BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
1
Nghị định số 134/2013/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày
31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh 3
Nghị định này quy định hành vi vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả;
thủ tục và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực bao gồm:
1. Quy định về giấy phép hoạt động
điện lực.
2. Quy định về thiết kế, thi
công xây lắp, nghiệm thu và đưa vào vận hành công trình điện lực.
3. Quy định về hoạt động phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện.
4. Quy định về hoạt động mua,
bán buôn điện, bán lẻ điện.
5. Quy định về sử dụng điện.
6. Quy định về an toàn điện: Việc
thực hiện các biện pháp an toàn khi xây dựng các công trình điện; vận hành, sửa
chữa, bảo dưỡng nhà máy điện, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp và các
thiết bị điện; kiểm định các thiết bị, dụng cụ và vật liệu điện; sử dụng điện
trong kinh doanh, sản xuất và sinh hoạt.
7. Quy định về điều độ hệ thống
điện.
8. Quy định về thị trường điện
lực.
9. Quy định về quản lý vận hành
an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
10. Quy định về bảo đảm an toàn
đập thủy điện và vùng hạ du.
11. Quy định về bảo đảm an toàn
vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện.
12. Quy định về kiểm toán năng
lượng.
13. Quy định về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,
sản xuất nông nghiệp.
14. Quy định về quản lý và sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
15. Quy định về nhãn năng lượng
trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, phân phối phương tiện, thiết bị
tiêu thụ năng lượng.
16. Quy định về sản xuất, nhập
khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương
tiện, thiết bị phải loại bỏ và dán nhãn năng lượng.
17. Quy định về định mức sử dụng
năng lượng trong sản xuất, kinh doanh.
18. Quy định về chế độ báo cáo
sử dụng năng lượng, mua sắm của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 1a.
Đối tượng áp dụng 4
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức là đối tượng bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức hoạt động điện lực
bao gồm: Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện; Đơn vị phân phối điện, Đơn vị
bán buôn điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị điều độ hệ thống điện, Đơn vị điều
hành giao dịch thị trường điện lực; Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực;
b) Tổ chức hoạt động kiểm toán
năng lượng; cơ sở đào tạo kiểm toán năng lượng và cấp chứng chỉ kiểm toán viên
năng lượng; cơ sở đào tạo quản lý năng lượng và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng;
c) Khách hàng sử dụng điện,
khách hàng sử dụng năng lượng là cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi
đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; tổ chức kinh tế được thành
lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; tổ
chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh, văn phòng đại diện
của tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
d) Các tổ chức khác được thành
lập theo quy định của pháp luật có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền lập biên
bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Điều 2. Quy
định về thời hiệu xử phạt, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi
phạm hành chính đang được thực hiện, vi phạm hành chính nhiều lần 5
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
trong lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là 01 năm; đối
với các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
2. Hành vi vi phạm đã kết thúc,
hành vi vi phạm đang được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Xử phạt đối với trường hợp
vi phạm hành chính nhiều lần
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính nhiều lần thì vi phạm nhiều lần được áp dụng là tình tiết tăng nặng
để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với hành vi vi phạm hành
chính được Nghị định này quy định xử phạt theo giá trị, số lượng, khối lượng hoặc
loại tang vật, phương tiện vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều
lần bị xử phạt về từng hành vi vi phạm và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính không áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với từng hành vi vi phạm.
Điều 3. Các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính và mức phạt tiền 6
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (gọi chung là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính);
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động điện lực
có thời hạn; đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn.
3. Mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa trong
lĩnh vực điện lực là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với
tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại
Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính được quy định do
tổ chức thực hiện tại Điều 5, Điều 7, Điều 8, từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 9, Điều 10, khoản 4 và
các khoản từ khoản 6 đến khoản 9 Điều 11, Điều 13, Điều 14,
Điều 20, khoản 2 Điều 21, Điều 23, Điều 31
Nghị định này.
Điều 4. Các
biện pháp khắc phục hậu quả 7
1. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu.
2. Buộc tái xuất hàng hóa, vật
phẩm, phương tiện vi phạm.
3. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm, phương tiện vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường.
4. Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trên hàng hóa, bao bì hàng hóa; loại bỏ tổ máy phát điện.
5. Buộc thu hồi sản phẩm, hàng
hóa không bảo đảm chất lượng đã lưu thông (bao gồm cả nhãn năng lượng đã dán
trên phương tiện, thiết bị hoặc sản phẩm đã dán nhãn năng lượng).
6. Buộc thu hồi lại hoặc bán lại
phần vốn đã góp hoặc cổ phần đã mua của Đơn vị phát điện.
7. Buộc nộp lại Giấy phép hoạt
động điện lực đã được cấp.
8. Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước hoặc
hoàn trả cho tổ chức, cá nhân bị chiếm đoạt (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh
do hành vi vi phạm gây ra (nếu có)).
9. Buộc phải thử nghiệm, kiểm định
các thiết bị; kiểm định chất lượng công trình đối với phần công trình hoặc toàn
bộ công trình đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng.
10. Buộc thay thế, lắp đặt các
vật tư, thiết bị điện đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc buộc sử dụng các thiết bị đã được kiểm định và
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc buộc sử dụng thiết bị chiếu sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.
11. Buộc đầu tư và duy trì hoạt
động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện
năng, các hệ thống AGC, PSS.
12. Buộc duy trì khả năng điều
chỉnh tần số sơ cấp, khả năng điều chỉnh điện áp theo quy định.
13. Buộc phải lựa chọn tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện, năng lực theo quy định.
14. Buộc lắp đặt bổ sung hệ thống
cảnh báo vùng hạ du.
15. Buộc bổ sung biển báo, cảnh
báo phạm vi công trình thủy điện, phao cảnh báo trong lòng hồ phạm vi bảo vệ
thượng lưu đập.
16. Buộc thực hiện lắp đặt hệ
thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ
du đập.
17. Buộc thực hiện đúng các quy
định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi
công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.
18. Buộc huỷ bỏ giấy chứng nhận
kiểm toán viên năng lượng và công bố danh sách giấy chứng nhận vi phạm cho các
tổ chức cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng; buộc thu hồi giấy chứng nhận,
kết quả thử nghiệm, chứng chỉ quản lý năng lượng, chứng chỉ kiểm toán viên năng
lượng đã cấp, giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng.
19. Buộc chấm dứt lưu hành
phương tiện, thiết bị, máy móc.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1.8 (được bãi bỏ)
Điều 5. Vi
phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực 9
1. Phạt tiền tổ chức từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ bản chính Giấy
phép hoạt động điện lực tại trụ sở của tổ chức hoặc không lưu giữ bản sao Giấy
phép hoạt động điện lực tại văn phòng giao dịch của tổ chức.
