy định
trong Quy chế, báo cáo về Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa
bàn (theo mẫu tại Phụ lục 3).
2. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 5
tháng đầu quý sau, các doanh nghiệp thực hiện thanh toán với Campuchia bằng ngoại
tệ tự do chuyển đổi tiền mặt làm báo cáo tình hình thu và nộp ngoại tệ tiền mặt
vào tài khoản và gửi về Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa
bàn (theo mẫu tại Phụ lục 4).
3. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10
tháng đầu quý sau, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) tổng hợp tình
hình thanh toán theo các quy định trong Quy chế này, báo cáo về Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) (Theo mẫu tại Phụ lục
5).
4. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu phát sinh vướng mắc cần báo cáo ngay Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Phụ lục số 01[8]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 23/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật để phân cấp
giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối)
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/CV
|
......,
ngày....... tháng..... năm........
|
ĐƠN XIN PHÉP THU NGOẠI TỆ TIỀN MẶT
TỪ XUẤT KHẨU SANG CAMPUCHIA
Kính gửi: Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố)............
Tên doanh nghiệp:.................................................................................................
Trụ sở chính tại:....................................................................................................
Số điện thoại:...................................................
Số Fax:........................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.............................................................
Cơ quan cấp:..............................................
ngày cấp............................................
Lĩnh vực kinh
doanh:............................................................................................
...............................................................................................................................
Tài khoản tiền gửi ngoại tệ số:..............................................................................
Tại Ngân
hàng:......................................................................................................
Hợp đồng thương mại đã ký với.....................................
số.............. ngày...........
Phương thức thanh toán thỏa thuận trong hợp đồng:
thanh toán bằng…..... (tên loại ngoại tệ tự do chuyển đổi) tiền mặt.
Lý do không thực hiện thanh toán qua ngân
hàng:...............................................
...............................................................................................................................
Đề nghị cơ quan xem xét, cấp giấy phép cho doanh
nghiệp được thu số ngoại tệ tiền mặt từ việc xuất khẩu.......................
theo hợp đồng đã ký.
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng các quy định về
quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước và tự chịu toàn bộ những rủi ro liên
quan trước khi mang số ngoại tệ tiền mặt nói trên nộp vào Ngân hàng.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP
CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 2
Kính gửi:
___________________________
Sau khi nghiên cứu công văn số____ ngày______ của__(tên
Công ty)__ về việc đề nghị được thu đô la Mỹ tiền mặt từ_______, Ngân hàng nhà
nước chi nhánh tỉnh (thành phố)_____ có ý kiến như sau:
Đồng ý cho__ (tên Công ty)__ được thu số ngoại tệ
tự do chuyển đổi tiền mặt là___ (bằng chữ:__) từ việc xuất khẩu__ sang
Campuchia theo hợp đồng số__ ngày__.
Số ngoại tệ tiền mặt nói trên phải có nguồn gốc
mang từ nước ngoài vào (có xác nhận của Hải quan cửa khẩu) và phải được nộp vào
tài khoản ngoại tệ của __(tên Công ty)__ mở tại Ngân hàng_________ trong vòng 3
ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được kê khai trên tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.__(tên
Công ty)_ phải tự chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn và chịu mọi rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình thanh toán trước khi nộp tiền mặt vào Ngân hàng.
Khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản,__(tên
Công ty)__ phải xuất trình cho Ngân hàng___(NH nơi nộp ngoại tệ tiền mặt)__ các
giấy tờ sau:
1. Bản chính tờ khai hải quan (có xác nhận của Hải
quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang từ nước ngoài vào);
2. Bản sao tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nộp sau
khi xuất hàng).
Ngân hàng__(NH nơi nộp ngoại tệ tiền mặt)__ có
trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc nộp số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản
của__(tên Công ty)_ theo các quy định trong văn bản này.
Hàng quý, chậm nhất vào ngày 5 tháng đầu quý
sau,__(tên Công ty)__ có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh____
tình hình nộp vào tài khoản số ngoại tệ tiền mặt thu được từ việc xuất khẩu_____
của__(tên Công ty)__ cho đến khi thực hiện xong văn bản này.
Văn bản này có hiệu lực đến hết ngày_ (thời hạn
của văn bản này phải phù hợp với giấy phép xuất khẩu hàng hóa của cơ quan có thẩm
quyền. Trường hợp xuất khẩu hàng hóa không cần giấy phép thì phải phù hợp với hợp
đồng xuất nhập khẩu).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ngân hàng nơi nộp ngoại tệ tiền mặt;
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC NHNN
CHI NHÁNH TỈNH_______
|
Phụ lục 3
NGÂN HÀNG ................
