TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
793/2000/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 793/2000/QĐ-TCHQ
NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC NHẬN THỰC XUẤT ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU QUA CẢNG BIỂN
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan
ngày 20/2/1990;
Căn cứ Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ quy định về
thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục giám sát, quản lý về hải quan;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành quy định xác nhận thực xuất đối với hàng hoá xuất khẩu qua cảng biển.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định
ban hành trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3:
Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hải quan, các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
XÁC NHẬN THỰC XUẤT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU QUA CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 793/2000/QĐ-TCHQ ngày 25/12/2000).
A- QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Sau khi làm xong thủ tục hải
quan cho lô hàng xuất khẩu, lãnh đạo đơn vị Hải quan làm thủ tục xuất khẩu (dưới
đây gọi tắt là Hải quan làm thủ tục xuất) xác nhận vào mục "xác nhận đã
làm thủ tục hải quan" trên tờ khai hải quan (ô 47 của tờ khai HQ99-XNK hiện
hành). Việc xác nhận này là cơ sở để doanh nghiệp giải quyết các vấn đề liên
quan đến lô hàng xuất khẩu với các cơ quan khác. Không thực hiện việc xác nhận
thực xuất vào ô 48 của tờ khai hải quan HQ99-XNK quy định trong quy trình nghiệp
vụ hải quan hiện hành đối với hàng hóa xuất khẩu qua cảng biển. Việc xác nhận
thực xuất được thực hiện trên BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU (Mẫu TX1-Phụ lục
1 ban hành kèm theo Quyết định này). BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU do Hải
quan cảng lập theo từng chuyến tàu xuất cảnh.
2. Việc xác nhận thực xuất vào tờ
khai theo yêu cầu của doanh nghiệp (nếu có) do Hải quan làm thủ tục xuất hoặc Hải
quan cảng xuất (dưới đây gọi tắt là Hải quan cảng) thực hiện trên cơ sở xác nhận
thực xuất của Hải quan cảng tại BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU.
3. Khi nhận được BẢNG XÁC NHẬN
HÀNG THỰC XUẤT KHẨU do Hải quan cảng gửi về, Hải quan làm thủ tục xuất phải
đóng thành sổ lưu và nhập số liệu vào máy tính để theo dõi và tra cứu giải quyết
các việc sau này. Trong thời gian 5 ngày làm việc, tính từ ngày bàn giao lô
hàng xuất khẩu cho chủ hàng để vận chuyển, nếu chưa nhận được PHIẾU CHUYỂN TIẾP/BẢNG
TỔNG HỢP CÁC LÔ HÀNG XUẤT KHẨU CHUYỂN TIẾP (Mẫu TX3 - Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Quyết định này); hoặc khi nhận được BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU mà
không có lô hàng đã chuyển ra cảng, thì Hải quan làm thủ tục xuất phải liên hệ
ngay với Hải quan cảng xuất hoặc Hải quan CFS để xác minh làm rõ, đồng thời báo
cáo với Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xin chỉ đạo tiếp.
4. Khi giải quyết các vấn đề về
thuế (hoàn thuế, quyết định không thu thuế) và các vấn đề khác liên quan đến
hàng hoá xuất khẩu đã thực xuất qua cảng biển, Hải quan làm thủ tục xuất nhất thiết
phải căn cứ vào Tờ khai và BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU do Hải quan cảng lập
và xác nhận.
5. Nếu vì lý do nào đó buộc phải
đưa tất cả hoặc một phần lô hàng trả lại nội địa thì chủ hàng có trách nhiệm phải
thông báo cho hải quan cảng và Hải quan làm thủ tục xuất để làm thủ tục đưa
hàng trở lại nội địa. Tuyệt đối không được tự ý đưa hàng trở lại nội địa khi
chưa có sự đồng ý của Hải quan làm thủ tục xuất khẩu lô hàng.
B- QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
I/ TRÁCH NHIỆM
CỦA HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC XUẤT KHẨU LÔ HÀNG:
1. Trường hợp lô hàng do Hải
quan cảng làm thủ tục:
1.1. Làm thủ tục cho lô hàng xuất
khẩu như quy định hiện hành; xác nhận, ký ghi rõ họ tên, đóng dấu vào mục
"xác nhận đã làm thủ tục hải quan" trên tờ khao hải quan (ô 47 Tờ
khai Hải quan 99 - XNK hiện hành).