2. Phạt tiền tổ chức từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực hiện báo cáo hoặc
báo cáo không đúng thời hạn chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động
trong lĩnh vực được cấp phép theo quy định;
b) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ
sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày thay đổi
tên, địa chỉ trụ sở.
3. Phạt tiền tổ chức từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động điện lực trong thời
gian Giấy phép hoạt động điện lực bị mất, bị thất lạc mà không báo cáo cơ quan
cấp giấy phép;
b) Không báo cáo với cơ quan cấp
giấy phép chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực hoặc chuyển giao
hoạt động điện lực trong trường hợp Giấy phép hoạt động điện lực còn thời hạn sử
dụng.
4. Phạt tiền tổ chức từ
90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ
sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày thay đổi
các nội dung trong Giấy phép hoạt động điện lực, trừ hành vi quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
b) Không tuân thủ một trong các
nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực, trừ các hành vi khác quy định tại Nghị
định này;
c) Tự ý sửa chữa, cho thuê, cho
mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép hoạt động điện lực.
5. Phạt tiền tổ chức từ 120.000.000
đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp hồ sơ đề nghị cấp,
sửa đổi, bổ sung giấy phép không chính xác, không trung thực;
b) Hoạt động điện lực khi Giấy
phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng;
c) Không đảm bảo một trong các điều
kiện hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật trong suốt thời gian hoạt động.
6. Phạt tiền tổ chức từ
160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Hoạt động điện lực mà không
có Giấy phép hoạt động điện lực, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Hoạt động điện lực trong thời
gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy phép hoạt
động điện lực đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4
và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi đối tượng vi
phạm có được từ hoạt động điện lực trong thời gian vi phạm để sung vào ngân
sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4, điểm b khoản
5 và khoản 6 Điều này.
Điều 6. Vi
phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện 10
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
sửa chữa, thi công công trình điện lực.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện lực
mà không thỏa thuận với chủ sở hữu công trình điện lực hoặc đơn vị quản lý, vận
hành công trình điện lực.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp đặt và đưa vào vận hành
các vật tư, thiết bị điện không đúng theo thiết kế, không đáp ứng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Tự ý ban hành và bắt buộc áp
dụng các tiêu chuẩn liên quan đến xây dựng, lắp đặt công trình điện không phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lựa chọn các tổ chức, cá
nhân không đủ điều kiện, năng lực theo quy định để thực hiện tư vấn chuyên
ngành điện lực, thi công công trình điện lực;
b) Khởi công xây dựng, thi công
lắp đặt công trình điện lực không phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực;
c) Khởi công xây dựng, thi công
công trình điện lực không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy
phép xây dựng hoặc không đủ điều kiện khởi công xây dựng;
d) Không gửi báo cáo cho các cơ
quan có thẩm quyền sau khi khởi công xây dựng theo quy định;
đ) Đưa hạng mục công trình hoặc
công trình điện lực vào vận hành, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả
nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc thay thế, lắp đặt các vật
tư, thiết bị điện đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này;
c) Buộc phải lựa chọn tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện, năng lực theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi đối tượng vi
phạm có được từ hoạt động phát điện để sung vào ngân sách nhà nước và buộc phải
kiểm định chất lượng công trình đối với phần công trình hoặc toàn bộ công trình
đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi
phạm các quy định về hoạt động phát điện 11
1. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông
tin về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện
phương thức vận hành của nhà máy điện và các thông tin có liên quan đến hoạt động
phát điện cho Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực theo quy định pháp luật tại
các Thông tư quy định về thị trường điện lực cạnh tranh, quy định hệ thống điện
truyền tải, quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ
60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực hiện thử nghiệm,
kiểm định định kỳ các thiết bị theo quy định;
b) Sử dụng các thiết bị chưa được
thử nghiệm, kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đối với các nhà máy điện;
c) Không tuân thủ các quy
trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành về đấu nối và vận hành nhà máy điện, lưới điện.
3. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp thông tin không
chính xác về mức độ sẵn sàng của tổ máy và nhà máy;
b) Không thực hiện đầu tư hệ thống
thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng, các hệ thống AGC, PSS theo quy
định;
c) Không duy trì hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng, các hệ thống
AGC, PSS đã đầu tư theo quy định;
d) Không duy trì khả năng điều
chỉnh tần số sơ cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia;
đ) Không duy trì khả năng điều
chỉnh điện áp của nhà máy theo yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống
điện quốc gia.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thử nghiệm, kiểm định
các thiết bị; thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm
đoạt (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra (nếu có)) đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này; trường hợp không
xác định cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt để hoàn trả thì sung vào ngân sách nhà
nước;
b) Buộc đầu tư và duy trì hoạt
động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện
năng, các hệ thống AGC, PSS theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định
tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc duy trì khả năng điều
chỉnh tần số sơ cấp, khả năng điều chỉnh điện áp theo quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi
phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện 12
1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin về khả năng mang tải, chế độ vận hành lưới truyền tải điện, độ dự
phòng của trang thiết bị và các thông tin có liên quan đến hoạt động truyền tải
điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn
vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực.
2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cho phép đấu nối vào lưới
truyền tải điện các thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Sử dụng các thiết bị đo, đếm
điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đo đếm điện
năng đối với lưới truyền tải điện.
3. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không tuân thủ các quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành lưới điện;
b) Không cung cấp dịch vụ truyền
tải điện khi có yêu cầu của đơn vị sử dụng lưới truyền tải điện, trừ trường hợp
lưới điện bị quá tải theo xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực;
c) Cung cấp thông tin không
chính xác về tình trạng vận hành của lưới điện gây thiệt hại đối với hoạt động
truyền tải điện;
d) Không thực hiện đầu tư hệ thống
thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng theo quy định;
đ) Không duy trì hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS đã đầu tư theo quy định.
4. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện công tác khắc
phục sự cố, khôi phục trạng thái làm việc của lưới truyền tải điện theo quy định,
gây gián đoạn việc cung cấp điện hoặc gây quá tải thiết bị điện trên lưới truyền
tải điện trong thời hạn quy định theo Quy định hệ thống điện truyền tải mà
không có lý do chính đáng;
b) Không thực hiện việc ngừng
hoặc yêu cầu Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện
trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang
thiết bị;
c) Chấp thuận đấu nối phụ tải,
nguồn điện gây quá tải đường dây/trạm biến áp cao áp, siêu cao áp ngay trong điều
kiện vận hành bình thường, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
5. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện xây dựng hoặc
trì hoãn việc xây dựng lưới điện từ điểm đấu nối của Đơn vị phát điện, Đơn vị
phân phối điện khi các đơn vị này đã đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đấu nối vào hệ thống
điện quốc gia mà không có lý do chính đáng được Cơ quan điều tiết điện lực xác
nhận;
b) Cung cấp dịch vụ truyền tải
không đúng quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, gây thiệt hại cho
Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện, khách hàng sử dụng điện đấu nối trực
tiếp vào lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện quá tải theo xác nhận của
Cơ quan điều tiết điện lực;
c) Góp vốn thành lập Đơn vị
phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thử nghiệm, kiểm định
các thiết bị; thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này;
b) Buộc thu hồi lại phần vốn đã
góp hoặc đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
5 Điều này;
c) Buộc đầu tư và duy trì hoạt
động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện
năng đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 9. Vi
phạm các quy định về phân phối điện 13
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tháo, lắp thiết bị đo đếm
trên lưới điện khi không được giao nhiệm vụ;
b) Không có biên bản treo tháo
khi lắp đặt, thay thế thiết bị đo đếm điện hoặc biên bản không có chữ ký của đại
diện khách hàng sử dụng điện;
c) Không có thẻ nghiệp vụ mà hiệu
chỉnh thiết bị đo đếm trên lưới điện;
d) Không có Giấy chứng nhận kiểm
định hoặc tem kiểm định hoặc dấu kiểm định khi kiểm định thiết bị đo đếm điện;
đ) Không nghiệm thu đúng thời hạn
quy định sau khi lắp đặt, thay thế, sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo đếm điện.
2. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo về khả
năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối
điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của Đơn
vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực,
Cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không hoàn thành kiểm tra, sửa
chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện hoặc không có giải pháp thay thế trong
thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên
mua điện;
b) Không tiến hành xử lý sự cố
trong thời hạn 02 giờ tính từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo của bên
mua điện về sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý để khôi phục việc cấp điện
mà không có lý do chính đáng;
c) Thực hiện không đúng các yêu
cầu chất lượng dịch vụ khách hàng theo quy định.
4. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cho phép đấu nối vào lưới
phân phối điện các thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Thỏa thuận đấu nối vào lưới
điện 110kV các trạm điện, nhà máy điện, đường dây không phù hợp với quy hoạch
phát triển điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sử dụng các thiết bị đo đếm
điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện;
d) Sử dụng thiết bị đo đếm điện
không phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc tổ chức được chỉ định về đo lường kiểm định và niêm phong;
đ) Thực hiện không đúng quyền hạn
về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội
dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ
Công Thương ban hành;
e) Ngừng, giảm mức cung cấp điện
đối với khách hàng thuộc diện ưu tiên khi thiếu điện, trừ trường hợp có nguy cơ
gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người, thiết bị, hệ thống điện.
5. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không cung cấp dịch vụ phân
phối điện cho khách hàng sử dụng điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị bán buôn điện
đã đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới phân
phối điện bị quá tải có xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan được
ủy quyền;
b) Cung cấp thông tin không
chính xác gây ảnh hưởng đến an toàn, thiệt hại đối với hoạt động phân phối điện;
c) Không thực hiện đầu tư hệ thống
thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng theo quy định;
d) Không duy trì hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS đã đầu tư theo quy định.
6. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tự ý sa thải phụ tải, nguồn
điện; tiết giảm phát điện không đúng với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Tự ý sử dụng công trình điện
lực không thuộc quyền quản lý của mình để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng
điện khác;
c) Chấp thuận đấu nối phụ tải,
nguồn điện gây quá tải đường dây, trạm biến áp hạ áp, trung áp, cao áp ngay
trong điều kiện vận hành bình thường, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận;
d) Ngừng cung cấp điện vì sự cố
kỹ thuật do vi phạm quy trình vận hành hoặc do thiết bị không được thử nghiệm,
kiểm định theo quy định.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải kiểm định các thiết
bị đo đếm điện và thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c và điểm d khoản 4 Điều này;
b) Buộc đầu tư và duy trì hoạt
động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện
năng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và điểm d khoản 5 Điều này.
Điều 10.
Vi phạm các quy định về mua, bán buôn điện 14
1. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền Đơn vị phát điện,
Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị bán lẻ điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi mua, bán buôn điện mà hợp đồng mua, bán buôn điện không tuân thủ
các quy định của pháp luật về hợp đồng mua, bán điện có thời hạn.
3. Phạt tiền Đơn vị phát điện,
Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị bán lẻ điện từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với hành vi mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực.
4. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện
từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch do bán cao
hơn mức giá quy định (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây
ra) để trả lại cho tổ chức, cá nhân bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân để hoàn
trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân
sách nhà nước;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà
nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 11.
Vi phạm các quy định về bán lẻ điện 15
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch
mua bán điện các quy định của pháp luật về biểu giá điện, thủ tục thực hiện cấp
điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện,
quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện, hướng dẫn về an toàn điện.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp tái phạm;
b) Niêm yết giá không đúng giá
bán lẻ điện cụ thể theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ đến kiểm tra,
thanh tra việc mua bán điện.
4. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không ký hợp đồng mua bán điện
sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ
mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các
nội dung trong dự thảo hợp đồng;
b) Sử dụng các thiết bị đo đếm
điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ
chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi.
6. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không ký hợp đồng mua bán điện
ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ
khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội
dung trong dự thảo hợp đồng;
b) Bán điện mà không có hợp đồng
mua bán điện với khách hàng sử dụng điện.
7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Bán sai giá điện do cơ quan
có thẩm quyền quy định;
b) Thực hiện không đúng quyền hạn
về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội
dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ
Công Thương ban hành.
8. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua điện của Đơn vị điện
lực không có Giấy phép hoạt động điện lực.
9. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện
từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch do bán cao
hơn mức giá quy định (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây
ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 7 Điều này. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức
để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định
vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc phải kiểm định các thiết
bị đo đếm điện và thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều này.
Điều 12.
Vi phạm các quy định về sử dụng điện 16
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử
dụng điện.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vô ý gây sự cố hệ thống điện
của bên bán điện;
b) Tự ý cấp điện cho tổ chức,
cá nhân khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển,
thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng
điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện
do vi phạm quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây hư hại, tự ý di chuyển hệ
thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây);
b) Sử dụng các thiết bị với mục
đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống
điện.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà
cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ
mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm của khách hàng sử dụng
điện lớn sau đây:
a) Không thực hiện chế độ sử dụng
điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường
hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện
áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;
b) Sử dụng trang thiết bị sử dụng
điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để đấu nối vào lưới điện quốc gia;
c) Không thực hiện các lệnh
thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
d) Không thực hiện cắt điện, giảm
mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng;
đ) Không thực hiện đầu tư hệ thống
thông tin liên lạc, SCADA/EMS/DMS, đo đếm điện năng theo quy định;
e) Không duy trì hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS/DMS, đo đếm điện năng đã đầu
tư theo quy định.
