CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH
DOANH RƯỢU VÀ THUỐC LÁ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa
đổi một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 08 tháng 3 năm 2007
và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục
hậu quả, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh rượu và thuốc lá.
2. Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá là hành vi cố ý hoặc vô ý
vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh rượu và thuốc lá mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định tại Nghị định
này bao gồm: vi phạm các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy
phép sản xuất, điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, xuất nhập khẩu, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, dán tem sản phẩm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định
tại Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Người chưa thành niên có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá bị xử
phạt theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Sản phẩm rượu"
là đồ uống chứa cồn thực phẩm, sau đây được gọi chung là rượu. Rượu được sản xuất
từ quá trình lên men, có hoặc không chưng cất từ tinh bột của các loại ngũ cốc,
dịch đường của các loại cây và hoa quả.
2. "Sản xuất rượu thủ
công" là hoạt động sản xuất rượu bằng thiết bị đơn giản, quy mô nhỏ và
do hộ kinh doanh, hộ gia định hoặc cá nhân thực hiện.
3. "Sản xuất rượu công
nghiệp" là hoạt động sản xuất rượu trên dây chuyền máy móc, thiết bị
công nghiệp.
4. "Nguyên liệu thuốc lá"
là thuốc lá dưới dạng lá rời, lá đã sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi, thuốc
lá tấm, cọng thuốc lá và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản
phẩm thuốc lá.
5. "Sản phẩm thuốc lá"
là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá, sau đây
được gọi chung là thuốc lá. Thuốc lá được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà,
thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi.
6. "Năng lực sản xuất sản
phẩm thuốc lá" là khả năng của máy móc, thiết bị đồng bộ để sản xuất
thuốc lá.
7. "Chế biến nguyên liệu
thuốc lá" là hoạt động chế biến được thực hiện trên dây chuyền máy
móc, thiết bị để sơ chế, tách cọng thuốc lá hoặc chế biến ra thuốc lá sợi, thuốc
lá tấm và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất ra thuốc lá.
Điều 4.
Nguyên tắc xử phạt
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được áp dụng
theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá phải do người có thẩm
quyền quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này thực hiện.
3. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được xem xét theo quy
định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc xử lý vi phạm đối với
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh rượu và thuốc lá phải tuân theo quy định tại Điều 121 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời
hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá là một năm kể từ
ngày vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được
thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm rượu, thuốc lá hoặc dịch vụ
liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu rượu, thuốc lá; hành vi buôn lậu, buôn bán
hoặc vận chuyển hàng nhập lậu; hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả thì thời
hiệu xử phạt là hai năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện.
3. Đối với cá nhân bị khởi tố,
truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự
nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án của cơ quan có
thẩm quyền mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá thì bị xử phạt hành chính; thời hiệu xử phạt
là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ
và hồ sơ vụ vi phạm.
4. Trong thời hạn được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu cá nhân, tổ chức lại có hành vi vi phạm
hành chính mới trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá hoặc cố
tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này và được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành
chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
5. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá, nếu quá
một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời
hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá.
6. Trường hợp quá thời hạn quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì cá nhân, tổ chức vi phạm không bị
xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Các
hình thức xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính: đối
với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc
lá, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính
sau đây:
a) Cảnh cáo
Đối với những hành vi vi phạm do
vô ý, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với những hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 đến 16 tuổi thực hiện.
b) Phạt tiền
Mức phạt cụ thể đối với một hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá là mức
trung bình của khung phạt tiền đối với hành vi đó. Nếu vi phạm có tình tiết giảm
nhẹ thì mức phạt có thể giảm thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của
khung phạt tiền. Nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt có thể tăng
cao hơn nhưng không được tăng quá mức tối đa của khung phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá còn có thể bị áp dụng một hoặc
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và
thuốc lá.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá còn có thể bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại các điều của Chương II, Chương
III và chương IV Nghị định này.
