BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI,
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016;
2. Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm
hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm, sản xuất và
buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng
hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện; hàng hóa quá hạn sử
dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;
d) Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh thuốc
lá;
đ) Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh rượu;
e) Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;
g) Hành vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương
mại;
h) Hành vi vi phạm về hoạt động trung gian
thương mại;
i) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
k) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
l) Hành vi vi phạm về thương mại điện tử;
m) Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động
thương mại của thương nhân nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam;
n) Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động
thương mại.
3. Các vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại về kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; về giá, niêm yết giá hàng hóa,
dịch vụ; về chứng từ, hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; về đo lường hàng hóa;
về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa lưu thông, kinh doanh trên thị trường; về
nhãn hàng hóa; về sở hữu trí tuệ; về thủ tục đăng ký kinh doanh; về biển hiệu;
về quảng cáo thương mại; về kinh doanh đấu giá hàng hóa; về mua bán, trao đổi
hàng hóa của cư dân biên giới và các hành vi vi phạm khác thì áp dụng quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
4. Đối với các hành vi vi phạm các quy định
chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do hải quan phát hiện trên địa bàn hoạt động hải
quan thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5.[2] Đối với các
hành vi đầu cơ hàng hóa, găm hàng, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và nhượng quyền
thương mại có dấu hiệu của hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật
về cạnh tranh thì áp dụng quy định về điều tra và xử lý vi phạm pháp luật cạnh
tranh.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức
nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên
lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả
hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; hộ gia đình
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3.[3] Tổ chức quy
định tại Khoản 1 Điều này gồm cả tổ chức kinh tế là các doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh
tế nói trên; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế
biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng
gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn bán” là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán
buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu
thông.
3. “Hàng hóa lưu thông trên thị trường” gồm hàng
hóa bày bán, vận chuyển trên đường, để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh hoặc địa điểm khác.
4. “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” gồm giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế và giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
5. “Giấy phép kinh doanh” gồm giấy phép sản xuất,
kinh doanh; giấy phép, hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ liên quan đến
xuất khẩu, nhập khẩu và các giấy tờ khác mà cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp để hoạt động kinh doanh trừ giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh quy định tại khoản 4 Điều này.
6. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh;
hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại
Việt Nam.
7. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu
theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập
khẩu có điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị
trường;
c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy
định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số
lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường
không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa
đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp
luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật
phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của
pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
8. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng;
có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi
của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng,
công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b)[4] Hàng hóa có
ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên
giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với
tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc
ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật
nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng
ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm
lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn
kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt
chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả
mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc
tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo
bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng
hóa;
g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại
Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
h) Tem, nhãn, bao bì giả.
9. “Tem, nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng
hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co
hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo
tên và địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm
hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân
khác.
10. “Tang vật” gồm vật, tiền, giấy tờ, hàng hóa
thành phẩm hoặc chưa thành phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.
11. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải,
công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
12. “Bí mật cá nhân của người tiêu dùng” là
thông tin liên quan đến cá nhân người tiêu dùng đã được người tiêu dùng hoặc tổ
chức, cá nhân có liên quan khác áp dụng các biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ hoặc
sử dụng thông tin này không có sự chấp thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe, tính mạng, tài sản hoặc các thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần khác với
người tiêu dùng.
13. “Bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về
hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin về
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc
xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch
vụ truyền thông;
d) Tổ chức, cá nhân khác được yêu cầu thực hiện
việc cung cấp thông tin.
14.[5] “Hàng hóa
không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn
cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa.
Điều 4. Áp dụng các hình thức
xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt cảnh cáo quy định tại Nghị
định này là hình thức xử phạt chính chỉ được áp dụng đối với hành vi vi phạm
hành chính có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo và đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm có tình tiết quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định
này là hình thức xử phạt chính và mức tiền phạt quy định tại Nghị định này là
áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp
hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định đối với cá nhân.
3. Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt bổ sung chỉ được
áp dụng đối với loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều
26 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
81/2013/NĐ-CP).
Trường hợp Nghị định này quy định đồng thời áp dụng
cả hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì người có thẩm
quyền xử phạt chỉ quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm trong trường
hợp không thể áp dụng được các biện pháp này, trừ các loại tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá
trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm,
vật thuộc loại cấm lưu hành thì phải tịch thu.
4. Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời
hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ có thời hạn một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vi phạm quy định tại Nghị
định này là hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng như sau:
a) Chỉ áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có
thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính được cấp giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và theo thời
hạn quy định tại Nghị định này. Nguyên tắc và thẩm quyền áp dụng hình thức xử
phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ;
b) Chỉ áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vi phạm đối với cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử
lý vi phạm hành chính và theo thời hạn quy định tại Nghị định này.
5. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm được áp dụng
đối với loại hàng hóa, vật phẩm quy định tại Điều 33 Luật Xử lý vi phạm hành
chính mà việc buộc cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tiêu hủy không ảnh hưởng
đến môi sinh, môi trường, sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an
toàn xã hội;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa,
phương tiện kinh doanh, vật phẩm quy định tại Điều 35 Luật Xử lý vi phạm hành
chính trong trường hợp loại bỏ được yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm
không dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được áp dụng trong trường hợp quy định
tại Điều 32 Luật Xử lý vi phạm hành chính khi cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính có khả năng thực hiện được các biện pháp này;
d)[6] Buộc thu hồi
tiêu hủy hoặc buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm được áp dụng đối với các loại
sản phẩm, hàng hóa quy định tại các Điều 33, 35 và 36 Luật Xử lý vi phạm hành
chính mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu
thông trên thị trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm
hành chính được áp dụng đối với người vi phạm có thu lợi bất hợp pháp.
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được áp
dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định
này.
6. Khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 5 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp
để cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện. Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện ghi
trong quyết định xử phạt mà không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc
quyết định tịch thu để xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 5. Xác định giá trị
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt,
thẩm quyền xử phạt
1. Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng dựa trên một trong
các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 60
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2.[7] Đối với tang
vật là hàng giả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 8
Điều 3 Nghị định này thì giá của tang vật là giá thị trường của hàng hóa thật
hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện
vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm
hành chính. Trường hợp không xác định được giá như trên thì xác định giá trị
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể
ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập hội đồng định giá theo quy
định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY PHÉP KINH DOANH,
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KINH DOANH HÀNG
HÓA, DỊCH VỤ
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt
động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh[8]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với
hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh
doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 7. Hành vi vi phạm về
hoạt động kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh[9]
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi
trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán,
chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua,
nhận chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời gian, địa
bàn, địa điểm, mặt hàng ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh được cấp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh mà không có Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh khi Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp đã
hết hiệu lực;
c) Sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi
Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất công nghiệp
hoặc kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá và nguyên
liệu thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
Điều 8. Hành vi vi phạm về
hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa các nội dung
trong giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có
điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, đưa cầm cố, thế chấp,
bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, thế chấp, mua, nhận
chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh của thương nhân khác hoặc chứng chỉ hành nghề của người khác để kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
b) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề được cấp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện mà
không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo
quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện khi
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề được cấp đã hết hiệu
lực.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
MỤC 2. HÀNH VI KINH DOANH DỊCH
VỤ CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 9. Hành vi kinh doanh dịch
vụ cấm
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Hành vi sản xuất,
buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm[10]
1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm quy định tại
khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền 100.000.000 đồng trong trường hợp
hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này
cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a)[11] Người có
hành vi vận chuyển hàng cấm;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng
trữ hàng cấm;
c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật
khác được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để
vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
đ) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại
cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông
trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi buôn bán
hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả không có
giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản
8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới
1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt
côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái
xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông
trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Hành vi sản xuất
hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả không có
giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản
8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới
3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt
côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật
khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông
trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi buôn bán
hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ và e khoản 8 Điều
3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới
1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt
côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4.[12] Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên
nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên
thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi sản xuất
hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ và e khoản 8 Điều
3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới
3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị
từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt
côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật
khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
4.[13] Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên
nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên
thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 15. Hành vi buôn bán
tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc
đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500
đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000
đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới
2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới
3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới
5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới
10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn bao bì giả;
b) Tem, nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực
phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, chất tẩy
rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt
thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả quy định tại
Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả
đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi sản xuất
tem, nhãn, bao bì giả[14]
1. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
quy định tại Điểm h Khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100 cái,
chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500
đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000
đơn vị;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới
2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới
3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới
5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới
10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc một trong những trường hợp
sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực
phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, trang thiết
bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao bì giả của chất tẩy rửa, diệt
côn trùng, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tem, nhãn, bao bì giả đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật
khác được sử dụng để sản xuất tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả
đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI KINH DOANH
HÀNG HÓA NHẬP LẬU, HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP,
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN, HÀNG HÓA QUÁ HẠN
SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM KHÁC
Điều 17. Hành vi kinh doanh
hàng hóa nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2.[15] Phạt tiền
gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định
tại Khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm là người trực tiếp nhập hàng
hóa;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu
hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hóa nhập lậu là lương thực, thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực
phẩm chức năng, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người, mỹ phẩm, chất tẩy
rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt
thép xây dựng, mũ bảo hiểm.”