1.2 Sau khi làm xong thủ tục xuất
khẩu lô hàng, trả ngay chủ hàng 01 tờ khai xuất khẩu và các chứng từ theo quy định
phải trả lại chủ hàng.
1.3 Luân chuyển, phúc tập, lưu
trữ hồ sơ theo quy định.
2. Trường hợp xuất khẩu chuyển
tiếp (đưa thẳng ra cảng xuất hoặc chuyển đến kho CFS):
2.1. Hoàn thành các thủ tục như
trường hợp lô hàng làm thủ tục tại cảng xuất quy định tại điểm 1 trên đây.
2.2 Làm thủ tục chuyển tiếp lô
hàng xuất khẩu theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu chuyển
tiếp.
2.3. Lập bộ hồ sơ gửi Hải quan cảng
hoặc Hải quan CFS, bao gồm:
- 01 Tờ khai hải quan;
- 02 PHIẾU CHUYỂN TIẾP hàng xuất
khẩu.
Tờ khãi hải quan và 01 PHIẾU
CHUYỂN TIẾP được niêm phong, giao chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng
(dưới đây gọi tắt là chủ hàng) hoặc cán bộ hải quan áp tải (nếu có) chuyển tới
giao cho Hải quan cảng hoặc hải quan CFS, 01 PHIẾU CHUYỂN TIẾP không niêm phong
để làm chứng từ vận chuyển lô hàng trên đường đi.
2.4 Vào sổ giao nhận hồ sơ, yêu
cầu chủ hàng ký nhận.
2.5 Theo dõi, tiếp nhận phiếu
chuyển tiếp bảng tổng hợp các lô hàng xuất khẩu chuyển tiếp, Bảng xác nhận hàng
thực xuất khẩu do Hải quan cảng hoặc Hải quan CFS chuyển đến.
II/ TRÁCH NHIỆM
HẢI QUAN CFS:
1. Tiếp nhận hồ sơ và hàng hoá
đã làm thủ tục hải quan do Hải quan làm thủ tục xuất chuyển đến.
2. Kiểm tra đối chiếu tình trạng
bên ngoài lô hàng với hồ sơ chuyển tiếp:
2.1 Trường hơp lô hàng phù hợp với
hồ sơ:
- Xác nhận vào 02 PHIẾU CHUYỂN
TIẾP;
- Gửi trả Hải quan làm thủ tục
xuất 01 PHIẾU CHUYỂN TIẾP, lưu 01 bản.
2.2. Trường hợp hàng hoá bàn
giao có sự sai khác so với các chứng từ kèm theo thì lập biên bản và giải quyết
theo quy định hiện hành.
3. Làm thủ tục chuyển hàng ra cảng
xuất theo quy định.
4. Lập bộ hồ sơ hàng chuyển tiếp,
gửi Hải quan cảng bao gồm:
- Tờ khai Hải quan của các lô
hàng xuất khẩu;
- 02 BẢNG TỔNG HỢP HÀNG CHUYỂN
TIẾP (mẫu TX2- phụ Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này).
Tờ khai hải quan và 01 BẢNG TỔNG
HỢP HÀNG CHUYỂN TIẾP được niêm phong, giao đại diện của tổ chức vận tải hoặc
cán bộ hải quan áp tải (nếu có) chuyển tới giao cho Hải quan cảng, 01 BẢNG TỔNG
HỢP HÀNG CHUYỂN TIẾP không niêm phong để làm chứng từ vận chuyển hàng hoá trên
đường đi.
5. Vào sổ theo dõi việc giao
hàng xuất khẩu từ kho CFS cho Hải quan cảng.
6. Theo dõi, tiếp nhận BẢNG TỔNG
HỢP HÀNG CHUYỂN TIẾP, BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU do Hải quan cảng chuyển
đến.