Chương II
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH CHUNG TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU VÀ THUỐC LÁ, HÌNH THỨC VÀ
MỨC XỬ PHẠT
Điều 7. Vi
phạm các quy định về Giấy phép sản xuất
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất rượu thủ công nhằm mục
đích kinh doanh khi không có Giấy phép sản xuất rượu thủ công (áp dụng từ ngày
01 tháng 01 năm 2010);
b) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa,
cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm
mục đích kinh doanh.
2. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất rượu công nghiệp hoặc
sản xuất thuốc lá khi Giấy phép sản xuất đã hết hiệu lực;
b) Sản xuất rượu công nghiệp hoặc
sản xuất thuốc lá khi không có Giấy phép sản xuất;
c) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa,
cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp
hoặc Giấy phép sản xuất thuốc lá.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu Giấy phép sản xuất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi
phạm các quy định về Giấy phép kinh doanh
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bán lẻ, đại lý bán
lẻ rượu hoặc thuốc lá khi Giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ đã hết hiệu
lực;
b) Kinh doanh bán lẻ, đại lý bán
lẻ rượu hoặc thuốc lá khi không có Giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ;
c) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa,
cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý
bán lẻ rượu hoặc thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bán buôn, đại lý
bán buôn rượu hoặc thuốc lá khi Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại lý bán buôn
hết hiệu lực;
b) Kinh doanh bán buôn, đại lý
bán buôn rượu hoặc thuốc lá khi không có Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại lý
bán buôn
c) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa
cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép kinh doanh bán buôn, đại
lý bán buôn rượu hoặc thuốc lá.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu Giấy phép kinh doanh đối với những hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 9. Vi
phạm các quy định về điều kiện kinh doanh
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thương nhân bán lẻ, đại lý bán
lẻ rượu thực hiện không đúng quy định về bảo quản chất lượng rượu hoặc phòng chống
cháy, nổ tại nơi bảo quản rượu;
b) Thương nhân bán lẻ, đại lý
bán lẻ thuốc lá thực hiện không đúng quy định về địa điểm kinh doanh, địa chỉ,
quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thương nhân bán buôn, đại lý
bán buôn rượu thực hiện không đúng quy định về địa điểm kinh doanh, địa chỉ,
các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn
rượu, kho dự trữ hàng, bảo quản chất lượng rượu và phòng chống cháy, nổ;
b) Thương nhân bán buôn, đại lý
bán buôn thuốc lá thực hiện không đúng quy định về địa điểm kinh doanh, địa chỉ,
quy hoạch hệ thống mạng lưới kinh doanh, cơ sở vật chất, năng lực tài chính.
Điều 10. Vi
phạm các quy định về nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu rượu hoặc thuốc lá
không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế;
b) Nhập khẩu rượu hoặc thuốc lá
không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;
c) Nhập khẩu rượu lần đầu tiên
vào Việt Nam nhưng không thực hiện khai báo, không có văn bản xác nhận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận mẫu rượu đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc
lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép của Bộ Công Thương;
b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn
điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã được công bố;
c) Nhập khẩu thuốc lá với mục
đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký và bảo hộ tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác
nhập khẩu rượu không có Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép kinh doanh bán
buôn rượu;
b) Bán nước cốt rượu nhập khẩu
dùng để pha chế thành rượu thành phẩm cho tổ chức, cá nhân không có Giấy phép sản
xuất rượu.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi nhập lậu rượu hoặc thuốc lá có giá trị đến
5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có giá trị
từ trên 5.000.0000 đồng đến 10.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có
giá trị từ trên 10.000.0000 đồng đến 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có
giá trị từ trên 20.000.0000 đồng đến 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có
giá trị từ trên 50.000.0000 đồng đến 100.000.000 đồng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 đến khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
tổ chức, cá nhân buộc phải tiêu huỷ tang vật, hàng hoá, chịu mọi chi phí liên
quan đến việc tiêu huỷ tang vật vi phạm và khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 các khoản 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu
huỷ thì tịch thu để tiêu huỷ theo quy định.