3.[16] Các mức phạt
tiền quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối
với:
a) Người có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập
lậu;
b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý
tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập
lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải đối hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
5.[17] Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho
sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục
nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không
được phép lưu thông, lưu hành hoặc không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây
hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho
giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng
hóa không được phép lưu thông, lưu hành hoặc không bảo đảm an toàn sử dụng đang
lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm về
kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều kiện nhưng không
đảm bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không có giấy phép theo quy định;
b) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm
ngừng lưu thông.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối với hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã
bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu
thông thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho
sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục
nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông
trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm về
điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực
tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo một
trong các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp
theo quy định;
b) Người trực tiếp mua bán hàng hóa hoặc trực tiếp
thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức khỏe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh không đảm bảo một trong các
yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn
khác theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này đối với người sản xuất, người nhập khẩu thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
4. Đối với các hành vi vi phạm quy định về điều
kiện kinh doanh rượu và thuốc lá thì áp dụng các quy định tại Mục 4 và 5 Chương
II Nghị định này để xử phạt hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản
1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 20. Hành vi vi phạm về
điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực
tiếp mua, bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo yêu
cầu về trình độ nghiệp vụ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
b) Người trực tiếp mua, bán hàng hóa hoặc người
trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức khỏe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh không đảm bảo một trong các
yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn
khác theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không đảm
bảo các điều kiện lưu thông theo quy định.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật không bảo đảm điều kiện lưu
thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang
lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 21. Hành vi vi phạm về
thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm
khác[18]
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a)[19] Kinh doanh
hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì
hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì
hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất
xứ;
d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa
có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự
thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại
đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội;
đ)[20] Mua, bán,
vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
13. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện
hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm; phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và
thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm;
b) Là chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thuốc thú y,
phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích
tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc
kinh doanh có điều kiện.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b)[21] Tịch thu
phương tiện vi phạm là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này.
15.[22] Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm; buộc thu hồi
tiêu hủy tang vật vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng
hóa, bao bì hàng hóa; buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa,
bao bì hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN
XUẤT, KINH DOANH THUỐC LÁ
Điều 22. Hành vi vi phạm về
giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán giấy chứng nhận đủ
điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi đầu tư trồng cây thuốc lá mà không có giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng
cây thuốc lá hết hiệu lực.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư trồng cây thuốc lá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 23. Hành vi vi phạm về
điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá và kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai tiêu chuẩn phân cấp
nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu tại điểm thu mua
nguyên liệu thuốc lá theo quy định;
b) Không có hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với
người trồng thuốc lá hoặc hợp đồng mua bán nguyên liệu với doanh nghiệp đầu tư
trồng cây thuốc lá không phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không đăng ký hoặc đăng ký không đúng diện
tích trồng nguyên liệu thuốc lá với chính quyền địa phương theo quy định;
d) Không có hợp đồng nhập khẩu ủy thác nguyên liệu
thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu
thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng giống cây thuốc lá không theo đúng các quy định của
pháp luật về quản lý giống.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu tư phát triển vùng trồng cây thuốc lá
không phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Mua, bán nguyên liệu thuốc lá với cá nhân, tổ
chức không đủ điều kiện mua bán nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh
nguyên liệu thuốc lá hoặc giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 24. Hành vi vi phạm về
điều kiện mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều kiện về địa điểm
kinh doanh, cơ sở vật chất và tổ chức hệ thống phân phối của đại lý bán lẻ thuốc
lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều kiện về địa điểm
kinh doanh, cơ sở vật chất, tổ chức hệ thống phân phối và năng lực tài chính của
đại lý bán buôn thuốc lá theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 25. Hành vi vi phạm về
buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu[23]
1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá
điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu
được quy đổi 20g = 1 bao);
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến
dưới 20 bao;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến
dưới 50 bao;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến
dưới 100 bao;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến
dưới 200 bao;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến
dưới 300 bao;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến
dưới 400 bao;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến
dưới 500 bao.
2. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá
điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ
lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62 Luật Xử lý vi phạm
hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ
án hình sự thì phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Các mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và 2
Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Người có hành vi vận chuyển hàng cấm là thuốc
lá điếu nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng
trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm là thuốc
lá điếu nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để
vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu trong trường hợp tang vật có số
lượng từ 500 bao trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh thuốc
lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 26. Hành vi vi phạm
về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh nguyên liệu thuốc
lá nhập lậu (dưới dạng lá khô chưa tách cọng, lá rời, lá đã sơ chế tách cọng hoặc
thuốc lá sợi, thuốc lá tấm, cọng thuốc lá và các chế phẩm thay thế khác dùng để
sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá được quy đổi theo khối lượng tương đương), mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng dưới 50 kg;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 50 kg đến dưới 70 kg;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 70 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 100 kg đến dưới 200 kg;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 200 kg đến dưới 500 kg;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 500 kg đến dưới 700 kg;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 700 kg đến dưới 1.000 kg;
h)[24] Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng
lượng từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg;
i) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg;
k) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 2.000 kg trở lên.
2. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với người vi
phạm trực tiếp nhập lậu nguyên liệu thuốc lá nhập lậu có trọng lượng từ 2.000
kg trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều
này cũng được áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi cố ý
tàng trữ nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận nguyên liệu
thuốc lá nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b)[25] Tịch thu
phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
trong trường hợp tang vật có số lượng từ 2.000 kg trở lên hoặc vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh mua
bán, chế biến nguyên liệu thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
không đảm bảo chất lượng, kiểm dịch thực vật theo quy định đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm về
nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ
sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo chất lượng
theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu
thuốc lá khi không có giấy phép nhập khẩu theo quy định;
b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt
quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã được công bố;
c) Nhập khẩu thuốc lá với mục đích thương mại
không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc bảo hộ tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh
doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 28. Hành vi vi phạm về
mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc lá.
2. Đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái
phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc
lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 29. Hành vi vi phạm về
dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán tem nhập khẩu đối với
thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy định, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
80.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc
lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định từ điểm b đến điểm k khoản
1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 30. Hành vi vi phạm về
dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh thuốc lá sản xuất
trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới
90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 90.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất thuốc lá có hành vi không dán tem
thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc
lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi bán thuốc lá sản xuất trong nước
không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định từ điểm đ đến điểm o khoản
1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc
lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với người sản xuất thuốc lá có hành vi không
dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định khoản 2 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông
trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 31. Hành vi vi phạm về
năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
1. Đối với hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá
tiêu thụ trong nước hàng năm vượt sản lượng được phép sản xuất, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc
lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi vi phạm về
bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển thông báo không bán thuốc lá
cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 2.000 000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trưng bày thuốc lá tại điểm
bán hàng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình
hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm
thuốc lá theo quy định;
b) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc
bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;
c) Bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường
mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu
y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường
trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả
kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá
theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép bán buôn hoặc
bán lẻ sản phẩm thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm về
quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên
ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá khi hết thời gian được phép tạm nhập theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá mà không có giấy
phép sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê hoặc thực hiện các
hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành
sản xuất thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc
lá không đúng quy định hoặc sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập
khẩu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều
này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 5. HÀNH VI
VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU
Điều 34. Hành
vi vi phạm về đầu tư sản xuất rượu công nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư sản xuất rượu không phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển ngành bia rượu nước giải khát đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 35. Hành
vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
1. Đối với hành vi sản xuất rượu
thủ công nhằm mục đích kinh doanh vượt quá sản lượng được phép sản xuất ghi
trong giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản
xuất;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản
xuất;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản
xuất;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở
lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản
xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 36. Hành
vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản
xuất rượu để chế biến lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công để bán cho
doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại mà không đăng ký với
chính quyền địa phương tại nơi sản xuất theo quy định.
2. Đối với hành vi bán sản phẩm rượu
sản xuất thủ công do mình sản xuất cho đối tượng không phải là doanh nghiệp có
giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng
dưới 20 lít;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 20 lít đến dưới
30 lít;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 30 lít đến dưới
50 lít;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 50 lít đến dưới
100 lít;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 100 lít trở
lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 37. Hành
vi vi phạm về sản xuất rượu công nghiệp
1. Đối với hành vi sản xuất rượu
công nghiệp vượt quá sản lượng được phép sản xuất ghi trong giấy phép sản xuất
rượu công nghiệp, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản
xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản
xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản
xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở
lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản
xuất rượu công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 38. Hành
vi vi phạm về điều kiện kinh doanh phân phối sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mà không có
địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp
đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc các thương nhân phân phối
sản phẩm rượu khác.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương tiện vận tải
thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc
không có hợp đồng thuê phương tiện phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
b) Không có kho hàng hoặc hệ thống
kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn
hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không có năng lực tài chính bảo
đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối sản
phẩm rượu trên địa bàn từ 06 tỉnh trở lên theo quy định;
b) Kinh doanh phân phối rượu mà
không phải là doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh phân phối sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 39. Hành
vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu mà không có địa
điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp
đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc các thương nhân phân phối
sản phẩm rượu khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương tiện vận tải
thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc
không có hợp đồng thuê phương tiện phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
b) Không có kho hàng hoặc hệ thống
kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn
hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không có năng lực tài chính bảo
đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối sản
phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh doanh bán buôn rượu mà
không phải là doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh phân phối sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 40. Hành
vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu mà không có địa
điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu, hợp
đồng mua bán của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc sở
hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp
đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh không phù hợp với
quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu
mà không phải là thương nhân theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh bán lẻ sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 41. Hành
vi vi phạm về nhập khẩu rượu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu rượu khi chưa có đăng ký bản công bố
hợp quy và được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu”
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy
thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm
mà không có giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất
rượu công nghiệp theo quy định;
b) Bán rượu bán thành phẩm hoặc phụ
liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm nhập khẩu cho đối tượng không có giấy
phép sản xuất rượu.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu rượu không qua các cửa
khẩu quốc tế theo quy định;
b) Nhập khẩu rượu mà không có Giấy
chỉ định hoặc ủy quyền là phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất,
kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó theo
quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép
kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất rượu công nghiệp từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và
khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 42. Hành
vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán tem
nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy định,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng
đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng
đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng
đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng
đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên.
2. Đối với hành vi kinh doanh sản
phẩm rượu nhập khẩu không dán tem rượu nhập khẩu theo quy định thì xử phạt hành
chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép
kinh doanh sản phẩm rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 43. Hành
vi vi phạm về dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh sản
phẩm rượu sản xuất trong nước không dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước
theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến
dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần quy định
tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất có hành vi không dán tem sản phẩm
rượu sản xuất trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản
xuất, kinh doanh rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang
lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 44. Hành
vi vi phạm về cung cấp thông tin và tác hại lạm dụng rượu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu thủ công nhằm mục
đích kinh doanh có hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm
thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo
quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu công nghiệp có hành vi không cung cấp
đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng,
tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 45. Hành
vi vi phạm về bán sản phẩm rượu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết bản sao hợp lệ
giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu, chủng loại rượu, giá các loại rượu đang bán
tại địa điểm kinh doanh của mình;
b) Bán sản phẩm rượu cho người
chưa đủ 18 tuổi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình
hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân kinh doanh sản
phẩm rượu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán lẻ sản phẩm rượu bằng máy
bán hàng tự động hoặc bán qua mạng internet;
b)[26]
(được bãi bỏ)
c) Kinh doanh sản phẩm rượu tại các
địa điểm cấm kinh doanh theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép
kinh doanh phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 6. HÀNH VI
ĐẦU CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG
Điều 46. Hành
vi đầu cơ hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo
ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhằm bán lại thu lợi bất
chính thuộc một trong các trường hợp sau đây mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự:
a) Hàng hóa thuộc danh mục bình ổn
giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Khi thị trường có biến động về
cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc
diễn biến bất thường khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá
trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06
tháng hoặc đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh
hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 47. Hành
vi găm hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong
các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị
định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm địa điểm bán hàng;
b) Cắt giảm phương thức bán hàng
(từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó;
c) Quy định, niêm yết, bán hàng
theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó;
d) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời
gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong
các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị
định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra
thị trường;
b) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường;
c) Không mở cửa hàng, địa điểm
giao dịch kinh doanh để bán hàng;
d) Mở cửa hàng, địa điểm giao dịch
kinh doanh nhưng không bán hàng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng
hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó thuộc một trong các
trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị định
này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 7. HÀNH VI
VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 48. Hành
vi vi phạm về khuyến mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không
phải đăng ký kinh doanh theo quy định có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có
kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố;
b) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm
theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
c) Tổ chức chương trình khách hàng
thường xuyên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ, không đúng các quy định về thông tin phải thông báo công khai hoặc
không thực hiện đúng các quy định về cách thức thông báo các thông tin phải
thông báo công khai khi thực hiện khuyến mại;
b) Không thông báo cho khách hàng
đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu khi thực hiện
hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử
không phải trả tiền hoặc không thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên
quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho khách hàng khi thực hiện
hình thức khuyến mại tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu
tiền không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Thu các khoản phí, lệ phí, tiền
từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào
khác khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để
khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
d) Không tổ chức công khai việc mở
thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức mở thưởng chương
trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng kiến của khách hàng;
đ) Tổ chức mở thưởng chương trình
khuyến mại mang tính may rủi có tổng giá trị giải thưởng từ 100.000.000 đồng trở
lên mà không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền
theo quy định;
e) Tổ chức thi và mở thưởng không