8. Phạt tiền đối với hành vi trộm
cắp điện dưới mọi hình thức như sau:
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm
cắp dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm
cắp từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
9. Khi phát hiện hành vi trộm cắp
điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên thì người có
thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định không khởi tố vụ
án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình
chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị
can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành
chính thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính
để xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản 8 Điều
này.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản
7, khoản 8 và khoản 9 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh
do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 8 và khoản 9 Điều này.
Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì nộp toàn bộ số
tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Buộc sử dụng các thiết bị
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
d) Buộc đầu tư và duy trì hoạt
động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS/DMS, đo đếm điện
năng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 7 Điều này.
Điều 13.
Vi phạm các quy định về điều độ hệ thống điện 17
1. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ
thống điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi điều độ hệ thống
điện không tuân thủ quy trình, quy định có liên quan nhưng chưa gây sự cố trên
hệ thống điện mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền Đơn vị phát điện,
Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không báo cáo Đơn vị điều độ hệ thống điện tình hình sự cố, các trạng thái làm
việc bất thường của thiết bị có nguy cơ gây ra sự cố làm ngừng hoạt động của
nhà máy điện, lưới truyền tải điện.
3. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ
thống điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Điều độ hệ thống điện sai kế
hoạch vận hành đã được duyệt gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do
chính đáng;
b) Vi phạm Quy trình thao tác hệ
thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành gây sự cố trên hệ thống điện;
c) Không tuân thủ Quy trình xử
lý sự cố hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành dẫn đến mở rộng phạm
vi sự cố;
d) Góp vốn thành lập Đơn vị
phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.
4. Phạt tiền Đơn vị phân phối
điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không tuân thủ lệnh điều độ
của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ
sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;
b) Không tuân thủ Quy trình
thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình vận hành thiết bị do Bộ Công Thương
ban hành gây sự cố trên lưới phân phối điện;
c) Không tuân thủ Quy trình xử
lý sự cố hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành gây mở rộng phạm vi
sự cố.
5. Phạt tiền Đơn vị phát điện,
Đơn vị truyền tải điện từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ lệnh điều độ
của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình Điều độ hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và các quy trình, quy định có liên
quan, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết
bị;
b) Không tuân thủ Quy trình
thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình khởi động đen, Quy trình xử lý sự cố
hệ thống điện quốc gia, Quy trình khôi phục hệ thống điện quốc gia, Quy trình vận
hành thiết bị và các quy trình, quy định có liên quan do Bộ Công Thương ban
hành gây sự cố trong nhà máy điện và trên lưới truyền tải điện.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bán lại phần vốn đã góp hoặc
cổ phần đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3
Điều này.
Điều 14.
Vi phạm các quy định về thị trường điện lực 18
1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin về kế hoạch sửa chữa lưới điện truyền tải cho Đơn vị điều độ hệ thống
điện và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực theo đúng thời hạn của
Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải
do Bộ Công Thương ban hành.
2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và gửi hồ sơ đăng
ký tham gia thị trường điện theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do
Bộ Công Thương ban hành;
b) Không thực hiện đầu tư hệ thống
đấu nối thông tin thị trường điện theo Quy định thị trường điện lực cạnh tranh
do Bộ Công Thương ban hành.
3. Phạt tiền Đơn vị điều hành
giao dịch thị trường điện lực từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm các quy định về công
bố thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ
Công Thương ban hành;
b) Sử dụng các số liệu đầu vào
và dữ liệu cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm mà chưa được cơ
quan có thẩm quyền cho phép theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do
Bộ Công Thương ban hành.
4. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện
từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không cung cấp thông tin hoặc
cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện
năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần hoặc cho việc giải quyết
tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường
điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;
b) Không tuân thủ trình tự kiểm
tra hợp đồng mua bán điện theo quy định.
5. Phạt tiền Đơn vị điều hành
giao dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm các quy định về bảo
mật thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ
Công Thương ban hành;
b) Cung cấp thông tin phục vụ
công tác giám sát thị trường điện, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên
thị trường điện không đầy đủ, không đúng thời hạn theo Quy định về thị trường
điện lực cạnh tranh và Quy định về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm do Bộ
Công Thương ban hành;
c) Vi phạm trình tự, thủ tục và
phương pháp tính toán sản lượng điện năm cho các Đơn vị phát điện theo Quy định
về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hợp đồng mua bán điện mẫu do Bộ
Công Thương ban hành;
d) Làm mất dữ liệu sử dụng cho
việc lập hồ sơ thanh toán điện năng giao dịch trên thị trường trong thời gian
lưu trữ theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban
hành.
6. Phạt tiền Đơn vị truyền tải
điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận
hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần
theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền
tải do Bộ Công Thương ban hành.
7. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ
100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không cung cấp thông tin hoặc
cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện
năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần hoặc cho việc giải quyết
tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường
điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;
b) Thỏa thuận với các Đơn vị phát
điện khác trong việc chào giá để được lập lịch huy động;
c) Thỏa thuận trực tiếp hoặc
gián tiếp với các đơn vị khác trong việc hạn chế hoặc kiểm soát công suất chào
bán trên thị trường nhằm tăng giá trên thị trường giao ngay và làm ảnh hưởng đến
an ninh cung cấp điện;
d) Thỏa thuận với Đơn vị điều
hành giao dịch thị trường điện lực trong việc chào giá để được lập lịch huy động
không đúng quy định.
8. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao
dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 160.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Can thiệp vào việc vận hành
thị trường điện không tuân thủ theo quy định tại Quy định về thị trường điện lực
cạnh tranh, Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;
b) Không tuân thủ quy định về
thực hiện lịch huy động công suất các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định
hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;
c) Không tuân thủ quy định lập
lịch huy động các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định về thị trường điện
lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;
d) Thỏa thuận với Đơn vị phát
điện trong việc chào giá để các tổ máy phát điện của Đơn vị phát điện được lập
lịch huy động không đúng với trình tự, thủ tục quy định tại Quy định về thị trường
điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch có
được từ việc chào giá (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây
ra) để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b,
điểm c và điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 Điều này.
Điều 15.