III/ TRÁCH
NHIỆM CỦA HẢI QUAN CẢNG ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU CHUYỂN TIẾP:
1. Tiếp nhận hàng hoá xuất khẩu
đã làm thủ tục Hải quan và bộ hồ sơ chuyển tiếp kèm theo do Hải quan làm thủ tục
xuất hoặc Hải quan CFS chuyển đến.
2. Kiểm tra đối chiếu tình trạng
bên ngoài lô hàng với hồ sơ chuyển tiếp:
2.1 Trường hợp lô hàng phù hợp với
hồ sơ:
- Nếu lô hàng do Hải quan CFS
chuyển đến: Xác nhận vào 02 BẢNG TỔNG HỢP HÀNG CHUYỂN TIẾP. Trả ngay 01 Bảng tổng
hợp hàng chuyển tiếp cho Hải quan CFS qua đại diện của tổ chức vận tải hoặc cán
bộ hải quan áp tải. Đồng thời fax ngay cho Hải quan CFS 01 bản để kịp thời theo
dõi.
- Nếu lô hàng do Hải quan làm thủ
tục chuyển đến: Xác nhận vào 02 PHIẾU CHUYỂN TIẾP. Trả ngay cho đơn vị Hải quan
làm thủ tục 01 PHIẾU CHUYỂN TIẾP qua chủ hàng hoặc cán bộ hải quan áp tải. Cuối
mỗi ngày lập 1 BẢNG TỔNG HỢP CÁC LÔ HÀNG XUẤT KHẨU CHUYỂN TIẾP đã tiếp nhận
trong ngày và fax cho Hải quan các tỉnh, thành phố làm thủ tục để kịp thời theo
dõi.
2.2 Trường hợp hàng hoá bàn giao
có sự sai khác so với các chứng từ kèm theo thì lập biên bản và giải quyết theo
quy định hiện hành.
3. Theo dõi và giám sát lô hàng
cho tới khi lô hàng thực xuất.
4. Trong thời gian 5 ngày làm việc
kể từ khi hàng đã thực xuất, Hải quan cảng phải lập BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT
KHẨU và gửi bằng đường chuyển phát nhanh cho Hải quan CFS và Hải quan làm thủ tục
xuất (bao gồm cả đơn vị Hải quan làm thủ tục cho các lô hàng xuất khẩu qua kho
CFS) mỗi nơi 01 Bảng.
5. Lưu hồ sơ tại Hải quan cảng:
- 01 Tờ khai hải quan.
- 01 BẢNG TỔNG HỢP HÀNG CHUYỂN
TIẾP (nếu lô hàng do Hải quan CFS chuyển đến).
- 01 PHIẾU CHUYỂN TIẾP (nếu lô
hàng do Hải quan làm thủ tục xuất chuyển đến).
- 01 BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT
KHẨU.
IV/ XỬ LÝ TRƯỜNG
HỢP HÀNG ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NHƯNG KHÔNG XUẤT:
1. Trường hợp hàng đã xếp lên
tàu hoặc đã hạ bãi giao cho Hải quan cảng giám sát chờ xuất, vì lý do nào đó
không xuất được, phải đưa trả lại nội địa:
- Hải quan cảng yêu cầu: Đại lý
hãng tàu/Đại lý giao nhận thông báo ngay cho chủ hàng liên hệ với Hải quan làm
thủ tục xuất để làm thủ tục đưa hàng trở lại nội địa.
- Hải quan nơi làm thủ tục xuất
căn cứ vào hồ sơ lưu, các chứng từ chủ hàng xuất trình để phối hợp với Hải quan
cảng, làm thủ tục cho lô hàng quay lại nội địa.
2. Trường hợp hàng đã làm xong
thủ tục xuất khẩu, đã giao chủ hàng vận chuyển ra cảng xuất hoặc tới kho CFS
nhưng chưa bàn giao hành cho Hải quan cảng, không xuất khẩu nữa; Chủ hàng phải có
trách nhiệm thông báo ngay cho Hải quan làm thủ tục xuất để giải quyết theo quy
định. Chủ hàng phải hoàn toàn chịu các hậu quả pháp lý xảy ra nếu không thông
báo việc trên cho Hải quan. Hải quan làm thủ tục xuất có trách nhiệm theo dõi
lô hàng. Nếu trong khoảng thời gian quy định không nhận được thông tin từ Hải
quan cảng hoặc từ chủ hàng thì phải tiến hành các biện pháp truy tìm và xử lý
vi phạm đối với chủ hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Xử lý trường hợp vì lý do nào
đó mà lô hàng không xuất khẩu hoặc chưa xuất khẩu hết.