công khai hoặc không có sự chứng kiến của đại diện khách hàng hoặc không thông
báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện
chương trình khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho
khách hàng để chọn người trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
g) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng xác định
trúng thưởng vào hàng hóa đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi mà việc
trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng
hóa;
h) Không thông báo công khai kết quả trúng thưởng
trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng
thuộc chương trình khuyến mại trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại
theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách
hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố hoặc thực
hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo
việc tham dự các chương trình mang tính may rủi;
i) Không thực hiện việc trao giải thưởng trong
thời hạn quy định khi thực hiện chương trình khuyến mại có trao giải thưởng;
k) Không xác nhận chính xác, kịp thời sự tham
gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;
l) Không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo
quy định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, phiếu dự thi, vé số dự thưởng,
thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các
chương trình khuyến mại.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà
không phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho
hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định hoặc
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;
c) Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại
hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định hoặc nội dung thông báo, đăng ký
không trung thực;
d) Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực
hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc
thông báo, báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc nội dung thông báo, báo
cáo không trung thực;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc
trì hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo,
cam kết với khách hàng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
g) Thực hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại theo quy định;
h) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá
có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa được
phép đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định;
i) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá
bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường
hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định
khung giá hoặc quy định giá tối thiểu hoặc giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước quy định giá cụ thể;
k) Thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức
giảm giá hoặc bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo việc tham dự
chương trình mang tính may rủi không đúng quy định về thời gian được phép thực
hiện khuyến mại;
l) Sử dụng vé số dự thưởng có hình thức giống hoặc
tương tự với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số của
nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng khi thực hiện chương trình khuyến
mại mang tính may rủi;
m) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước
trong trường hợp không có người trúng thưởng sau khi thực hiện chương trình
khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các
chương trình mang tính may rủi theo quy định;
n) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại
trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực hiện khuyến mại;
o) Thực hiện khuyến mại trái quy định về nguyên
tắc thực hiện khuyến mại.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông,
dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng
hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo
đảm chất lượng theo quy định;
c) Khuyến mại rượu, bia hoặc sử dụng rượu, bia để
khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
d) Khuyến mại thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ
trở lên hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới
mọi hình thức;
đ) Dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả loại
thuốc đã được phép lưu thông) để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho
thương nhân kinh doanh thuốc;
e) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn
về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
g) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm
chất lượng theo quy định làm phương hại đến môi trường, sức khỏe con người và lợi
ích công cộng khác;
h) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân;
i) Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng;
k) Nội dung chương trình thi của chương trình
khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi
cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân
mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương
nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện
trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, b, c, d, đ và g khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở
thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều
này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm m khoản 3 Điều
này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa với các thông
tin về hàng hóa được trưng bày, giới thiệu không đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ
kinh doanh;
b) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ trường hợp hàng hóa đem
so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không có nhãn
hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố, áp dụng; hàng hóa không đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm, hàng hóa hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện tại
các địa điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện đó;
b) Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện khi
chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa chưa được phép
nhập khẩu vào Việt Nam;
b) Trưng bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập
khẩu, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng
tại Việt Nam;
c) Tiêu thụ tại Việt Nam hàng hóa được tạm nhập
khẩu để trưng bày, giới thiệu không đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc
sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường,
sức khỏe con người;
đ) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc
sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
e) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ
bí mật quốc gia.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm về
hội chợ, triển lãm thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ
sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội
chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước
ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ;
d) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại
loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập
khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành,
dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất
lượng, an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết hạn sử dụng;
đ) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể
cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm)
không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật
về nhãn hàng hóa;
e) Không báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không
đúng theo quy định về kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại sau khi kết
thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại về hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
c) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp
tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại cho thương nhân được đại diện mà chưa được sự ủy quyền của
thương nhân đó;
d) Tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại theo quy định;
đ) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà
không đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;
e) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung đã được xác nhận mà
không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý;
g) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở Việt
Nam có trưng bày, giới thiệu hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc hàng hóa, dịch vụ do thương
nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định hoặc hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để
so sánh với hàng thật;
h) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu
của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại;
i) Không thực hiện việc tạm nhập tái xuất hàng
hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam hoặc không thực hiện tạm
xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài theo quy định;
k) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm
thương mại các hàng hóa nhập khẩu mà không đăng ký với hải quan hoặc bán, tặng
hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép tại hội chợ, triển lãm thương mại
khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
l) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm
thương mại các hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành mà không tuân thủ theo
đúng quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó;
m) Trao, tặng, cấp giải thưởng hoặc chứng nhận
chất lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc cho thương nhân, tổ chức, cá
nhân trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc trực tiếp mang các hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại khi chưa được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc mang hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài;
b) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu
nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài khi chưa có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc bán, tặng hàng
hóa đó;
c) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải
có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chưa có sự chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bán, tặng hàng hóa đó.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, i và k khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT
ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Điều 51. Hành vi vi phạm về
đại diện cho thương nhân
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác không có hợp
đồng đại diện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác mà không
phải là thương nhân theo quy định.
Điều 52. Hành vi vi phạm về
môi giới thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh môi giới thương mại mà không phải là thương nhân
theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 53. Hành vi vi phạm về
ủy thác mua bán hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác mua bán hàng hóa không có hợp đồng ủy
thác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi nhận ủy thác mua bán hàng hóa không phù hợp với ngành nghề, mặt
hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 54. Hành vi vi phạm về
đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao đại lý hoặc làm đại lý mà không phải là
thương nhân theo quy định;
b) Giao đại lý hoặc làm đại lý mà không có hợp đồng
đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bên giao đại lý hoặc bên làm đại lý mua bán
hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo điều kiện quy định về giao đại lý hoặc làm đại
lý mua bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Giao đại lý hoặc làm đại lý mua bán loại hàng
hóa, dịch vụ không đúng với ngành nghề, mặt hàng, dịch vụ ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh;
c) Không ghi hoặc ghi không đúng tên, biểu trưng
của bên giao đại lý trên biển hiệu tại nơi mua, bán hàng đại lý hoặc cơ sở dịch
vụ đại lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định
phải dưới hình thức đại lý mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định;
b) Đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ không đúng
với hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đại lý;
c) Giả mạo danh nghĩa đại lý mua, bán hàng hóa,
dịch vụ để hoạt động kinh doanh;
d) Không thực hiện đúng điều kiện quy định khi
thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt được quy
định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp đại lý hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
MỤC 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều 55. Hành vi vi phạm về
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên
mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 56. Hành vi vi phạm về
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu mà không
được phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 57. Hành vi vi phạm về
hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội dung hạn ngạch,
giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu,
giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng
không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng hạn ngạch, giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất
hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện
nhưng không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất
khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy
thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 59. Hành vi vi phạm về
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy
phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy
phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện khi không đáp ứng điều kiện kinh
doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập những mặt hàng
quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không
có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất và tạm ngừng kinh
doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 60. Hành vi vi phạm về
chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy
phép chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi chuyển khẩu không đúng chủng loại hoặc vượt số lượng
hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm
ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng
hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng
hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
Điều 61. Hành vi vi phạm về
quá cảnh hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép
quá cảnh trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quá cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép
không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh;
b) Hàng hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt
Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ
Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quá cảnh hàng hóa đúng tuyến đường, cửa
khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc quá cảnh hàng hóa đối với vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quy định;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu
nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng giá trị hàng hóa,
phương tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 62. Hành vi vi phạm về
hoạt động của cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi bán hàng miễn thuế vượt quá định lượng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng.
3. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không dán
tem “Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc bán hàng miễn thuế là xì gà, thuốc
lá điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập
khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập
khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
b) Tiêu thụ trái phép ra thị trường nội địa hàng
hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 63. Hành vi vi phạm về
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu[27]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc
chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự
thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa giả.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật về xuất
xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 64. Hành vi vi phạm
về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước
ngoài mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiêu thụ tại thị trường Việt Nam máy móc, thiết
bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm
nhập khẩu để thực hiện gia công và sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài không đúng quy định;
b) Giả mạo hợp đồng gia công với thương nhân nước
ngoài.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương
nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không
được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm
ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không có chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ
trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị
thu hồi, tạm ngừng lưu thông hoặc hàng giả và hàng hóa không bảo đảm an toàn thực
phẩm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
MỤC 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO
VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 65. Hành vi vi phạm về
bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo rõ ràng, công khai với người
tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin
của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không
phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu
dùng đồng ý theo quy định;
c) Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối
với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để
người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin
không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho
bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc
về bí mật cá nhân của người tiêu dùng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm có chứa đựng
thông tin của người tiêu dùng.
Điều 66. Hành vi vi phạm về
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về
hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:
a) Không cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp
phòng ngừa theo quy định;
b) Không cung cấp thông tin về khả năng cung ứng
linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa theo quy định;
c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không
cung cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường
hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành theo quy định;
d) Không thông báo chính xác, đầy đủ cho người
tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch
theo quy định;
đ) Che giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin
không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông
tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính
xác về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo quy định;
b) Không có chứng cứ chứng minh hoặc không thực
hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là
bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của
hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc
phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người
tiêu dùng;
b) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy rối người
tiêu dùng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 67. Hành vi vi phạm về
hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký kết hợp đồng với người tiêu dùng với hình
thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy định;
b) Không cho người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp
đồng trước khi giao kết trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện
tử theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 68. Hành vi vi phạm về
đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung[28]
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc
chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Không thông báo cho người tiêu dùng về việc
thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;
c) Không áp dụng đúng hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi
phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên.
Điều 69. Hành vi vi phạm
về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao
dịch với người tiêu dùng có một trong các vi phạm sau đây:
a) Có cỡ chữ nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn ngữ hợp đồng không phải là tiếng Việt,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không tương phản nhau.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi nội dung vi phạm của hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 70. Hành vi vi phạm về
thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết
cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy định;
b) Không cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng
trong trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai điều kiện giao dịch
chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng theo quy định;
b) Điều kiện giao dịch chung không xác định rõ
thời điểm áp dụng hoặc không được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch
để người tiêu dùng có thể nhìn thấy theo quy định.
Điều 71. Hành vi vi phạm về
giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng có điều khoản
không có hiệu lực
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giao kết hợp đồng với người
tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp là hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên
địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 72. Hành vi vi phạm về
hợp đồng giao kết từ xa[29]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với người tiêu dùng đối với một trong
các trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin
theo quy định;
b) Không hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao
kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy
định;
c) Hạn chế hoặc cản trở người tiêu dùng đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày giao kết hợp đồng trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp
không đúng, không đầy đủ thông tin theo quy định;
d) Buộc hoặc yêu cầu người tiêu dùng phải trả
chi phí để được phép thực hiện việc chấm dứt hợp đồng đã giao kết ngoại trừ chi
phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã được người tiêu dùng sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và d Khoản 1 Điều này.
Điều 73. Hành vi vi phạm
về cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục tới người tiêu dùng có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin
theo quy định;
b) Không ký hợp đồng bằng văn bản hoặc không
cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo quy định;
c) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước
khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác;
d) Không thông báo trước cho người tiêu dùng chậm
nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa
chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng
hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp thời kiểm tra, giải quyết trong trường
hợp người tiêu dùng thông báo sự cố hoặc khiếu nại về chất lượng dịch vụ theo
quy định;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp
dịch vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm
dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc người tiêu dùng phải thanh toán chi phí
đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại cho người tiêu dùng số tiền đã
thanh toán đối với phần dịch vụ chưa sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 74. Hành vi vi phạm về
hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh bán hàng tận cửa có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Người bán hàng tận cửa không giới thiệu tên của
thương nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở
chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng;
b) Người bán hàng tận cửa cố tình tiếp xúc với
người tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp người tiêu dùng
đã từ chối;
c) Từ chối cho người tiêu dùng rút lại giao kết
trong trường hợp người tiêu dùng gửi văn bản thông báo về việc rút lại giao kết
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng;
d) Buộc người tiêu dùng thanh toán hoặc thực hiện
các nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước khi hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Từ chối trách nhiệm đối với hoạt động của người
bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
e)[30] Không giải
thích đầy đủ, chính xác cho người tiêu dùng về điều kiện của hợp đồng, các
thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ sẽ giao dịch với người tiêu dùng;
g)[31] Hợp đồng
bán hàng tận cửa không được lập thành văn bản và giao cho người tiêu dùng một bản
theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 75. Hành vi vi phạm về
trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau
đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
a)[32] Không cung
cấp cho người tiêu dùng Giấy tiếp nhận bảo hành trong đó ghi rõ thời gian thực
hiện bảo hành;
b) Không cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc không có hình thức giải
quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới
tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người
tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa
được hoặc không khắc phục được lỗi;
d) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới
tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường
hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong
thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
đ) Không trả chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của
người tiêu dùng;
e) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực
hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết
với người tiêu dùng;
g) Từ chối trách nhiệm về việc bảo hành hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở
lên.
Điều 76. Hành vi vi phạm về
trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến hành biện pháp cần thiết để ngừng
việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;
b) Không thực hiện đúng việc thu hồi hàng hóa có
khuyết tật theo nội dung đã thông báo công khai hoặc không thanh toán các chi
phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai về hàng hóa khuyết
tật và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy định;
b) Không báo cáo kết quả thu hồi hàng hóa có
khuyết tật cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 77. Hành vi vi phạm về
cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 2.000.000 đồng:
a) Không viết hoặc cung cấp cho khách hàng, người
tiêu dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch khi bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập,
tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường hợp giao dịch bằng
phương tiện điện tử.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
Điều 78. Hành vi vi phạm về
quấy rối người tiêu dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị
hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên;
b) Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc,
sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 79. Hành vi vi phạm về
ép buộc người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi ép buộc người tiêu dùng sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi
khác gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người
tiêu dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu
dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 80. Hành vi vi phạm
khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng[33]
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi
giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng
hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay
thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán
hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề
nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự
hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán
chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người
tiêu dùng;
g) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu
dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo
đảm chất lượng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giải trình hoặc giải trình không đúng
thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng
của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu
dùng theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
MỤC 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 81. Hành vi vi phạm về
thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền
tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)[34]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hồ sơ thông báo liên quan đến
website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng trên nền tảng di động
(sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký liên quan đến
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử) theo quy định;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung theo quy định
khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng
hoặc ứng dụng bán hàng sau khi đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không tuân thủ quy định về hình thức, quy
cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch
khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập
website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
b) Công bố thông tin đăng ký trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử không đúng
với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
hoặc ứng dụng bán hàng mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự
thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục
chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật
khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử;
đ) Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
e) Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 và Điểm a,
b, c và d Khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại
điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa
chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, đ và e Khoản 4
Điều này.