Vi phạm quy định về an toàn điện 19
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vào trạm điện hoặc trèo lên
cột điện khi không có nhiệm vụ;
b) Trồng cây hoặc để cây vi phạm
khoảng cách an toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện;
c) Lắp đặt ăng ten ti vi, dây
phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo tại vị trí khi bị đổ, rơi có thể va chạm
vào lưới điện;
d) Thả diều hoặc bất kỳ vật gì
gây sự cố lưới điện;
đ) Không thực hiện đúng và đầy
đủ các biện pháp an toàn trước khi làm các công việc với phần không mang điện
trên hệ thống điện;
e) Chặt, tỉa cây để bảo đảm an
toàn lưới điện cao áp mà không thông báo cho tổ chức quản lý hoặc chủ sở hữu
cây biết theo quy định;
g) Cản trở đơn vị quản lý vận
hành lưới điện cao áp tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa những hư hỏng của trạm
điện, đường dây dẫn điện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào của
lưới điện vào mục đích khác khi chưa có thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành
lưới điện;
b) Đổ, đắp, sắp xếp nguyên vật
liệu, vật tư, thiết bị dưới dây dẫn điện của đường dây dẫn điện trên không và để
khoảng cách từ dây dẫn điện đến nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị nhỏ hơn khoảng
cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;
c) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào của
nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không vào mục đích khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện
áp;
d) Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở,
công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi
chưa có thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận để bảo đảm an toàn
trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình với đơn vị quản lý vận hành
đường dây;
đ) Chất hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, trồng cây, thả neo tầu thuyền trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn
đường cáp điện ngầm;
e) Xây dựng nhà ở, công trình
xâm phạm đường ra vào, cửa thông gió của trạm điện, nhà máy điện;
g) Không thực hiện đúng và đầy
đủ các biện pháp tổ chức thi công khi làm việc với các hạng mục, thiết bị trên
hệ thống điện, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
h) Không xây dựng danh mục các
thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định để theo dõi quản lý theo quy định về kiểm
định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện;
i) Câu, móc, kéo điện sau công
tơ của khách hàng sử dụng điện này làm nguồn điện sử dụng cho hộ tiêu thụ khác;
k) Tự ý đấu nối, kéo điện từ
sau công tơ của khách hàng sử dụng điện ra ngoài sử dụng vào mục đích khác so với
hợp đồng đã ký;
l) Tự ý sửa chữa, thay thế, bảo
dưỡng hoặc làm thay đổi kết cấu mạch điện đã được phê duyệt trong hợp đồng mua
bán điện khi chưa qua các lớp đào tạo về kỹ thuật điện, điện dân dụng và an
toàn điện;
m) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng
làm nương rẫy làm mất an toàn vận hành công trình lưới điện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công các công trình
trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, ao trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn
đường cáp điện ngầm mà không thông báo trước cho đơn vị quản lý vận hành đường
cáp theo quy định;
b) Không đặt biển báo an toàn
hoặc biển tên, biển báo không đúng mẫu cho đường dây, trạm biến áp, nhà máy điện
theo quy định về an toàn điện;
c) Chặt và để cây đổ vào lưới
điện;
d) Xây nhà, công trình lên hành
lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
đ) Không có phiếu công tác hoặc
lệnh công tác khi làm những công việc phải thực hiện theo phiếu công tác, lệnh
công tác;
e) Không lưu phiếu công tác, lệnh
công tác theo quy định;
g) Thực hiện không đúng và đầy
đủ các nội dung ghi trong phiếu công tác, lệnh công tác;
h) Không thực hiện đúng và đầy
đủ các biện pháp an toàn trước khi làm các công việc gần với phần mang điện
trên hệ thống điện;
i) Không thực hiện đúng và đầy
đủ các biện pháp an toàn trước khi làm các công việc với phần mang điện trên hệ
thống điện;
k) Không có đầy đủ các tài liệu
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, các tài liệu hoàn công xây lắp và
các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng, bàn giao
cho đơn vị quản lý vận hành;
l) Không thực hiện công tác kiểm
định, hiệu chỉnh từng phần và toàn bộ hệ thống các trang thiết bị trong dây
chuyền công nghệ phát điện, truyền tải và phân phối điện để bảo đảm phù hợp với
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
các thông số quy định trong thiết kế đã duyệt.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào hố, đóng cọc vào trong
hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
b) Điều khiển thiết bị, dụng cụ,
phương tiện hoặc các hoạt động khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo
cấp điện áp;
c) Tháo gỡ bất kỳ bộ phận nào của
lưới điện, nhà máy điện khi không có nhiệm vụ;
d) Tung, ném, bắn, quăng bất cứ
vật gì gây hư hỏng các bộ phận của lưới điện, nhà máy điện hoặc gây sự cố lưới
điện, nhà máy điện;
đ) Sử dụng điện để bẫy, bắt động
vật hoặc làm phương tiện bảo vệ trực tiếp trái quy định của pháp luật;
e) Không ban hành đầy đủ quy
trình, nội quy về an toàn điện theo quy định;
g) Không thực hiện đầy đủ các
biện pháp an toàn theo quy định khi làm việc theo phiếu công tác hoặc lệnh công
tác gây tai nạn hoặc sự cố;
h) Sử dụng hoặc thuê người người
chưa được đào tạo chuyên môn về điện hoặc chưa được huấn luyện về an toàn điện,
chưa được cấp thẻ an toàn điện, thẻ kiểm định viên để làm những công việc quản
lý vận hành, sửa chữa lưới điện, nhà máy điện, kiểm định an toàn kỹ thuật các
thiết bị, dụng cụ điện;
i) Cho đường dây dẫn điện đi
qua khu vực dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người hoặc mang tải vượt
quá tiêu chuẩn định mức theo quy định;
k) Không có các tài liệu về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về an
toàn điện;
l) Không có quy trình, nội quy
và biện pháp tổ chức thực hiện các quy định về an toàn điện tại cơ quan, doanh
nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định;
m) Không lập hồ sơ, lý lịch,
tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết bị điện và tổ chức quản lý theo quy định;
n) Không thống kê, theo dõi tai
nạn điện, các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong
phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử
dụng điện tại địa phương theo quy định.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết kế, lắp đặt và đưa vào
vận hành lưới điện, nhà máy điện không đáp ứng được các quy định về kỹ thuật,
an toàn điện;
b) Không kiểm tra, kiểm định hệ
thống chống sét, nối đất của nhà máy điện, trạm điện và đường dây dẫn điện;
c) Xếp, chứa các chất cháy, nổ,
ăn mòn trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện;
d) Không thực hiện việc kiểm định
an toàn kỹ thuật đối với các thiết bị, dụng cụ điện theo quy định;
đ) Thực hiện việc kiểm định an toàn
kỹ thuật các thiết bị, dụng cụ điện khi không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
kiểm định thiết bị, dụng cụ điện hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định
thiết bị, dụng cụ điện đã hết hiệu lực;
e) Thực hiện việc kiểm định an
toàn kỹ thuật các thiết bị, dụng cụ điện vượt quá phạm vi được quy định trong
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị, dụng cụ điện;
g) Không tháo dỡ, thu hồi các kết
cấu của lưới điện và hoàn trả mặt bằng trong vòng 06 tháng kể từ khi lưới điện
được tách khỏi hệ thống điện theo quy định.
7. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đào đất làm lún, nghiêng, đổ
cột của đường dây dẫn điện hoặc thiết bị của trạm điện, nhà máy điện;
b) Nổ mìn gây hư hỏng bất kỳ bộ
phận nào của lưới điện, nhà máy điện;
c) Sử dụng phương tiện thi công
gây chấn động làm hư hỏng, sự cố lưới điện, nhà máy điện.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; điểm a, điểm c
và điểm d khoản 4; các điểm a, b, c, d và đ khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a và điểm
c khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với các hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 2; khoản 3; điểm
c và điểm d khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d và điểm i khoản 5; điểm c khoản 6
và khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi đối tượng vi
phạm có được từ hoạt động kiểm định để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 6 Điều này.
MỤC 2.20 (được bãi bỏ)
Điều 16.
Vi phạm quy định về quản lý vận hành đập thủy điện 21
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký an toàn đập, hồ chứa
thủy điện theo quy định pháp luật về quản lý an toàn đập; không tổ chức lập và
lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trước khi nghiệm thu đưa công
trình vào khai thác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có, không tổ chức thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy trình vận hành thiết bị, quy trình bảo trì từng hạng mục
công trình, đập thủy điện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không báo cáo hiện trạng an
toàn đập, hồ chứa thủy điện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo trì đập thủy điện
và các thiết bị lắp đặt tại đập thủy điện theo quy định;
b) Không chuẩn bị nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho công tác ứng phó thiên tai đảm
bảo an toàn thủy điện và vùng hạ du, công tác ứng phó tình huống khẩn cấp theo
phương án đã được phê duyệt;
c) Hoạt động sai nội dung quy định
của giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện; trừ trường
hợp sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải
trí không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn
bản mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản hoặc lĩnh vực khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi;
d) Không kiểm tra, đánh giá an
toàn đập, hồ chứa nước theo quy định;
đ) Không xây dựng cơ sở dữ liệu
về đập, hồ chứa thủy điện theo quy định;
e) Không có nguồn điện dự phòng
hoặc có nhưng không sử dụng được để vận hành các cửa van của đập tràn.
5. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện kiểm định an
toàn đập thủy điện theo quy định;
b) Hoạt động không giấy phép
trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa phải có giấy phép;
c) Không có quy trình vận hành
hồ chứa thủy điện, hoặc không rà soát, điều chỉnh bổ sung theo quy định, hoặc vận
hành không đúng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Không tuân thủ trình tự,
phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả nước theo quy định đối với hồ chứa,
đập dâng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động điện lực từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và điểm c
khoản 5 Điều này.
Điều 17.
Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du 22
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trong quá trình thi công,
không lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Trong giai đoạn khai thác đập,
hồ chứa thủy điện, không lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên
tai theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập hoặc không thực hiện
phương án ứng phó thiên tai trong giai đoạn khai thác hoặc hàng năm không rà
soát, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trong giai đoạn khai thác;
b) Không lắp đặt hoặc không rà
soát hàng năm lắp đặt bổ sung hệ thống cảnh báo vùng hạ du;
c) Không có biển báo, cảnh báo
phạm vi công trình thủy điện, phao cảnh báo trong lòng hồ phạm vi bảo vệ thượng
lưu đập;
d) Không tổ chức kiểm tra, báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo không đúng thực tế về
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện do mình sở hữu, quản
lý.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì chế độ thông
tin liên lạc, chế độ báo cáo về Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện việc cảnh
báo, thông báo trước cho dân cư và chính quyền địa phương về việc xả lũ hồ chứa
thủy điện;
c) Không lập hoặc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa
thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không lập hoặc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng phương án bảo vệ đập thủy điện được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Không lập hoặc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp hoặc không rà
soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt hàng năm theo quy định;
e) Không xây dựng phương án cắm
mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện; không tổ chức cắm mốc chỉ
giới và quản lý mốc chỉ giới; không bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xây dựng đập quản lý;
g) Không xây dựng phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hằng năm không có phương án
hoặc phương án rà soát, điều chỉnh, bổ sung ứng phó với tình huống khẩn cấp
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thực hiện lắp đặt hệ
thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ
du đập.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lắp đặt bổ sung hệ thống
cảnh báo vùng hạ du đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc bổ sung biển báo, cảnh
báo phạm vi công trình thủy điện, phao cảnh báo trong lòng hồ phạm vi bảo vệ
thượng lưu đập đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện lắp đặt hệ thống
giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập
đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 18.
Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện
23
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng vào đập thủy
điện hoặc vai đập thủy điện, trừ phương tiện được sử dụng để kiểm tra, bảo trì,
sửa chữa đập thủy điện.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
MỤC 3.24 (được bãi bỏ)
Điều 19.
Vi phạm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm về kiểm toán năng lượng
25
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi không thực hiện đầy đủ nội dung của báo cáo kiểm toán theo biểu mẫu quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các biện
pháp khắc phục khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện chế độ báo
cáo sử dụng năng lượng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm toán năng lượng theo
quy định.
Điều 20.
Vi phạm quy định về đào tạo và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
1. Đối với tổ chức có hành vi tổ
chức khóa đào tạo và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán viên
năng lượng không bảo đảm điều kiện theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đội ngũ giảng viên;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ nội dung đào tạo;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cơ sở vật chất;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận hoàn thành
khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng không đúng quy định về đào tạo, cấp chứng
chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi tổ chức thi để cấp chứng chỉ kiểm
toán viên năng lượng không đúng quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng
lượng và kiểm toán viên năng lượng.
4. 26
(được bãi bỏ)
5. 27
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc huỷ bỏ giấy chứng nhận
kiểm toán viên năng lượng và công bố danh sách giấy chứng nhận vi phạm cho các
tổ chức cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định
tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để hoàn trả cho người học (bao gồm
cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 Điều này; trường hợp không
xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm
toán viên năng lượng đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi
phạm quy định về thực hiện kiểm toán năng lượng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng chỉ kiểm toán
viên giả mạo;
b) Cho thuê, cho mượn chứng chỉ
kiểm toán viên để thực hiện kiểm toán.
2. 28
Phạt tiền cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với hành vi tự thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng hoặc thuê tổ chức
kiểm toán năng lượng không đủ năng lực thực hiện kiểm toán năng lượng (không có
đội ngũ kiểm toán viên năng lượng được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
hoặc không có phương tiện, thiết bị kỹ thuật phù hợp phục vụ cho việc kiểm toán
năng lượng).
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch báo cáo kiểm toán năng lượng.
4. 29
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm
toán viên năng lượng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 22.
Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất
công nghiệp 30
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức
sử dụng năng lượng, biện pháp quản lý năng lượng và công nghệ sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả bắt buộc áp dụng trong thiết kế, thi công, lắp đặt, vận
hành trang thiết bị nhằm tiết kiệm năng lượng.
