BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2012/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 8 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM THÉP
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 189/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số
41/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế cấp phép nhập khẩu hàng hóa;
Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một
số sản phẩm thép như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy
định việc áp dụng chế độ cấp phép nhập khẩu tự động đối với việc nhập khẩu sản
phẩm thép quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Sản phẩm thép nhập
khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư
này và được thực hiện theo các quy định quản lý hiện hành:
a) Hàng tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh;
b) Hàng nhập khẩu phi
mậu dịch;
c) Hàng nhập khẩu để
trực tiếp phục vụ sản xuất, gia công (kể cả hàng nhập khẩu để lắp ráp, sửa
chữa, bảo hành).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân nhập khẩu và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Chương II
CẤP
VÀ NỘP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG
Điều 3. Cấp
giấy phép nhập khẩu tự động
1. Giấy phép nhập
khẩu tự động do Bộ Công Thương cấp cho thương nhân dưới hình thức xác nhận đơn
đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng.
2. Giấy phép nhập
khẩu tự động có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương
xác nhận.
Điều 4. Cơ
quan cấp giấy phép nhập khẩu tự động
1.Cơ quan cấp Giấy
phép nhập khẩu tự động (sau đây gọi là Cơ quan cấp Giấy phép) là các Phòng quản
lý xuất nhập khẩu Khu vực trực thuộc Bộ Công Thương, bao gồm:
- Phòng Quản lý xuất
nhập khẩu Khu vực Thành phố Hà Nội: 25 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; và
- Phòng Quản lý xuất
nhập khẩu Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh: 08 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội và Phòng quản lý xuất nhập
khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh ký xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu tự động và
sử dụng con dấu của Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực.
Điều 5. Trách
nhiệm của người đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động
Người đề nghị cấp
Giấy phép nhập khẩu tự động có trách nhiệm:
1. Đăng ký hồ sơ
thương nhân với Cơ quan cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 7;
2. Nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép nhập khẩu tự động cho Cơ quan cấp Giấy phép theo quy định tại Điều
8 theo đường bưu điện theo địa chỉ tại Điều 4;
3. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan
đến việc đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động.
Điều 6.
Trách nhiệm của Cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu
tự động
Cơ quan cấp Giấy phép
có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người đề
nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động nếu được yêu cầu;
2. Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động;
3. Cấp Giấy phép nhập
khẩu tự động đúng thời hạn theo quy định tại Điều 10.
Điều 7.
Đăng ký hồ sơ thương nhân
1. Người đề nghị cấp
Giấy phép nhập khẩu tự động phải đăng ký hồ sơ thương nhân với Cơ quan cấp Giấy
phép khi đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động lần đầu tiên và chỉ được xem
xét cấp Giấy phép nhập khẩu tự động khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ
thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký
của người có thẩm quyền ký hoặc được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập
khẩu tự động và con dấu của thương nhân (Phụ lục số 02);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: 01
bản sao (có dấu sao y bản chính của thương nhân);
c) Giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế: 01 bản sao (có dấu sao y bản chính của thương nhân).
2. Mọi thay đổi trong
hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho Cơ quan cấp Giấy phép bằng văn bản.
Điều 8. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép nhập khẩu tự động bao gồm:
a) Đơn đăng ký nhập
khẩu tự động: 02 bản theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Hợp đồng nhập khẩu:
01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
c) Hoá đơn thương mại:
01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
d) L/C hoặc chứng từ
thanh toán hoặc Giấy xác nhận thanh toán qua ngân hàng (có kèm Giấy đề nghị xác
nhận thanh toán qua ngân hàng) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 (A) và 04
(B): 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Vận tải đơn hoặc
chứng từ vận tải của lô hàng: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân);
2. Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, nhập khẩu từ các khu phi thuế quan, thương
nhân không phải nộp vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải nhưng phải nộp báo cáo
tình hình thực hiện nhập khẩu của đơn đăng ký nhập khẩu đã được xác nhận lần
trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05.
Điều 9.
Cấp Giấy phép nhập khẩu tự động
1. Giấy phép nhập
khẩu tự động được cấp trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày Cơ quan
cấp Giấy phép nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân theo quy định tại Điều
8.
2. Trường hợp thương
nhân có đăng ký hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động qua hệ thống mạng Internet
theo quy định tại Điều 11, Giấy phép nhập khẩu tự động được cấp trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan cấp Giấy phép nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
của thương nhân theo quy định tại Điều 8.
Điều 10.