Điều 82. Hành vi vi phạm về
thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động[35]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông
tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận,
phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung
trước khi khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực
tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa
đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực
tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động để gửi đề nghị giao
kết hợp đồng;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch
vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình,
thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường dẫn để cung cấp thông tin trái
ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động có gắn đường dẫn này;
b) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt
internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động nhằm buộc khách hàng lưu lại website hoặc cài đặt ứng dụng di động
trái với ý muốn của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về thương nhân, tổ
chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động, thông
tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh
toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trên website thương
mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách hàng lưu trữ thông tin
xác nhận nội dung giao dịch sau khi tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức
năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch
vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách hàng công cụ trực tuyến để khách
hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
d) Triển khai chức năng thanh toán trực tuyến
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhưng không có cơ chế để
khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán
trước khi sử dụng chức năng này để thực hiện việc thanh toán;
đ) Không thực hiện lưu trữ dữ liệu về các giao dịch
thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình theo thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công
nghệ khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được những
chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá
nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
d) Không triển khai các biện pháp đảm bảo an
toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác
để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với
thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các
thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức khác hoặc
thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự
đồng ý của các bên liên quan.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động;
b) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá
nhân khác.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây
nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm a, b và c
Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website
thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc
trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 83. Hành vi vi phạm về
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử[36]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố rõ trên website quy trình tiếp
nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp
liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công khai cơ chế giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử
và website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với người bán trong giao dịch trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử để cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng
nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của
người tiêu dùng và thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố quy chế hoặc công bố quy chế
trên website khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
b) Thay đổi các nội dung của quy chế website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà
không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi áp dụng những thay đổi
đó;
c) Không yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân
là người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định;
d) Không lưu trữ thông tin đăng ký của thương
nhân, tổ chức, cá nhân tham gia website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không công bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử theo quy định;
e) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng không cung cấp công cụ để người bán hàng
có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết
có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình ảnh về hàng hóa và các tài
liệu giới thiệu kèm theo;
g) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu
giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật;
h) Không có biện pháp ngăn chặn và loại bỏ khỏi
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động những thông tin bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định
của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định.
i) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biện pháp xử lý khi phát hiện hoặc
nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không cung cấp thông tin và hỗ trợ cơ quan quản
lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại
điện tử trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch
vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận
động người khác tham gia mạng lưới.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website
thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc
trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 84. Hành vi vi phạm về
bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử[37]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân
không đúng quy định;
b) Không hiển thị cho người tiêu dùng chính sách
bảo vệ thông tin cá nhân tại vị trí dễ thấy trên website thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hiển thị cho người tiêu dùng chính sách
bảo vệ thông tin cá nhân trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin;
b) Không tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh,
hủy bỏ thông tin cá nhân khi có yêu cầu của chủ thể thông tin.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết
khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng
sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo;
b) Không xây dựng, ban hành hoặc không thực hiện
chính sách đảm bảo an toàn, an ninh cho việc thu thập và sử dụng thông tin cá
nhân của người tiêu dùng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng
mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin;
b) Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu
dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử
dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác;
c) Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng
không đúng với mục đích và phạm vi đã thông báo.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 85. Hành vi vi phạm về
hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử[38]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố các quy trình và tiêu chí đánh
giá, giám sát và chứng thực trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký hoạt động đánh
giá, giám sát và chứng thực trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
theo quy định;
c) Không bổ sung, cập nhật và công bố danh sách
các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được mình đánh giá,
giám sát và chứng thực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình và tiêu chí
đánh giá, giám sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám sát hoạt động của các website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được mình đánh giá, giám sát và chứng
thực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng
thực trong thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng
thực trong thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo
quy định;
b) Gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi
đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương
mại điện tử;
c) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương nhân, tổ chức đã được chứng
nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản
lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện
tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng
thực trong thương mại điện tử để thu lợi bất chính;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị
hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát
và chứng thực trong thương mại điện tử.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động đánh
giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, Giấy phép chứng thực hợp
đồng điện tử trong thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a và b Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
MỤC 12. HÀNH VI VI PHẠM VỀ
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 86. Hành vi vi phạm về
thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau
khi được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của văn phòng đại diện hoặc nội
dung đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;
c) Không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng
ký;
d) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn
phòng đại diện;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của văn phòng
đại diện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện
hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ
ghi trong giấy phép;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo
không trung thực về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại
giấy phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá thời hạn quy định mà
không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
e) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung
trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại
diện;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy
phép của văn phòng đại diện;
c) Thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân
khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện;
d) Trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện tại các địa điểm không phải tại
trụ sở của văn phòng đại diện đó hoặc thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ cho thương nhân nước ngoài mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của
thương nhân đó;
đ) Thực hiện thêm chức năng đại diện cho thương
nhân nước ngoài khác;
e) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đứng đầu chi nhánh của cùng thương nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;
g) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài để ký kết hợp đồng mà
không có ủy quyền bằng văn bản của thương nhân nước ngoài;
h) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt
Nam;
i) Người đứng đầu văn phòng đại diện giao kết, sửa
đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài mà không có văn bản
ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài cho từng lần giao kết, sửa đổi, bổ
sung trừ trường hợp pháp luật cho phép;
k) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép
thành lập văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước
ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy
phép hết hạn, không được gia hạn.
Điều 87. Hành vi vi phạm về
thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép
thành lập văn phòng;
b) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở làm việc sau khi được cấp giấy phép
thành lập văn phòng tại trụ sở đã đăng ký theo quy định;
c) Không thực hiện thông báo công khai hoạt động
của văn phòng tại Việt Nam theo quy định;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép
thành lập văn phòng khi thay đổi người đứng đầu văn phòng, địa điểm đặt trụ sở
chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, địa điểm đặt trụ sở văn phòng
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tên gọi hoặc hoạt động
của văn phòng đã được cấp phép theo quy định;
đ) Không làm thủ tục cấp lại giấy phép thành lập
văn phòng khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng sang tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác hoặc thay đổi tên gọi, hoạt động, nơi đăng ký thành
lập tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước theo quy định;
e) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong giấy
phép thành lập văn phòng đại diện được cấp;
g) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện
hoặc địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện không đúng địa điểm ghi trong giấy
phép thành lập văn phòng đại diện;
h) Cho thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện
chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không
thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập;
c) Không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo
cáo không đúng thời hạn quy định hoặc không cung cấp tài liệu hoặc giải trình
những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy
phép thành lập văn phòng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Người đứng đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng
đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoạt động
ghi trên giấy phép khi chưa được cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng chấp
thuận;
g) Thực hiện không đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về mở, sử dụng và đóng tài khoản của văn phòng;
h) Tiếp tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập
văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt động ghi
trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;
i) Tiếp tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thành lập quá một văn phòng đại diện tại Việt
Nam;
b) Thành lập văn phòng đại diện trực thuộc văn
phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam;
c) Tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến
thương mại tại Việt Nam mà không thành lập văn phòng đại diện xúc tiến thương mại;
d) Lập văn phòng đại diện xúc tiến thương mại
trái phép tại Việt Nam;
đ) Trực tiếp thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời
tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 88. Hành vi vi phạm về
thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau
khi được cấp giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của chi nhánh hoặc nội dung
đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;
c) Không thông báo với các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở
đăng ký;
d) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi
nhánh;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trụ sở chi nhánh hoặc cho thuê lại
trụ sở chi nhánh hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo
không trung thực về hoạt động của chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại
giấy phép thành lập chi nhánh theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá thời hạn quy định mà
không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung
trong giấy phép thành lập chi nhánh được cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy
phép thành lập chi nhánh;
c) Thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân
nước ngoài khác;
d) Người đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người
đại diện theo pháp luật của văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài
đó tại Việt Nam;
đ) Người đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người
đại diện theo pháp luật của văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài khác tại Việt Nam;
e) Thuê hoặc cho thuê giấy phép thành lập chi
nhánh.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước
ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh hoặc giấy phép hết
hạn không được gia hạn.