Điều 23.
Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, cung cấp
năng lượng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đến
70.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không loại bỏ các tổ máy phát điện
có công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quy
định.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lắp đặt tổ máy phát điện có công
nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp không được xây dựng theo quy định.
3. 31
(được bãi bỏ)
4. 32
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ tổ máy phát điện
theo lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 24.
Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công
cộng để hệ thống chiếu sáng hoạt động ngoài khung giờ theo mùa, vùng, miền theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, thay thế thiết bị chiếu sáng, sử
dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng sử
dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.
4.33
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sử dụng thiết bị chiếu
sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
chiếu sáng công cộng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 25.
Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về định mức
sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu
xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.
2.34
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng các quy định
về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử
dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 26.
Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với tổ chức,
doanh nghiệp trong hoạt động vận tải 35
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận tải thuộc Danh mục
phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo sử dụng
nhiên liệu, năng lượng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải
không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải
không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với thiết bị, phương tiện vận tải.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấm dứt lưu hành thiết
bị, phương tiện vận tải đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất thiết bị,
phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này;
c) Buộc tiêu hủy thiết bị,
phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp buộc tái xuất quy định
tại điểm b khoản này.
Điều 27.
Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
Đối với hành vi sử dụng phương
tiện, thiết bị đánh bắt thủy sản, máy móc nông nghiệp có công nghệ lạc hậu, hiệu
suất năng lượng thấp thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo lộ
trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi vi phạm không nghiêm trọng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục vi phạm sau thời hạn 06 tháng kể từ
ngày bị phạt cảnh cáo.
3. 36
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấm dứt lưu hành phương
tiện, thiết bị, máy móc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 28.
Vi phạm quy định về đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng
1. Đối với hành vi tổ chức khóa
đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng không bảo
đảm điều kiện theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đội ngũ giảng viên;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ nội dung đào tạo theo quy định
hoặc vi phạm quy định về tài liệu giảng dạy;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cơ sở vật chất;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
2. Đối với hành vi cấp chứng chỉ
quản lý năng lượng không đúng quy định:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy chế thi cấp chứng chỉ theo quy
định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cấp chứng chỉ khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
3.37
(Được bãi bỏ)
4.38
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận
hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm
b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh
do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho người học đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp không
xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;
c) Buộc thu hồi chứng chỉ quản
lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 29.
Vi phạm quy định về áp dụng mô hình quản lý năng lượng 39
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đứng đầu cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình quản lý
năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm;
b) Người đứng đầu tổ chức sử dụng
ngân sách nhà nước không thực hiện đầy đủ các quy định quản lý và sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm: không xây dựng và gửi kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về năng
lượng tại địa phương; vi phạm quy định về chế độ báo cáo về tình hình sử dụng
năng lượng, không xây dựng quy chế tiết kiệm năng lượng tại cơ sở, cơ quan, đơn
vị; không tuân thủ Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng do cơ
quan có thẩm quyền ban hành trong công tác mua sắm, trang bị phương tiện, thiết
bị sử dụng năng lượng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chỉ định hoặc chỉ định người đảm nhận
chức danh người quản lý năng lượng không đủ điều kiện.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả hàng năm, 05 năm; không tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định
và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm, 05 năm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ
người quản lý năng lượng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều 30.
Vi phạm quy định về dán nhãn năng lượng và sử dụng nhãn năng lượng 40
1. Xử phạt đối với hành vi
không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn
năng lượng như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm
lần đầu;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho
phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng trong trường hợp tái phạm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị
phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, phân phối.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về sử dụng
nhãn năng lượng sai quy cách sau đây:
a) Gắn nhãn năng lượng lên
phương tiện, thiết bị hoặc bao gói có kích thước không phù hợp;
b) Thay đổi kích thước nhãn
năng lượng tăng hoặc giảm không theo tỉ lệ;
c) Làm che lấp, gây nhầm lẫn ảnh
hưởng tới thông tin ghi trên nhãn năng lượng.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện công bố hiệu
suất năng lượng của phương tiện, thiết bị;
b) Tiếp tục dán nhãn năng lượng
cho phương tiện, thiết bị hoặc không thực hiện công bố lại khi có thay đổi tiêu
chuẩn hiệu suất năng lượng do cơ quan có thẩm quyền công bố.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp thông tin hoặc
cung cấp sai thông tin hiệu suất năng lượng trên nhãn năng lượng so với hồ sơ
công bố hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị (bao gồm cả kinh doanh
phân phối sản phẩm trên các nền tảng kỹ thuật số);
b) Tuyên truyền, quảng cáo cung
cấp thông tin về hiệu suất năng lượng không đúng sự thật về mức tiêu thụ năng
lượng của phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng (bao gồm cả kinh doanh phân
phối sản phẩm trên các nền tảng kỹ thuật số).
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết
bị không đúng với hồ sơ công bố hiệu suất năng lượng, dán nhãn năng lượng hoặc
dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị khi chưa thực hiện công bố dán
nhãn năng lượng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động dán nhãn
năng lượng từ 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trên phương tiện, thiết bị hoặc bao bì đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi sản phẩm đã dán
nhãn năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 31.
Vi phạm quy định thử nghiệm và chứng nhận hiệu suất năng lượng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn, kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng cho phương tiện,
thiết bị không đạt tiêu chuẩn.
2. 41
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận,
kết quả thử nghiệm đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh
do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không xác định được
cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 32.
Vi phạm các quy định về Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng,
áp dụng mức năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện 42
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định mức hiệu suất năng lượng tối
thiểu trong sản xuất, nhập khẩu, phân phối các phương tiện, thiết bị sử dụng
năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu các phương tiện, thiết
bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện,
thiết bị vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất phương tiện,
thiết bị nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy phương tiện,
thiết bị nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp không thể thực hiện được biện pháp buộc tái xuất quy định tại điểm b
khoản này.
Chương
III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH 43
Điều 33.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm quy định tại các điều từ Điều 34 đến Điều 37 của Nghị định
này.
2. Người thuộc lực lượng quân đội
nhân dân, công an nhân dân, công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn
có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Điều 34.
