QUY HOẠCH
DỊCH VỤ
KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG Ở TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1. Đặc điểm tình hình:
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 08 đơn vị hành
chính (06 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố) với dân số đến năm 2006 là 952.584
người; trong đó số dân sinh sống ở thành thị là 421.252 người, ở vùng nông thôn
là 531.331 người; mật độ dân số trung bình 460 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên năm 2000 là 15,16 0/oo, năm 2004 là 13,30 0/oo, năm 2006 là 12,30 0/oo.
Nằm ở vị trí đặc biệt, là cửa ngõ của
các tỉnh miền Đông Nam Bộ hướng ra biển Đông, Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh hội
tụ nhiều tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế biển như:
dầu khí, cảng và vận tải biển, hải sản và du lịch.
Phát huy những thế mạnh của địa phương,
trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Bà Rịa - Vũng Tàu đã tập
trung mọi nguồn lực, ưu tiên phát triển du lịch - dịch vụ. Cùng với việc mời
gọi các dự án đầu tư nước ngoài, hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, nghỉ
dưỡng trên địa bàn tỉnh ngày càng phong phú, hiện đại, mỗi năm đã đón hàng trăm
ngàn lượt du khách trong và ngoài nước đến tham quan du lịch, nghỉ dưỡng. Theo
thống kê của ngành Du lịch, hiện nay toàn tỉnh có 95 khách sạn, 20 khu nghỉ dưỡng
với 4419 phòng nghỉ; giai đoạn 2006 - 2010 phát triển thêm 74 dự án du lịch. Đây
là một trong những tiền đề để các loại hình dịch vụ văn hóa phát triển, phục vụ
du khách và nhân dân địa phương.
- Về cơ sở dịch vụ karaoke: hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 345 cơ sở được cấp giấy phép hoạt động, phân bổ theo từng địa
bàn dân cư, trong đó:
+ Thành phố Vũng Tàu : 135 cơ sở;
+ Huyện Xuyên Mộc : 41 cơ sở;
+ Huyện Đất Đỏ : 12 cơ sở;
+ Thị xã Bà Rịa : 43 cơ sở;
+ Huyện Tân Thành : 34 cơ sở;
+ Huyện Châu Đức : 42 cơ sở;
+ Huyện Long Điền : 31 cơ sở;
+ Huyện Côn Đảo : 07 cơ sở.
- Về vũ trường : hiện có 08 vũ trường,
trong đó:
+ Thị xã Bà Rịa : 01;
+ Thành phố Vũng Tàu : 07.
2. Nhận xét chung:
Cùng với chính sách đổi mới, mở cửa của
đất nước, trong những năm qua, loại hình dịch vụ văn hóa nói chung và karaoke,
vũ trường nói riêng ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoạt động ổn định, góp phần tạo
thêm loại hình phong phú, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, phục vụ khách du
lịch, tăng mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh karaoke,
vũ trường trên địa bàn tỉnh về cơ bản đã thực hiện đúng các quy định của Nghị
định 87/NĐ-CP, 88/NĐ-CP của Chính phủ; từ năm 1995 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu chưa có cơ sở karaoke nào xảy ra các hiện tượng tiêu cực nghiêm trọng;
Thực hiện Chỉ thị số 51/CT-UBND ngày 17
tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh, từ năm 2003 đến nay, ngành Văn hóa,
Thông tin không xem xét cấp mới giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường dưới mọi
hình thức, nhiều cơ sở karaoke đang trở thành điểm vui chơi, giải trí lành mạnh
cho thế hệ trẻ, khách du lịch và chuyên gia nước ngoài đang sinh sống và công
tác tại địa phương. Việc cấp đổi giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường được
tiến hành chặt chẽ, đúng quy trình và các quy định hiện hành, theo tinh thần
cải cách hành chính ''một cửa'', tạo điều kiện thông thoáng về mặt thủ tục cho
tổ chức, cá nhân.
Công tác quản lý nhà nước về hoạt
động văn hóa, dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động karaoke nói riêng được chú
trọng tăng cường, các văn bản pháp luật của Nhà nước đã được tuyên truyền, triển
khai, hướng dẫn kịp thời. Công tác thanh tra, kiểm tra được tổ chức thường
xuyên.
Tuy nhiên, thực tế trong nhiều năm qua
cho thấy nhu cầu kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường trong nhân dân là rất
lớn nhưng chưa được xem xét cho phép hoạt động. Bên cạnh đó, nhiều nhà hàng,
khách sạn, khu du lịch mới được hình thành và phát triển, do đó việc bổ sung
loại hình karaoke, vũ trường để phục vụ kinh doanh du lịch là cần thiết. Qua
hơn 10 năm (1995 - 2006) kể từ khi Nghị định 87/NĐ-CP ban hành, hoạt động của
các cơ sở karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh chỉ tập trung chủ yếu ở các trung
tâm huyện, thị, thành phố, khu vực đông dân cư và các trung tâm du lịch. Các cơ
sở karaoke ở vùng sâu, vùng xa hoạt động còn hạn chế. Một số cơ sở hoạt động
karaoke, vũ trường cần phải được bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với các quy
định mới tại Nghị định 11/2006/NĐ-CP. Công tác thanh, kiểm tra phối hợp tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cần được đẩy mạnh hơn nữa. Vì vậy, để đảm bảo cho
hoạt động dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, đồng
đều giữa các vùng, miền; góp phần tạo môi trường văn hóa lành, mạnh, nâng cao
mức hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, cần thiết phải tiến hành
thực hiện công tác quy hoạch, định hướng đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH KARAOKE,
VŨ TRƯỜNG.