Điều 11. Vi
phạm các quy định về kinh doanh rượu và thuốc lá nhập lậu
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh rượu hoặc thuốc lá nhập lậu có giá trị
đến 500.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tài khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh 01 năm đối với những hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản
7 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả: cá nhân, tổ chức buộc phải tiêu huỷ tang vật theo quy định,
chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu huỷ tang vật vi phạm, khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này. Trường hợp
không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu huỷ thì tịch
thu để tiêu huỷ theo quy định.
Điều 12. Vi
phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá giả
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh rượu hoặc thuốc lá giả có
giá trị đến 500.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
sản xuất, Giấy phép kinh doanh 01 năm đối với những hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 đến khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
cá nhân, tổ chức buộc phải tiêu huỷ tang vật theo quy định, chịu mọi chi phí
liên quan đến việc tiêu huỷ tang vật vi phạm, khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng
được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu huỷ thì tịch thu để tiêu huỷ
theo quy định.
Điều 13. Vi
phạm các quy định về nhãn hiệu sản phẩm và ghi nhãn
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi không ghi nhãn rượu thủ công nhằm mục đích kinh
doanh hoặc ghi nhãn không đúng quy định
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi nhãn rượu sản xuất công
nghiệp hoặc thuốc lá không đúng quy định,
b) Nhập khẩu rượu, thuốc lá vào
Việt Nam nhưng không thực hiện ghi nhãn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài
để tiêu thụ trong nước khi chưa được phép của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản
2 và khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi
phạm các quy định về dán tem
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi không dán tem rượu sản xuất thủ công nhằm mục đích
kinh doanh để tiêu thụ trong nước có giá trị đến 1.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 5.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không dán tem rượu sản xuất công nghiệp hoặc
thuốc lá để tiêu thụ trong nước có giá trị đến 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có
giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này có
giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điếu này có
giá trị trên 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán tem nhập khẩu đối với rượu
hoặc thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương mại có giá trị đến 1.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đền
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có giá trị
từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có
giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có
giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có
giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
13. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này có
giá trị từ trên 50.000.000 đồng.
14. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 đến
khoản 13 Điều này.
Chương III
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐẶC THÙ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 15. Vi
phạm các quy định về sản xuất rượu thủ công
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công không đảm bảo các quy định
về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều
này.
Điều 16. Vi
phạm các quy định về việc cung cấp thông tin về rượu
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu
chất lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu công nghiệp, không cung cấp đầy đủ
thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng, tác hại của
việc lạm dụng rượu theo quy định.
Điều 17. Vi
phạm các quy định về nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh
rượu, chủng loại, giá các loại rượu đang có bán tại địa điểm kinh doanh của
thương nhân.
Chương IV
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐẶC THÙ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỐC LÁ, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ
PHẠT
Điều 18. Vi
phạm các quy định về phòng, chống tác loại của thuốc lá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi lời cảnh báo tác hại của
thuốc lá trên vỏ bao thuốc lá không đầy đủ nội dung hoặc không đúng quy định;
b) Không ghi lời cảnh báo tác hại
của thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc lá để tiêu thụ trong nước có
hàm lượng các chất Tar, Nicotin vượt mức quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
tổ chức, cá nhân buộc phải tiêu huỷ tang vật, hàng hoá, chịu mọi chi phí liên
quan đến việc tiêu huỷ tang vật vi phạm và khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được
biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu huỷ thì tịch thu để tiêu huỷ theo
quy định.