3.1. Các trường hợp hàng đã làm
xong thủ tục hải quan nhưng không thực xuất nêu ở Điểm 1, Điểm 2 trên đây, Hải
quan làm thủ tục xuất khẩu lô hàng có trách nhiệm thu hồi tờ khai của chủ hàng,
làm thủ tục huỷ tờ khai của lô hàng theo quy định hiện hành và thông báo (mẫu
TX4 - Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định này) ngay cho: Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế và Vụ Ngân sách Nhà nước), Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu), Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Ban Pháp chế) và Tổng cục Hải quan (Cục
Giám sát quản lý) về những lô hàng không xuất khẩu được (nêu rõ tên công ty; số,
ký hiệu của tờ khai xuất khẩu; nơi làm thủ tục...) để xử lý các vấn đề liên
quan đến lô hàng.
3.2 Nếu phần hàng còn lại không
xuất nữa; Hải quan cảng lập biên bản ghi nhận số hàng còn lại không xuất khẩu,
đồng thời phản ánh vào BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU. Các bước tiếp theo thực
hiện như quy định tại điểm 1, phần IV Quy định này. Hải quan làm thủ tục xuất
khẩu lô hàng cùng chủ hàng điều chỉnh lại tờ khai và thông báo cho các cơ quan
liên quan nêu tại điểm 3.1 trên đây.
3.3. Phần hàng còn lại sẽ xuất ở
chuyến tầu sau: Hải quan cảng xác nhận số lượng thực xuất vào BẢNG XÁC NHẬN
HÀNG THỰC XUẤT KHẨU và ghi rõ vào mục "Ghi chú" của Bảng lượng hàng
còn lại chưa xuất. Lượng hàng này sau khi xuất khẩu phải được phản ánh vào BẢNG
XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU của chuyến tàu sau.
MẪU TX1-PHỤ LỤC 1
Cục
Hải quan ...........
Hải quan: .................
Số: ...../
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........,
ngày....tháng...năm....
|
BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT KHẨU
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh,
thành phố ......................
Căn cứ kết quả giám sát xếp hàng
lên tàu và Bản lược khai hàng hóa số........... ngày...........của tàu (tên, số
liệu, quốc tịch) ...................
Xác nhận các lô hàng thuộc các tờ
khai sau đây đã xuất khẩu
ngày....................................................................
STT
|
Tờ
khai HQ
|
Tên
doanh nghiệp
|
HQ
làm thủ tục
|
Số
niêm phong hãng tàu
|
Số
niêm phong HQ
|
Ghi
chú
|
|
Số,
ký hiệu
|
Ngày
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập bảng
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Lãnh
đạo Hải quan cửa khẩu
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
_______________________________
1- BẢNG XÁC NHẬN HÀNG THỰC XUẤT
KHẨU này được Hải quan cảng xuất gửi cho Hải quan từng tỉnh, thành phố làm thủ
tục cho các lô hàng xuất khẩu trên chuyến tàu. Trường hợp nơi nhận Bảng này có
số lượng lô hàng không nhiều thì Hải quan cảng xuất có thể trích Bảng này để gửi
cho Hải quan làm thủ tục. Bản trích cũng dùng mẫu này, cùng số, ngày, tháng,
năm với Bảng đang lưu tại Hải quan cảng xuất. Nếu trích thì phải ghi chú là Bản
trích.
2- Cột (6): Nếu hãng tàu chưa
niêm phong thì ghi số hiệu Cont.
MẪU TX2-PHỤ LỤC 2
Cục Hải quan .............
Hải quan...............
Số: ......../
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BẢNG TỔNG HỢP HÀNG CHUYỂN TIẾP
Kính gửi: Hải quan cửa khẩu.....................................
