BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 839/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 07 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI
KHÁT VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 6/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội
Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam đã được Đại hội
nhiệm kỳ VI thông qua ngày 9 tháng 4 năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Bia -
Rượu - Nước giải khát Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TCPCP, TT, TNT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP
HỘI BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 839/QĐ-BNV
ngày 29 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Bia - Rượu
- Nước giải khát Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Beer -
Alcohol - Beverage Association.
3. Viết tắt: VBA.
4. Biểu tượng: Hiệp hội Bia - Rượu - Nước
giải khát Việt Nam có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát
Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công
dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bia, rượu và nước giải khát hoặc
có liên quan đến lĩnh vực bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật;
tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu
quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại thành
phố Hà Nội. Hiệp hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ
sở chính theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải
khát Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực bia, rượu, nước giải
khát hoặc có liên quan đến bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội
và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Công Thương về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng,
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp
hội đã được phê duyệt. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật có liên quan
đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Không được lợi dụng danh nghĩa, hoạt động
của Hiệp hội làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan
đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức,
thông tin về quy định pháp luật cho hội viên, hướng dẫn, khuyến khích hội viên tuân
thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của
Hiệp hội
4. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những chủ
trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến lĩnh vực bia, rượu, nước giải khát thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội, gồm:
a) Xúc tiến thương mại và thúc đẩy
hợp tác lĩnh vực bia, rượu, nước giải khát;
b) Tổ chức các hội thảo, hội nghị
chuyên đề, tọa đàm, hội chợ, triển lãm liên quan đến tiêu chuẩn, chất lượng, kỹ thuật đối với bia, rượu, nước giải khát trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia nghiên cứu, tư vấn về chỉ
tiêu và mức giới hạn an toàn đối với bia, rượu, nước giải khát;
d) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cho hội
viên về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực bia, rượu, nước giải
khát.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội.
7. Xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp
trong hoạt động của Hiệp hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ tiêu chuẩn
hội viên theo quy định tại Khoản 2 Điều này tán thành Điều lệ Hiệp
hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, nộp đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội
phí hàng năm có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức
Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở
thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện
xin gia nhập Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự: công dân Việt
Nam là nhà quản lý, nhà khoa học và tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định
pháp luật có uy tín, có công lao đóng góp đối với sự phát triển về lĩnh vực
bia, rượu, nước giải khát và Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội thì được Hiệp
hội xem xét mời là hội viên danh dự của Hiệp hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt
Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên có đủ năng lực hành
vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương
mại, dịch vụ; mua bán, sản xuất, chế biến, nhập khẩu bia, rượu, nước giải khát, nguyên liệu bia, rượu, nước giải
khát; nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ
liên quan đến sản xuất bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật, tự
nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập
Hiệp hội;
b) Hội viên tổ chức: Tổ chức Việt Nam
(bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
được thí điểm là hội viên chính thức, thực hiện theo Nghị quyết số 115/NQ-CP
ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát
triển công nghiệp hỗ trợ) được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ; mua bán, sản xuất, chế
biến, nhập khẩu bia, rượu, nước giải khát, nguyên liệu bia, rượu, nước giải
khát; nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ liên quan đến sản
xuất bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành
Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội.
Người đại diện cho hội viên tổ chức
tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam, trong trường hợp người đại diện
cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác thì hội viên tổ chức có quyền cử người đại diện khác thay
thế tham gia Hiệp hội bằng văn bản.
c) Công dân, tổ chức Việt Nam chỉ
chính thức trở thành hội viên của Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng lệ
phí gia nhập Hiệp hội và có Quyết định kết nạp hội viên của Hiệp hội
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do
Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ, các quy định
của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ
khi được Chủ tịch Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên
a) Điều kiện gia nhập Hiệp hội: công
dân, tổ chức Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này
muốn gia nhập Hiệp hội gửi đơn, kèm theo hồ sơ, gồm:
- Đon xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu
do Hiệp hội quy định);
- Bản sao Quyết định thành lập hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công văn hoặc Quyết định cử đại diện của tổ
chức tham gia Hiệp hội (đối với hội viên tổ chức); bản sao Sơ yếu lý lịch đối với hội viên cá nhân.
- Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ
các quy định của Hiệp hội;
- Tờ khai hội viên (theo mẫu do Hiệp
hội quy định).
b) Theo Nghị quyết của Ban Thường vụ,
Chủ tịch Hiệp hội ban hành quyết định kết nạp hội viên.
c) Sau khi có quyết định kết nạp, hội
viên đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội và được cấp thẻ hội viên (nếu có).
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Hiệp hội
a) Hội viên tự nguyện ra khỏi Hiệp hội
làm đơn gửi Ban Thường vụ. Căn cứ Nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội
ban hành quyết định chấm dứt tư cách hội viên.
b) Căn cứ Nghị quyết của Ban Thường vụ,
Chủ tịch ban hành quyết định khai trừ hội viên, trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc vi phạm Điều lệ và các quy định của Hiệp hội làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín, hoạt động của Hiệp hội.
