BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2020/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH
CHÂU ÂU VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 102/2020/QH14 ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Quốc
hội về việc phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương
mại,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Liên minh châu Âu về phòng vệ thương mại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn về việc áp dụng biện pháp
tự vệ song phương, biện pháp chống bán phá giá và biện pháp chống trợ cấp để thực
thi Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên
minh châu Âu.
2. Các quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với
hàng hóa có xuất xứ từ:
- Lãnh thổ thành viên Liên minh châu Âu;
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len; và
- Công quốc An-đô-ra; Cộng hòa San Ma-ri-nô.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam có thẩm
quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại để thực thi Hiệp
định.
2. Các thương nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài có liên quan đến việc điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp
phòng vệ thương mại để thực thi Hiệp định.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Thông tư này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau
1. Hiệp định là Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu.
2. Biện pháp tự vệ song phương là biện pháp được
quy định tại Điều 3.10 Chương 3 Hiệp định và Điều
99 Luật Quản lý ngoại thương.
3. Giai đoạn chuyển tiếp là giai đoạn từ ngày 01
tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2030.
4. Ngành sản xuất trong nước trong điều tra, áp dụng
biện pháp tự vệ song phương là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của
họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất
trong nước. Việc xác định tỷ lệ chủ yếu của đại diện ngành sản xuất trong nước
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP.
5. Cơ quan điều tra là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ
Công Thương.
Chương II
BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ VÀ CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 4. Xem xét lợi ích kinh tế - xã hội
1. Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp nếu dựa trên các thông tin sẵn có trong
quá trình điều tra, Cơ quan điều tra kết luận rõ ràng rằng việc áp dụng biện
pháp không phù hợp với lợi ích kinh tế - xã hội.
2. Khi đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội, dựa trên
các thông tin có liên quan được cung cấp, Cơ quan điều tra sẽ xem xét tình hình
của ngành sản xuất trong nước, các nhà nhập khẩu, các hiệp hội có liên quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng, tiêu dùng hàng hóa bị điều tra.
Điều 5. Quy tắc thuế suất thấp hơn
1. Thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
không được cao hơn biên độ phá giá hoặc mức trợ cấp.
2. Căn cứ vào kết luận của Cơ quan điều tra, Bộ
Công Thương sẽ xem xét áp dụng mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp thấp
hơn biên độ phá giá hoặc mức trợ cấp nếu mức thuế thấp hơn này đủ để loại bỏ
thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
Chương III
BIỆN PHÁP TỰ VỆ SONG PHƯƠNG
Điều 6. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ song
phương
1. Tại cùng một thời điểm, không áp dụng đồng thời
biện pháp tự vệ song phương và biện pháp tự vệ theo quy định tại Điều
XIX Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan 1994 đối với cùng một hàng
hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định.
2. Biện pháp tự vệ song phương không được áp dụng
ngoài giai đoạn chuyển tiếp, trừ trường hợp có sự thống nhất với Liên minh châu
Âu.
3. Việc điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song
phương được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý
ngoại thương, Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
và các quy định tại Chương này.
Điều 7. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ
song phương
1. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song
phương (trong Chương này gọi là Hồ sơ yêu cầu) gồm Đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ song phương và các giấy tờ, tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương
theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
phải đáp ứng các nội dung cụ thể sau đây:
a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ
chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất trong nước;
b) Thông tin, số liệu, chứng cứ để xác định đại diện
ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản
xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp; khối lượng, số lượng
hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp mà các tổ chức, cá nhân
nêu trên sản xuất;
c) Tên, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất
hàng hóa tương tự ủng hộ hoặc phản đối vụ việc;
d) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu được hưởng
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định bị yêu cầu điều tra áp
dụng biện pháp tự vệ, bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi;
thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy
trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam; mã hàng và mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực
hiện Hiệp định;
đ) Thông tin mô tả về hàng hóa tương tự hoặc hàng
hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước bao gồm tên khoa học,
tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử
dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam;
e) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá
hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm d khoản này trong thời kỳ 03 năm trước khi
nộp Hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực;
g) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá
hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong
nước quy định tại điểm đ khoản này trong thời kỳ 03 năm trước khi nộp Hồ sơ yêu
cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực. Trong trường
hợp ngành sản xuất trong nước hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn
bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ
sơ yêu cầu;
h) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;
i) Thông tin, số liệu, chứng cứ về mối quan hệ nhân
quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản d điểm này và thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;
k) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ,
thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
Điều 8. Thông báo
Cơ quan điều tra sẽ thông báo bằng văn bản cho Liên
minh châu Âu về việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương và tham vấn với
Liên minh châu Âu theo quy định trong Hiệp định.