Điều 89. Hành vi vi phạm về
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ
đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không khai báo về việc mất giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy
phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định khi thay đổi một
trong các nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán
lẻ;
b) Không thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường hợp giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt
Nam để xuất khẩu trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng
hóa tại Việt Nam trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với
cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam hoặc không phù hợp với pháp luật Việt
Nam;
d) Hoạt động ngoài phạm vi nội dung được ghi
trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
đ) Lập cơ sở bán lẻ trái phép tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép
kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy
phép thành lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ
01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 90. Hành vi vi phạm về
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có
hiện diện tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không đăng ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam sau
khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc báo cáo thường niên, báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình xuất khẩu,
nhập khẩu của thương nhân theo quy định hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác,
đúng thời hạn;
b) Không gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt
hoạt động tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu hoặc gửi văn bản thông báo không đúng thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt
hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt
Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa
nhập khẩu với thương nhân Việt Nam không có đăng ký kinh doanh các loại hàng
hóa đó;
c) Xuất khẩu loại hàng hóa không đúng với loại
hàng hóa được quyền xuất khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn;
d) Nhập khẩu loại hàng hóa không đúng với loại
hàng hóa được quyền nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
hoặc giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn không được
gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu
nhập hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa quy định tại
điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 91. Hành vi vi phạm về
hoạt động thương mại trái phép của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam
hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ
Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với người nước ngoài thuộc trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động thương mại trái phép có tổ chức
trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam
phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng,
thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;
c) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam
phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 13. CÁC HÀNH VI VI PHẠM
KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 92. Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp[39]
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực
hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp
khi chưa được cấp Thẻ thành viên;
b)
Không xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh
nghiệp;
b)
Tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo
quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa
cấp hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
4. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa
cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b)
Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng, quy tắc
hoạt động, lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của
hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ
chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa
được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
d)
Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác
tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
đ) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu,
lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng
hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân tham gia vào hoạt động
của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
6. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân tổ chức hội nghị, hội
thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của
mình hoặc tổ chức, cá nhân khác khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp.
7. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân kinh doanh theo
phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người
khác đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục thông báo trong trường hợp có
thay đổi thông tin tại danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp
theo quy định của pháp luật;
c)
Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp trong trường hợp pháp luật quy định;
d) Ký
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán
hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Ký
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo
quy định của pháp luật;
e)
Không chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia
bán hàng đa cấp bị xử phạt về hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp;
g)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lập danh sách đào tạo
viên, lưu giữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách đào tạo viên trên trang
thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương;
h)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc cập nhật danh sách
đào tạo viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo tới Bộ
Công Thương khi có thay đổi trong danh sách đào tạo viên;
i)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết công khai tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp các tài liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo
phương thức đa cấp của doanh nghiệp;
k)
Không xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức
đa cấp hoặc không tuân thủ giá bán đã công bố;
l) Không
giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia
bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt
động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp;
m)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương với Sở Công Thương trong
các trường hợp pháp luật quy định;
n) Đã
thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực
hiện mà không thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương theo quy định;
o)
Không thực hiện thủ tục điều chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng khi có
thay đổi thông tin trên văn bản xác nhận ký quỹ;
p)
Không thực hiện đúng quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
q)
Không thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp trong trường hợp hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người
tham gia bán hàng đa cấp có trục trặc.
9. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ
chức hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi
chưa có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công
Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó;
b)
Không duy trì người đại diện tại địa phương theo quy định trong trường hợp
không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương;
c)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lưu trữ, xuất trình
hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu
cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
d)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thông báo với Sở
Công Thương khi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự
tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán
hàng đa cấp trở lên tại địa phương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
đ)
Không phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình cơ quan chức năng thực
hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về
bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
e) Trả
cho người tham gia bán hàng đa cấp tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi
ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại,
trong một năm vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh
nghiệp;
g)
Không thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác
bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua
ngân hàng;
h)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ báo cáo trong hoạt động bán
hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
i)
Không ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán
hàng đa cấp hoặc hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không đáp ứng các điều kiện
về hình thức khác theo quy định của pháp luật;
k)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham
gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người
tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới
bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;
l)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham
gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối
với người tham gia bán hàng đa cấp;
m)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người
tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành
viên;
n) Chỉ
định đào tạo viên không đáp ứng điều kiện để thực hiện đào tạo cơ bản cho người
tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp mình;
o)
Không thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký;
p)
Không xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán
hàng đa cấp của doanh nghiệp hoặc khách hàng mua hàng trực tiếp từ doanh nghiệp;
q)
Không vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia
bán hàng đa cấp theo quy định;
r)
Không vận hành hoặc không cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng
tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của
doanh nghiệp đáp ứng quy định;
s)
Không vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc,
khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử
và địa chỉ tiếp nhận;
t)
Không cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin
quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
u) Tổ
chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp của mình hoặc tổ chức, cá nhân khác khi chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
ư)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm về giao, nhận và gửi hàng
hóa theo quy định của pháp luật.
10.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp,
mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một
người tham gia bán hàng đa cấp;
b) Thực
hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người
tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình
thức tương đương khác;
c) Tổ
chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại
nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
d) Tiếp
nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham
gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một
phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép
doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật;
đ)
Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người
tham gia bán hàng đa cấp;
e)
Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh
nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp;
g)
Kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
h)
Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh
theo phương thức đa cấp theo quy định.
11.
Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 10 Điều này đối với
thương nhân có một trong các hành vi quy định tại khoản 10 Điều này trong trường
hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên.
12.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 4, điểm k, l và m khoản 9, điểm e, g và h
khoản 10 Điều này;
b) Buộc
cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này.
13. Người có thẩm quyền xử phạt khi xử phạt đối với các
hành vi quy định tại khoản 10 Điều này[40] có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để xem xét áp
dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo
quy định của pháp luật.”