- Đối với hội viên cá nhân: bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, tước quyền công dân theo quy định của pháp luật;
- Đối với hội viên tổ chức: bị đình
chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Không đóng hội phí hai năm liên tiếp.
c) Hội viên đương nhiên không còn là
hội viên của Hiệp hội trong các trường hợp sau:
- Đối với hội viên cá nhân: mất khả
năng hành vi dân sự, bị tuyên bố mất tích hoặc chết;
- Đối với hội viên tổ chức: Bị giải
thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
d) Trước khi ra khỏi Hiệp hội, hội
viên phải bàn giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách, đang thực
hiện (nếu có) cho Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quy
định cụ thể về kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hiệp hội phù hợp quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Tổ chức trực thuộc Hiệp hội và chi hội cơ sở thuộc Hiệp hội được thành lập theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai
phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp
hành hoặc ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên
chính thức của Hiệp hội đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được
tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2
(một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành. Trừ trường hợp quy định tại Điều 25 của Điều lệ
này.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội
bầu trong các số hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ
Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp
hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu ủy viên Ban Chấp hành. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được
quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết
định.
e) Quyết định các vấn đề khác của Hiệp
hội không thuộc thẩm quyền của Đại hội nhưng vượt quá thẩm quyền của Ban Thường
vụ, Chủ tịch Hiệp hội
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành.
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban
Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến ủy viên Ban Chấp hành bằng văn bản.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
d) Thông qua việc kết nạp và khai trừ
hội viên ra khỏi Hiệp hội;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ Hiệp hội hoạt động
theo Quy chế do Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ Hiệp hội họp 06
(sáu) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội
hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ
Hiệp hội;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hiệp
hội là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội
tham gia dự họp. Ban Thường vụ Hiệp hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ Hiệp
hội quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ Hiệp hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội biểu quyết tán thành;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ
thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội
bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội
viên và công dân gửi đến Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội và quy định của
pháp luật;
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Trong quá trình hoạt động nếu có sự
thay đổi, bổ sung thành viên Ban Kiểm tra, Ban Chấp hành
xem xét, quyết định việc bầu bổ sung, miễn nhiệm Trưởng ban,
Phó trưởng ban, ủy viên Ban Kiểm tra theo quy định pháp luật, Điều lệ và quy định
của Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp
nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hiệp hội. Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ
Nội vụ và Bộ Công Thương, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của
Hiệp hội; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết; quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị; triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội. Việc ủy quyền này phải được thực hiện bằng văn bản
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định. Phó Chủ tịch có thể kiêm Tổng
thư ký. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với
Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch có thể phân công một Phó
Chủ tịch thường trực trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội. Phó Chủ tịch Thường trực Hiệp hội hoạt động theo quy chế do
Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
Điều 18. Tổng
thư ký
1. Tổng thư ký
Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ. Thực hiện
các nhiệm vụ do Chủ tịch phân công và chỉ đạo mọi hoạt động thường xuyên của Hiệp
hội, Văn phòng Hiệp hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch,
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về điều hành công việc của Hiệp hội khi được Chủ tịch
giao;
b) Điều hành hoạt động của Văn phòng
Hiệp hội, phối hợp hoạt động với các ban chuyên môn, đơn vị Hiệp hội; chỉ đạo,
chuẩn bị các nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; định kỳ tổng
hợp, báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hiệp
hội;
c) Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch,
tổng hợp của Hiệp hội; chuẩn bị các
báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
d) Được Chủ tịch ủy quyền để giải quyết,
điều hành các công việc thường xuyên hàng ngày, ký văn bản do Chủ tịch Hiệp hội
ủy quyền.
Điều 19. Văn
phòng, ban chuyên môn, tổ chức có tư cách pháp nhân và chi hội cơ sở thuộc Hiệp
hội
1. Văn phòng là bộ phận tham mưu,
giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Lãnh đạo Hiệp hội để triển khai các hoạt động của Hiệp hội. Các nhân viên Văn phòng Hiệp hội
được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao
động, Điều lệ và theo quy định của Hiệp hội.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
cấp trưởng, cấp phó của Văn phòng và các ban chuyên môn thực hiện theo quy định
của pháp luật, Điều lệ, quy chế của Hiệp hội.
2. Các ban chuyên môn của Hiệp hội được
thành lập theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật, có nhiệm
vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Lãnh đạo Hiệp hội về hoạt
động chuyên môn của Hiệp hội hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể về
nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn của Hiệp
hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
4. Căn cứ Nghị quyết của Ban chấp
hành, Ban Thường vụ xem xét, quyết định thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân
thuộc Hiệp hội để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp
nhân thuộc Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
5. Chi hội thuộc Hiệp hội là tổ chức
không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng được
thành lập ở địa phương. Ban Thường vụ xem xét quyết định
thành lập Chi hội cơ sở thuộc Hiệp hội và quy định về tổ
chức, hoạt động của Chi hội cơ sở phù hợp với Điều lệ Hiệp
hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo
quy định của phát luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của hội viên,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của của Ban Chấp hành, phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội.
Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình
thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, cảnh cáo, giải thể, bãi miễn tư cách hội viên.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Bia - Rượu -
Nước giải khát Việt Nam mới có quyển sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Bia - Rượu - Nước
giải khát Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội
nhiệm kỳ VI (2021-2025) Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam thông qua
ngày 09 tháng 4 năm 2021 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Bia - Rượu -
Nước giải khát Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ này./.