1. Mục đích, yêu cầu
Định hướng cho hoạt động kinh doanh karaoke
vũ trường trên địa bàn tỉnh ổn định về số lượng, phát triển đều khắp ở mọi
vùng, miền, đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa lành mạnh ngày càng cao của nhân dân.
Thực hiện quy hoạch đồng bộ theo từng
huyện, thị, thành phố, từng địa bàn xã, phường, thị trấn phù hợp với nhu cầu, điều
kiện thực tế, tiềm năng thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
tăng cường vai trò quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong
công tác quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa.
2. Định hướng phát triển
- Quy hoạch cơ sở dịch vụ karaoke, vũ
trường phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu về điều
kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn.
- Quy hoạch karaoke, vũ trường đáp ứng
tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
- Quy hoạch karaoke, vũ trường không tách
rời quy hoạch chung về du lịch – dịch vụ của từng địa bàn, đảm bảo phát triển
hài hòa, bền vững giữa các lĩnh vực.
- Duy trì hoạt động của các nhà hàng karaoke,
vũ trường hiện có, đi đôi với việc tăng cường công tác thanh, kiểm tra; tạo mọi
điều kiện thuận lợi, cung cấp một cách có hệ thống, kịp thời kiến thức pháp
luật có liên quan đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh.
3. Tiêu chí quy hoạch:
- Căn cứ điều kiện thực tế và nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương giai đoạn 2006 - 2010 và tầm
nhìn 2020.
- Căn cứ phân bố dân cư, mặt bằng dân
trí và nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật của từng địa phương trong tỉnh.
- Cần quan tâm đến địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng kháng chiến cũ; gắn kết hoạt động văn hóa với hoạt động du lịch.
- Địa điểm kinh doanh karaoke, vũ trường
phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 3 Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quản lý nhà hàng
karaoke, vũ trường.
- Cách trường học, bệnh viện cơ sở tôn
giáo, tính ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ
200 m trở lên.
- Địa điểm có đường vào rộng 4 m trở lên
để xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được và các cơ quan chức năng có thể tiến
hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.
4. Quy hoạch cụ thể
Từ nay đến năm 2010, khi áp dụng thực
hiện quy hoạch karaoke, vũ trường, dự kiến trên toàn tỉnh có 457 cơ sở karaoke,
17 vũ trường và đến năm 2020 số lượng cơ sở karaoke là 631 cơ sở; vũ trường là 27
cơ sở (có các bản phụ lục chi tiết kèm theo).
5. Biện pháp
- Tuyên truyền sâu rộng và vận động nhân
dân thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa, gắn liền với cuộc vận động “'Toàn dân xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm những cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm quy định của pháp
luật.
- Tổng kết, đánh giá thực tiễn hoạt động
karaoke, vũ trường trong thời gian qua ở từng địa phương để từ đó xây dựng phương
pháp quản lý hiệu quả cho từng giai đoạn, từng thời kỳ.
- Tổ chức cho các cơ sở hoạt động dịch
vụ văn hóa lập cam kết thực hiện quy định về giờ giấc, nếp sống văn minh đô
thị....
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện đề án quy hoạch karaoke, vũ trường đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo
tính khả thi của đề án.
IV. THỜI GIAN
- Quy hoạch loại hình dịch vụ karaoke,
vũ trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn
đến 2020.
- Thực hiện thống nhất, đồng bộ ở các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa - Thông tin tiếp tục tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thông tin; đồng
thời tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh duy trì và phát triển hoạt động dịch
vụ karaoke, vũ trường cũng như các loại hình dịch vụ văn hóa khác trên địa bàn
toàn tỉnh.
Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành
phố khảo sát, tổng kết đánh giá thực trạng hoạt động karaoke, vũ trường theo
từng địa bàn huyện, thị, thành phố.
Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành triển
khai thực hiện đề án quy hoạch phát triển hệ thống loại hình karaoke, vũ trường
giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định điều chỉnh bổ sung vào đề án những vấn đề mới phát sinh trong
quá trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư phối hợp thực
hiện, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân theo quy hoạch
chung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Công an tỉnh phối hợp ngành Văn hóa,
Thông tin kiểm tra, phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm, góp phần làm
lành mạnh hóa môi trường kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố
đẩy mạnh công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa ở địa
phương, đảm bảo phát triển lành mạnh, đúng hướng, phù hợp với quy hoạch.
5. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện có hiệu quả đề án
quy hoạch dịch vụ văn hóa karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh./.