Điều 93. Hành vi vi phạm về
kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi thông báo mời thầu không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi không lập biên bản khi mở thầu hoặc nội dung biên bản mở thầu
được lập không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
4. Đối với các hành vi vi phạm về đấu thầu hàng
hóa, dịch vụ liên quan đến mua sắm công và sử dụng nguồn vốn nhà nước thì áp dụng
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên
quan.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm
quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 94. Hành vi vi phạm về
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền giám định hoặc ủy quyền lại việc
giám định mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám định ngoài lĩnh vực đã đăng ký trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác được cấp, được xác nhận theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ giám định không đảm bảo
các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định giám định viên thực hiện dịch vụ
giám định thương mại không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng con dấu nghiệp vụ trên chứng thư giám
định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
b) Thay đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không
đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không nộp lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;
d) Thực hiện dịch vụ giám định thương mại trong
trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp
giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và điểm a, b và d khoản 4 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 95. Hành vi vi phạm về
kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng
nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy
đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không
chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động
nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ
điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại - đối với
những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải
có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh nhượng quyền thương mại
khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh
doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng
lưu thông.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 96. Hành vi vi phạm về
gia công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa
trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông
trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông
theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 97. Hành vi vi phạm về
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi của nhân viên của sở giao dịch hàng hóa thực hiện việc môi giới
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không đúng lộ trình, phạm vi và điều kiện theo
quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua
sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên kinh doanh của sở giao dịch
hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua
bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình;
b) Không lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các
lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch
của khách hàng;
c) Không lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản
phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không thông báo cho khách hàng về lý do chấm
dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ủy thác của khách
hàng;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc
thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn
bản với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách
hàng khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ khách hàng;
g) Làm môi giới mà không có hợp đồng với khách
hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác giao dịch cho khách hàng không
đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách
hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần
lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử dụng giá giả tạo và các biện pháp gian lận
khác khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng
hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên môi giới của sở giao
dịch hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc
ký quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức
giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách
hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần
lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không chính xác hoặc không kịp thời
các nội dung trong hồ sơ để nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành
lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối chấp thuận tư cách thành viên sở giao
dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn bản hoặc không nêu rõ lý do của việc từ
chối.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố thời gian giao dịch cụ thể theo
quy định;
b) Không công bố điều lệ hoạt động, giấy phép
thành lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy
phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp giấy phép thành lập sở giao
dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
d) Không thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ
sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp có thay đổi các
nội dung của giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
đ) Không công bố hoặc công bố không kịp thời các
trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không công bố, công bố không đầy đủ hoặc
không chính xác danh sách và các thông tin về thành viên của sở giao dịch hàng
hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh giao dịch mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa và các thông tin khác theo điều lệ hoạt động của sở giao dịch
hàng hóa;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không chính
xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các thông tin liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thành viên sở giao dịch
hàng hóa tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường
hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao dịch hàng hóa.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề
nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng
hóa;
b) Chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân
không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc
ký quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản
trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong
giao dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép thành viên đã bị chấm dứt tư cách
thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa;
e) Tổ chức hoạt động giao dịch các loại hàng hóa
không thuộc danh mục hàng hóa do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố;
g) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức
giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không thực hiện đúng các phương thức giao dịch
hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố thông tin giao dịch theo quy định.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 98. Hành vi vi phạm về
kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đặt tên gọi của cơ sở kinh doanh là siêu thị,
trung tâm thương mại hoặc từ ngữ tương đương bằng tiếng nước ngoài mà không đảm
bảo các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm
thương mại thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê
duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không niêm yết nội quy hoạt động tại siêu thị,
trung tâm thương mại;
d) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tình hình hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm
thương mại theo quy định;
b) Ghi biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương
mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
c) Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà
không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy
định;
d) Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm
thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung
tâm thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa bán trong siêu thị, trung tâm thương
mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi buôn bán trong siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng hóa
có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật
liệu nổ, các chất hóa lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật và hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh
doanh theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 99. Hành vi vi phạm
quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm
đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành
chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh
tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị
thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh
tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị
tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã
bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
4 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 100. Thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính[41]
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của Nghị định này
và Trinh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 101. Thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại
Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 102. Thẩm quyền của
Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc
Sở Công Thương, Trưởng phòng Chống buôn lậu, Trưởng phòng Chống hàng giả, Trưởng
phòng Kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
Điều 103. Phân định thẩm
quyền của Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh
tra[42]
1. Những người có thẩm quyền của cơ quan Công an
nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 103a Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của cơ quan Hải
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 9 Chương II và các
hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại các Điều 11, 13, 15, 17, 18, 21, 25, 26, 27, 29, 33, 41, 42,
49, 50, 53, 90 và 91 của Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 103b Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên
phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 17, 21, 25, 55 và 91 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 103c Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 17, 21, 25, 26, 55, 56, 59, 61 và 91 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 103d Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
5. Những người có thẩm quyền của Thanh tra có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 103đ Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Điều 103a. Thẩm quyền của
Công an nhân dân[43]
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm
trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt,
Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế,
Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị
định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng
Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 103b. Thẩm quyền xử
phạt của Hải quan[44]
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng
thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 103c. Thẩm quyền xử
phạt của Bộ đội Biên phòng[45]
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải
đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa
khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị
định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ
huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 103d. Thẩm quyền của
Cảnh sát biển[46]
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị
định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị
định này; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị
định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 103đ. Thẩm quyền xử
phạt của Thanh tra[47]
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở, Chi cục trưởng An toàn vệ
sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục
trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục
trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn
nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục
Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Cục trưởng Cục Viễn thông,
Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng
Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục
Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục
Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức danh tương
đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở,
trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị
định này; phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác
quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 104. Xác định thẩm
quyền phạt tiền
Thẩm quyền phạt tiền của những người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của
Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính
của cá nhân; trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì áp
dụng thẩm quyền phạt tiền gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 105. Hiệu lực thi
hành[48]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại;
b) Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại;
c) Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm
hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại;
d) Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01
năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh rượu và thuốc lá;
đ) Nghị định số 76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
e) Nghị định số 19/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
g) Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản
xuất, buôn bán hàng giả.
Điều 106. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các quy định
xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 107. Trách nhiệm thi
hành[49]
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định
chi tiết về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
buộc phải nộp lại theo quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm đ khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1] Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao
dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công Thương,”
Nghị định số
141/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi
phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cạnh
tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công Thương;”
[2] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[3] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[4] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[5] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[6] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[7] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[8] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[9] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[10] Tên Điều được sửa đổi
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[11] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[12] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[13] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[14] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[15] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[16] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[17] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[18] Tên Điều được sửa đổi
theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[19] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[20] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[21] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[22] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[23] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[24] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[25] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[26] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[27] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[28] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[29] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[30] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[31] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[32] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[33] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[34] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 32 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[35] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[36] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[37] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[38] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 36 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[39] Điều này được sửa đổi
lần đầu theo quy định tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
Điều này được sửa đổi lần thứ hai theo quy định tại khoản 2
Điều 1 Nghị định số 141/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
11 năm 2018.
[40] Cụm từ “Người có thẩm quyền xử phạt khi xử phạt đối
với các hành vi quy định tại khoản 9 Điều này” được sửa lại thành “Người có thẩm quyền xử phạt khi xử phạt đối với các
hành vi quy định tại khoản 10 Điều này” tại Công văn số 551/CP-KTTH ngày 12
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về việc đính chính Nghị định số 141/2018/NĐ-CP .
[41] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[42] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[43] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[44] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 41 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[45] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[46] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 43 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[47] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 44 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
[48] Điều 2 Nghị định số
124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016 quy định như
sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01
năm 2016.”
Điều 2 Nghị định số 141/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
2. Áp dụng các
quy định của Nghị định này để xử lý đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước
ngày Nghị định này có hiệu lực như sau:
Trong trường hợp
Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp
lý nhẹ hơn đối với hành vi vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau
đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định này.”
[49] Điều 3 Nghị định số
124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016 quy định như
sau:
“Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.”
Điều 3 Nghị định số 141/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.”