Điều 9. Điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song
phương
1. Thời hạn điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song
phương là 01 năm kể từ ngày Quyết định điều tra được ban hành.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định về việc áp dụng
biện pháp tự vệ song phương khi kết luận điều tra của Cơ quan điều tra có các nội
dung sau đây:
a) Có sự gia tăng nhập khẩu tuyệt đối hoặc tương đối
của hàng hoá nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo
Hiệp định so với khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự và hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng
hoặc bị đe dọa thiệt hại nghiêm trọng;
c) Việc gia tăng nhập khẩu quy định tại điểm a khoản
này là nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước.
3. Biện pháp tự vệ song phương được áp dụng gồm:
a) Đình chỉ việc tiếp tục giảm thuế suất thuế nhập
khẩu theo quy định của Hiệp định; hoặc
b) Tăng thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
đó nhưng không vượt quá thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm
áp dụng biện pháp này hoặc thuế suất thuế nhập khẩu cơ sở quy định tại các biểu
thuế tại Phụ lục 2- A (Xoá bỏ thuế hải quan) theo Điều 2.7 (Giảm
hoặc xoá bỏ thuế hải quan với hàng nhập khẩu) của Hiệp định, tùy mức thuế
suất thuế nhập khẩu nào thấp hơn.
4. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ song phương
không được vượt quá 02 năm. Trong trường hợp Cơ quan điều tra kết luận rằng cần
tiếp tục áp dụng biện pháp tự vệ song phương để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt
hại nghiêm trọng và tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh của ngành sản xuất trong
nước, thời hạn áp dụng có thể được kéo dài thêm tối đa 02 năm.
5. Trong trường hợp thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ
song phương dài hơn 02 năm, biện pháp tự vệ song phương phải được nới lỏng dần
trong suốt quá trình áp dụng biện pháp.
6. Sau khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ
song phương, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa liên quan thực hiện theo
quy định của Hiệp định có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt áp dụng biện pháp tự
vệ song phương đó.
Điều 10. Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp
dụng biện pháp tự vệ song phương
1. Bên liên quan trong vụ việc điều tra biện pháp tự
vệ song phương gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị
điều tra vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
c) Hiệp hội có đa số thành viên là các tổ chức, cá
nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
d) Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền của Liên minh
châu Âu xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
đ) Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ song phương;
e) Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa
tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
g) Hiệp hội trong nước của Việt Nam có đa số thành
viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực
tiếp;
h) Tổ chức, cá nhân khác có quyền và lợi ích hợp
pháp liên quan đến điều tra hoặc có thể giúp ích cho quá trình điều tra hoặc tổ
chức đại diện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký và được Cơ quan điều
tra chấp thuận để trở thành bên liên quan trong vụ việc điều tra phù hợp với
quy định của Luật Quản lý ngoại thương.
3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận
thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11
tháng 01 năm 2021.
2. Các quy định tại Thông tư này chỉ được áp dụng đối
với hàng hóa có xuất xứ từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len kể từ khi Thông
tư này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 (có thể gia hạn đến 24
tháng theo thỏa thuận về việc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len rời khỏi
Liên minh châu Âu)./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng bí thư, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Bộ Công Thương: các Thứ trưởng, các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PVTM (05).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|