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản
lý, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều 6; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 11; khoản
1, khoản 2 Điều 12; khoản 1 Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1, khoản 2 Điều 9; từ khoản
1 đến khoản 7 Điều 11; từ khoản 1 đến khoản 6 và khoản 8 Điều
12; từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 15; khoản
1, khoản 2 Điều 16; Điều 18; khoản 1, khoản 2 Điều 19; khoản
1, khoản 2 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều
24; Điều 25; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; khoản 1, khoản 4 và khoản 5
Điều 30; Điều 31 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
có thời hạn;
đ) Đình chỉ hoạt động dán nhãn
năng lượng có thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều 30 Nghị định này;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; khoản 1, 2, 3 Điều 9; khoản 1
Điều 10; Điều 11; Điều 12 và các điều từ Điều
15 đến Điều 32 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
có thời hạn;
đ) Đình chỉ hoạt động điện lực
có thời hạn, đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
Điều 35.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt cảnh
cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 19,
khoản 1 Điều 29 và điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Công
Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều, khoản từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 2
Điều 6; từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 9; từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 11; từ khoản 1 đến
khoản 6 và khoản 8 Điều 12; từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 15;
khoản 1, khoản 2 Điều 16; từ khoản 1 đến
khoản 3 Điều 17; Điều 18; khoản 1, khoản 2 Điều 19; khoản
1, khoản 2 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều
24; Điều 25; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; từ khoản 1 đến khoản 5 Điều
30; Điều 31 và khoản 1 Điều 32 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
có thời hạn;
đ) Đình chỉ hoạt động dán nhãn
năng lượng có thời hạn;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm
d và điểm e khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 15, Điều 24 và Điều
25 Nghị định này trong phạm vi quản lý:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
4. Chánh Thanh tra Sở Giao
thông vận tải có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 26 Nghị định này trong phạm vi quản lý:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp bộ của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điều, khoản từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 5; từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 6; khoản 1, khoản 2
Điều 7; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 8; Điều
9; khoản 1, khoản 2 Điều 10; từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 11;
từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 12; từ khoản 1
đến khoản 4 Điều 13; từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 14; từ
khoản 1 đến khoản 5 Điều 15; từ khoản 1 đến
khoản 3 Điều 16; từ Điều 17 đến Điều 22; khoản
1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 26;
từ Điều 27 đến Điều 32 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
có thời hạn;
đ) Đình chỉ hoạt động dán nhãn
năng lượng có thời hạn;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
6. Chánh Thanh tra Bộ Công
Thương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên phạm vi cả nước:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
có thời hạn; đình chỉ hoạt động điện lực có thời hạn; đình chỉ hoạt động dán
nhãn năng lượng có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
7. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại điểm d
và điểm e khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 15, Điều 24, Điều 25
Nghị định này trong phạm vi quản lý:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
8. Chánh Thanh tra Bộ Giao
thông vận tải có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 26 Nghị định này trong phạm vi quản lý:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
9. Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 và các điều từ Điều 7 đến Điều 14 Nghị
định này trên phạm vi cả nước:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
10. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định từ Điều 15 đến Điều 18 Nghị định này trên phạm vi
cả nước:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Đình chỉ hoạt động điện lực
có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
Điều 36.
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Những người sau đây khi phát hiện
các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý thì có quyền
xử phạt, cụ thể như sau:
1. Trưởng Công an cấp huyện có
thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản
1 Điều 6; khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; khoản 1, điểm a
và điểm d khoản 2; điểm a, điểm b, điểm đ và điểm m khoản 3 Điều 15 Nghị định
này:
a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản
1 Điều 6, khoản 3 Điều 11, khoản 1 Điều 12; khoản 1, điểm a
và điểm d khoản 2, điểm a, điểm b, điểm đ và điểm m khoản 3, điểm a và điểm c
khoản 4 Điều 15, Điều 18 Nghị định này:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
3. Cục trưởng Cục An ninh kinh
tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền
xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 18 Nghị định
này trên phạm vi cả nước:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
Điều 37.
Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 30 và khoản 1 Điều 32
Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Điều 30 và Điều 32 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Đình chỉ hoạt động dán nhãn
năng lượng có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 30 và Điều 32 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Đình chỉ hoạt động dán nhãn
năng lượng có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
Điều 38.
Thông báo kết quả xử lý vi phạm hành chính cho cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép hoạt động điện
lực để xem xét thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Điều 37
và Điều 38 Luật Điện lực khi xử phạt hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên bán điện để thực hiện ngừng, giảm
cung cấp điện theo quy định của pháp luật về điện lực ngay sau khi lập Biên bản
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 8 và khoản
9 Điều 12 Nghị định này.
3. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã công nhận phòng thử nghiệm
để xem xét xóa tên khỏi Danh mục các phòng thử nghiệm đạt chuẩn được thực hiện
thử nghiệm hiệu suất năng lượng khi xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.
4. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã chuyển biên bản
vi phạm hành chính và hồ sơ vi phạm biết về kết quả xử lý vi phạm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
Hiệu lực thi hành 44
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2013. Những nội dung khác có liên quan không
quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nghị định số 68/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực điện lực và Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 17 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 06 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực;
b) Quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 17 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 12 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực;
c) Các hành vi vi phạm xảy ra
trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau khi Nghị định này có hiệu
lực thi hành mới bị phát hiện, lập biên bản thì xử lý theo quy định tại Nghị định
này;
d) Các hành vi vi phạm đã lập
biên bản vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định số
68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực điện lực, Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8
năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
có liên quan để xử phạt. Nếu tại thời điểm ra quyết định xử phạt mà Nghị định
này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này trong trường hợp Nghị định này không
quy định bị xử phạt hoặc quy định hình thức xử phạt và mức xử phạt nhẹ hơn đối
với hành vi vi phạm đó;
đ) Các hành vi vi phạm đã xảy
ra nhưng kết thúc sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo
quy định tại Nghị định này để xử phạt.
Điều 40.
Trách nhiệm thi hành 45
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Tổ chức thi hành Nghị quyết này;
b) Quy định phương pháp xác định
sản lượng điện trộm cắp và số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện
để trả lại cho tổ chức, cá nhân bị chiếm đoạt và cách chức tổ chức thực hiện,
thi hành hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trộm
cắp điện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phú, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phú (để đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý văn bản);
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
1 Tên Nghị định số
134/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
2
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại
thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác
hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác
hại của rượu, bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Dược ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 30 tháng 3 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06
tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09
tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giá ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh
lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”
3 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
4 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
5 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
6 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
7 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
8 Tên mục này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
9 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
10 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
11 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
12 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
13 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
14 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
15 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
16 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
17 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
18 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
19 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
20 Tên mục này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
21 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
22 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
23 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
24 Tên Mục này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
25 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
26 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 25 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ- CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
27 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 2 Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
28 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 2 Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
29 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều 2 Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
30 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
31 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
32 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 2 Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
33 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
34 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
35 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
36 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
37 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
38 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 2 Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày
31 tháng 01 năm 2022.
39 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
40 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
41 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
42 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
43 Chương này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
44
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 2 Nghị định
số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Điều 5 và Điều 6 Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh
doanh xăng dầu và khí xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
sau đó mới bị phát hiện thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt vi phạm
hành chính nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định
trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.”
45 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.