Số:…………..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN VỚI CAMPUCHIA
Quý
năm
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH (THÀNH PHỐ)……
Đơn vị:
USD
STT
|
Hình thức
thanh toán
|
Số tiền
thanh toán (USD)
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
1
|
Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
thông qua ngân hàng hai nước theo thông lệ quốc tế
|
|
|
2
|
Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đối hoặc
VND thông qua tài khoản của thương nhân Campuchia mở tại các ngân hàng Việt
Nam
|
|
|
3
|
Thanh toán bằng VND và KHR qua ngân hàng tỉnh
biên giới
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
……, ngày….
tháng…. năm….
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 4
TÊN DOANH
NGHIỆP
Số: …………..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH NỘP VÀO TÀI KHOẢN
SỐ NGOẠI TỆ TIỀN MẶT THU ĐƯỢC TỪ XUẤT KHẨU
SANG CAMPUCHIA
(Quý......../Năm.........)
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH (THÀNH PHỐ)……
Đơn vị:
USD
STT
|
Số và ngày
ghi trên giấy phép
|
Số ngoại tệ
được thu theo giấy phép
|
Số ngoại tệ
được thu và nộp vào tài khoản
|
Số ngoại tệ
nộp vào tài khoản lũy kế từ đầu năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
(số giấy phép)
|
|
|
|
|
________,
ngày...... tháng..... năm.....
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 5
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH………..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THANH TOÁN VỚI CAMPUCHIA
(Quý......../Năm.........)
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(VỤ QUẢN LÝ NGOẠI
HỐI)
1. Tình hình thu và nộp ngoại tệ tự do chuyển
đổi tiền mặt vào tài khoản
Đơn vị: USD
Số TT
|
Tên doanh
nghiệp
|
Tình hình cấp
giấy phép
|
Tình hình
thu và nộp ngoại tệ tiền mặt vào TK (quy ra USD)
|
|
|
Số GP cấp trong
kỳ
|
Số USD được nộp
theo GP
|
Số USD được nộp
lũy kế từ đầu năm
|
Số USD tiền mặt
thu và nộp vào tài khoản trong kỳ
|
Số USD tiền mặt
nộp vào TK lũy kế từ đầu năm
|
|
|
Do NH TƯ cấp
|
Do NH NN tỉnh cấp
|
Do NH TƯ cấp
|
Do NH NN tỉnh cấp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hình thức khác
Đơn vị: USD
STT
|
Hình thức
thanh toán
|
Số tiền
thanh toán
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
1
|
Thanh toán thông qua ngân hàng hai nước bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi
|
|
|
2
|
Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đối hoặc
VND thông qua tài khoản của thương nhân Campuchia mở tại các ngân hàng Việt
Nam
|
|
|
3
|
Thanh toán bằng VND và KHR thông qua ngân hàng
tỉnh biên giới
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
________,
ngày...... tháng..... năm.....
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số 25/2011/TT-NHNN về việc thực thi
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các
Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 17 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ, ngành,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Ngân hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
tại các văn bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành để thực thi phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngoại hối như sau:”
[2] Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản
sao chứng thực giấy tờ, văn bản.”
[3] Thông tư số 23/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các
văn bản quy phạm pháp luật để phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh
vực quản lý ngoại hối, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày
13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại
hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của các văn bản quy phạm pháp luật để phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong
lĩnh vực quản lý ngoại hối.”
[4] Điều 14 và Điều 15 của Thông tư số
25/2011/TT-NHNN về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh
vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011 qui định như sau:
“Điều 14. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 10 năm 2011.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[5] Điều 21 Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016 quy
định như sau:
“Điều
21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các
quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Khoản 12 Điều 4 Thông tư số
24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của
Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo
các nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Phụ lục số
09.ĐGH kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày
31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành Thông tư này./.”
[6] Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 23/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật để phân
cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023 quy định như sau:
“Điều
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thương nhân Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày15 tháng 02 năm 2023.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các điều khoản
sau đây hết hiệu lực:
a) Điều 3 Thông tư số
29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản;
b) Khoản 18, khoản 19 Điều 1, khoản
1 Điều 2 Thông tư số 28/2016/TT-NHNN ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về phạm vi
hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại
hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài./.”
[7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Thông tư số 23/2022/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật để phân cấp giải
quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối,
có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.
[8] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 23/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của các văn bản quy phạm pháp luật để phân cấp giải quyết thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ
ngày 15/02/2023.