Điều 19. Vi
phạm các quy định về trồng, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng giống cây thuốc lá
không thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý giống;
b) Đầu tư phát triển vừng trồng
cây thuốc lá không phù hợp với Quy hoạch.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau sau đây:
a) Kinh doanh nguyên liệu thuốc
lá khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá đã hết hiệu
lực;
b) Kinh doanh nguyên liệu thuốc
lá khi chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá;
c) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa,
cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh nguyên liệu thuốc lá.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá đối với những
hành vi vi phạm điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 20. Vi
phạm các quy định chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chế biến nguyên liệu thuốc lá
khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá đã hết hiệu lực;
b) Chế biến nguyên liệu thuốc lá
khi chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá;
c) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa,
cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến
nguyên liệu thuốc lá.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá đối với những
hành vi vi phạm điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi
phạm các quy định về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá hàng năm vượt
dưới 10% năng lực sản xuất được phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá hàng năm vượt
trên 10% năng lực sản xuất được phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 22. Vi
phạm các quy định về sử dụng tem, giấy cuốn điếu, giá bán tối thiểu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng tem thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn
điếu thuốc lá có giá trị đến 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này có
giá trị từ trên 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp sản xuất thuốc lá có hành vi bán thuốc
lá thấp hơn giá tối thiểu do Bộ Tài chính quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều này;
b) Tước Giấy phép sản xuất thuốc
lá trong 06 tháng đối với những hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
và khoản 4 Điều này.
Điều 23. Vi
phạm các quy định về sử dụng, thanh lý, nhập khẩu, xuất khẩu, tái xuất, nhượng
bán máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Thanh lý, tiêu huỷ máy móc
thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không tái xuất máy móc, thiết
bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian cho phép được tạm nhập.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Nhượng bán máy móc, thiết bị
chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị
chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch
thu toàn bộ tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Chương V
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU VÀ THUỐC LÁ
Điều 24. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã và tương đương có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
4 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
thuộc địa bàn quản lý của địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 1
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản
lý của địa phương.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của địa phương.
Điều 25. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường, Thanh tra Nhà nước chuyên
ngành, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
1. Cơ quan Công an nhân dân có
thẩm quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong sản xuất, kinh doanh rượu
và thuốc lá quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của
ngành theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của các cơ quan Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan
và Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với các hành vi phạm hành chính
trong sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định tại Nghị định này thuộc địa
bàn và lĩnh vực quản lý của mình theo thẩm quyền quy định cụ thể tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 37 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyên ngành có quyền xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc
lá quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của mình theo
thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 26. Uỷ
quyền và nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
1. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được áp dụng theo
quy định tại khoản 16 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
được áp dụng theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 27. Thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh rượu và thuốc
lá
1. Thủ tục, trình tự xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá thực hiện
theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Các tài liệu liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính phải lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt. Biên bản vi
phạm hành chính được lập đầy đủ theo quy định tại khoản 22 Điều
1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền
phải nộp tiền phạt đúng thời hạn và tại nơi ghi trong quyết định xử phạt trừ
trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại khoản 21 Điều
1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
và Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong trường hợp áp dụng hình
thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải
thực hiện đúng các quy định tại khoản 25 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 28. Chấp
hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính theo Nghị định này phải nghiêm chỉnh chập hành quyết định xử
phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác. Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện
chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo
quy định tại khoản Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và khoản 22 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định về cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của pháp luật.
2. Trong trường hợp áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá, cơ quan và người có thẩm quyền phải tuân
thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định tại Điều 66 và Điều
67 của Pháp lệnh, Xử lý vi phạm hành chính, khoản 28 Điều 1
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
và các quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
pháp luật.
Điều 29.
Quy định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Người có thẩm quyền xử phạt
quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này khi quyết định áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả phải căn cứ vào quy định của pháp luật, mức độ
thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm hành chính gây ra và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cá nhân, tổ chức bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện xong biện pháp khắc phục hậu quả
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
3. Trong trường
hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh rượu và thuốc lá phải tịch thu hoặc tiêu hủy thì thực hiện theo quy định
tại khoản 25 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương VI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 30.
Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
2. Công dân có quyền tố cáo với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm hành chính của tổ
chức, cá nhân quy định tại Nghị định này hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh rượu và thuốc lá theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vẫn phải
thi hành quyết định xử phạt.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn,
thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh rượu và thuốc lá thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 31. Xử
lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá có các
hành vi: sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp
thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá nếu
không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường
hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có hành vi ngăn cản, chống đối người
thi hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ hoặc thủ đoạn khác để
trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành quyết định xử phạt của người có thẩm quyền
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 33. Tổ
chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|