Cấp lại, sửa đổi và thu hồi Giấy phép nhập khẩu tự động
1. Trong trường hợp Giấy
phép nhập khẩu tự động bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, thương nhân có văn bản
giải trình đề nghị Bộ Công Thương cấp lại Giấy phép, kèm theo đơn đăng ký. Bộ
Công Thương xem xét, cấp lại Giấy phép nhập khẩu tự động nếu Giấy phép đã cấp
còn thời hạn hiệu lực. Trường hợp Giấy phép đã cấp không còn hiệu lực, thương
nhân có văn bản đề nghị Bộ Công Thương hủy bỏ Giấy phép bị mất, thất lạc hoặc
hư hỏng và nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy phép nhập khẩu tự động mới.
Giấy phép nhập khẩu
tự động được cấp lại trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân đề nghị cấp lại Giấy phép nhập khẩu
tự động.
2. Trong trường hợp
cần điều chỉnh một hoặc một số nội dung của Giấy phép nhập khẩu tự động đã được
Bộ Công Thương xác nhận, thương nhân có văn bản giải trình, đề nghị Bộ Công
Thương sửa đổi, kèm theo các chứng từ liên quan, đơn đăng ký mới đã được chỉnh
sửa và hoàn trả Giấy phép nhập khẩu tự động đã được xác nhận (bản gốc);
Giấy phép nhập khẩu
tự động sửa đổi được Bộ Công Thương cấp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày
Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân đề nghị bổ sung,
sửa đổi.
3. Trong trường hợp Giấy
phép nhập khẩu tự động đã cấp không đúng quy định, Bộ Công Thương sẽ thu hồi Giấy
phép và thông báo cho các cơ quan liên quan.
Điều 11.
Đăng ký cấp Giấy phép nhập khẩu tự động qua mạng Internet
Thương nhân có thể
lựa chọn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép nhập khẩu tự động qua mạng
Internet trước khi nộp hồ sơ theo quy trình sau:
1. Thương nhân phải
khai báo các thông tin về hồ sơ thương nhân qua mạng Internet theo hệ thống phần
mềm do Bộ Công Thương quy định và gửi hồ sơ thương nhân về địa điểm đăng ký cấp
phép nhập khẩu tự động khi đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động lần đầu. Hồ
sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký
của người có thẩm quyền ký hoặc được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập
khẩu tự động và con dấu của thương nhân (Phụ lục số 02);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: 01
bản sao (có dấu sao y bản chính của thương nhân);
c) Giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế: 01 bản sao (có dấu sao y bản chính của thương nhân).
2. Sau khi được cấp
tài khoản truy cập hệ thống phần mềm, thương nhân tiến hành khai báo thông tin
về hồ sơ đăng ký nhập khẩu tự động qua hệ thống phần mềm do Bộ Công Thương quy
định. Tình trạng xử lý việc cấp phép nhập khẩu tự động sẽ được thể hiện trực
tuyến trên hệ thống phần mềm.
3. Bộ Công Thương
thẩm định thông tin qua giao diện trên mạng Internet và trong vòng 01 ngày
thông báo cho thương nhân kết quả thẩm định qua mạng Internet.
4. Sau khi nhận được
thông báo chấp nhận của Bộ Công Thương về việc thông tin hồ sơ khai báo qua
mạng Internet đã đầy đủ, hợp lệ, thương nhân nộp bộ hồ sơ tại Cơ quan cấp Giấy
phép theo quy định tại Điều 8.
5. Thương nhân chịu
trách nhiệm trang bị máy tính kết nối mạng Internet và các thiết bị ngoại vi
theo quy định của Bộ Công Thương trước khi đăng ký theo chế độ cấp phép nhập
khẩu tự động qua mạng Internet.
Điều 12. Quy
định về nộp Giấy phép nhập khẩu tự động khi làm thủ tục hải quan
Khi làm thủ tục nhập
khẩu, thương nhân phải nộp cho cơ quan Hải quan Giấy phép nhập khẩu tự động đã
được Bộ Công Thương xác nhận hoặc xuất trình kèm theo phiếu trừ lùi (trường hợp
hàng hoá nhập khẩu được xác nhận theo thời gian) cùng với bộ hồ sơ nhập khẩu
theo quy định hiện hành và phải tuân thủ các quy định hiện hành về cửa khẩu
thông quan hàng hoá, chính sách mặt hàng nhập khẩu, hàng hoá quản lý chuyên
ngành và hàng hoá kinh doanh có điều kiện.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2012.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực
hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc, thương nhân và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công Thương bằng văn bản để kịp thời
xử lý./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tổng cục Hải quan;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục
thuộc Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế;
- Các Sở Công Thương;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK (15).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Biên
|