Hải quan CFS...........................
chuyển tới Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan: ...........................
các lô hàng xuất khẩu theo bảng chi tiết dưới đây để xuất khẩu qua cảng:..............................................................
STT
|
Tờ
khai HQ
|
Tên
doanh nghiệp
|
HQ
làm thủ tục
|
Số
niêm phong hãng tàu
|
Số
niêm phong HQ
|
Ghi
chú
|
|
Số,
ký hiệu
|
Ngày
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các lô hàng xuất khẩu này đều được
niêm phong, do Ông/bà:......... (9) ..................... Giấy CMND số............ngày.............do
công an ................ cấp, là đại diện của công
ty.............(10).........có trách nhiệm vận chuyển và bảo quản nguyên trạng
container hàng hóa trong quá trình vận chuyển tới bàn giao cho Hải quan cửa khẩu................
Họ tên cán bộ Hải quan áp tải (nếu
có):...........................................
Bàn giao lô hàng và hồ sơ cho đại
diện tổ chức vận tải hồi.... giờ... tháng..... 200.....
Hải
quan CFS
(Ký,
đóng dấu)
|
Đại
diện vận tải
|
Hải
quan cửa khẩu xuất
Tiếp
nhận hồi...giờ ngày......
(Ký,
đóng dấu)
|
___________________________
1. Bảng tổng hợp này do Hải quan
CFS lập thành 02 bản để gửi Hải quan cửa khẩu xuất, là chứng từ giao nhận
container hàng giữa Hải quan CFS, cơ quan vận tải và Hải quan cửa khẩu xuất.
Cán bộ tiếp nhận của Hải quan cửa khẩu xuất thấy hàng hóa bàn giao không đúng
như bảng trên thì lập biên bản ghi nhận sự sai khác theo quy định để làm cơ sở
giải quyết tiếp.
2. Cột (6): Nếu hãng tầu chưa
niêm phong thì ghi số hiệu Container.
MẪU TX3-PHỤ LỤC 3
Cục
Hải quan ........
Hải quan: ..............
Số: ...../
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........,
ngày....tháng...năm....
|
BẢNG TỔNG HỢP CÁC LÔ HÀNG XUẤT KHẨU CHUYỂN TIẾP
Tiếp
nhận ngày............................................
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh,
thành phố .........................
Ngày .................... Hải
quan cảng........................... đã tiếp nhận các lô hàng xuất khẩu được
chuyển tiếp từ Quý Cục đến như sau:
STT
|
Tờ
khai HQ
|
Tên
doanh nghiệp
|
HQ
làm thủ tục
|
Số
niêm phong hãng tàu
|
Số
niêm phong HQ
|
Ghi
chú
|
|
Số,
ký hiệu
|
Ngày
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lãnh
đạo Hải quan cửa khẩu xuất
(Ký,
đóng dấu).
____________________________
Cột (6): Nếu hãng tầu chưa niêm
phong thì ghi số hiệu Container
MẪU TX4 - PHỤ LỤC 4
Cục Hải quan ................
Hải quan:
......................
Số: ...../
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........,
ngày....tháng...... năm....
|
THÔNG BÁO
Kính gửi: - Bộ Tài chính (Vụ
NSNN)
- Bộ Thương mại (Vụ XNK)
- Phòng TM & CMVN (ban pháp
chế)
- TCHQ (Cục GSQL)
Hải quan cảng..........................
xin thông báo Quý cơ quan biết để xử lý các vấn đề lô hàng thuộc tờ khai xuất
khẩu số: ..............ngày......tháng.........năm của công ty:...............
mở tại Hải quan......... đã không xuất khẩu......... (1)........để xử lý các vấn
để liên quan:
- Mặt hàng không xuất khẩu:
- Số lượng hàng không xuất khẩu:
- Trị giá hàng không xuất khẩu:
Nơi nhận: Hải
quan..................
- Như trên (Ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
- Lưu
_________
Ghi chú: (1) - Gạch chéo
"/" Nếu không xuất khẩu toàn bộ lô hàng.
- Ghi "một phần" nếu
không xuất khẩu một phần của lô hàng.