|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 789/QĐ-BLĐTBXH 2019 Danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh và sản phẩm hàng hóa
Số hiệu:
|
789/QĐ-BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Lê Quân
|
Ngày ban hành:
|
06/06/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 789/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ DANH MỤC SẢN
PHẨM HÀNG HÓA KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh và
Danh mục sản phẩm hàng hóa kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Hội đồng tư vấn cải cách TTHC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ;
- Bộ trưởng
(để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, CCHC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quân
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH ĐỐI VỚI
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ CỦA BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 789/QĐ-BLĐTBXH ngày 06 tháng 6 năm 2019)
TT
|
Tên
ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
|
Tên
điều kiện đầu tư kinh doanh
|
Văn
bản quy định điều kiện đầu tư kinh doanh
|
|
I
|
Kinh doanh
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
|
1. Điều kiện đối với tổ chức:
Điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với một tổ chức:
1.1. Bảo đảm thiết bị, dụng cụ phục
vụ kiểm định cho từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định, theo yêu cầu tại quy
trình kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
1.2. Có ít nhất 02 kiểm định viên
làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên thuộc tổ chức để thực hiện kiểm định
đối với mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định..
1.3. Người phụ trách kỹ thuật hoạt
động kiểm định của tổ chức phải có thời gian làm kiểm định viên tối thiểu 02
năm.
|
- Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ
sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
|
2. Tiêu chuẩn với kiểm định viên:
2.1. Có trình độ đại học trở lên,
thuộc chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với đối tượng kiểm định.
2.2. Có ít nhất 02 năm làm kỹ thuật kiểm định hoặc làm công việc thiết kế, sản xuất, lắp
đặt, sửa chữa, vận hành, bảo trì về đối tượng kiểm định.
2.3. Đã hoàn thành khóa huấn luyện
và sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động với đối tượng kiểm định hoặc có thời gian thực hiện kiểm định
đối tượng kiểm định trên 10 năm tính đến thời điểm Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
có hiệu lực.
|
- Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của CP.
|
|
II
|
Kinh doanh
dịch vụ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
|
1. Điều kiện đối với tổ chức:
1.1. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng A:
a) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết
để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;
b) Có ít nhất 02 người huấn luyện cơ
hữu huấn luyện nội dung pháp luật, nội dung nghiệp vụ và 01 người huấn luyện
sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
c) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với
đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện theo
quy định;
d) Máy, thiết bị, nhà xưởng, nơi huấn
luyện đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
16 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
1.2. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng
B:
a) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để
có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;
b) Có hoặc hợp
đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm
yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn
luyện;
c) Có ít nhất 04 người huấn luyện
cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp
với chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai
nạn lao động;
d) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với
đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình
khung huấn luyện theo quy định.
1.3. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng
C:
a) Có hoặc hợp
đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2
trở lên;
b) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết
để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu về an
toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện. Máy, thiết
bị, vật tư, hóa chất, nơi huấn luyện thực hành phải bảo đảm yêu cầu về an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; khu huấn luyện thực hành
bảo đảm diện tích ít nhất 300 m2;
c) Có ít nhất 04 người huấn luyện
cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp với
chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn
lao động;
d) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với
đối tượng huấn luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện theo
quy định.
|
- Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
2. Tiêu chuẩn đối với người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động:
2.1. Huấn luyện hệ thống chính
sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động: Người có trình độ từ đại học trở
lên và có ít nhất 03 năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp
luật, thanh tra, kiểm tra, quản lý về an toàn, vệ sinh
lao động; Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04
năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm
tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động.
2.2. Huấn luyện nội dung nghiệp vụ
công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức
cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Người có trình độ từ đại học trở lên và
có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng hoặc tổ chức triển khai về công tác
an toàn, vệ sinh lao động; Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm
làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động; Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp
không thuộc điểm a, điểm b Khoản này và có ít nhất 05 năm làm công việc an
toàn, vệ sinh lao động.
2.3. Huấn luyện nội dung lý thuyết
chuyên ngành: Người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với
chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 03 năm làm công việc xây dựng, tổ chức
triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; Người có trình độ
cao đẳng có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 04
năm làm công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động.
2.4. Huấn luyện thực hành:
a) Huấn luyện thực hành nhóm 2: Người
có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện, thông
thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng
thực hành theo chương trình khung huấn luyện.
b) Huấn luyện thực hành nhóm 3: Người
có trình độ từ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít
nhất 03 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động,
hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở
phù hợp với công việc huấn luyện.
c) Huấn luyện thực hành nhóm 4: Người
có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện
hoặc người có thời gian làm việc thực tế ít nhất 03 năm trong chuyên ngành huấn
luyện.
d) Huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp
cứu tai nạn lao động: Người có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên và
có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác
sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ.
đ) Người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động tại doanh nghiệp không thuộc các đối tượng trên nhưng có ít nhất
04 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động thì được huấn luyện thực hành
phù hợp với kinh nghiệm.
|
- Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
III
|
Hoạt động
giáo dục nghề nghiệp
|
1. Điều kiện thành lập trường
cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập và tư thục:
1.1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập khi thành lập phải hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập do Chính phủ quy định.
1.2. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật
chất đảm bảo diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp
là 1.000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với
khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường
cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2
đối với khu vực ngoài đô thị.
1.3. Vốn đầu tư thành lập được đầu
tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất
đai tối thiểu là 100 tỷ đồng; đối với trường cao đẳng; 50 tỷ đồng đối với trường
trung cấp; 5 tỷ đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
1.4. Đáp ứng các điều kiện đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
143/2016/NĐ-CP (dự kiến về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương
trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý).
1.5. Trường hợp thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện theo quy
định tại Điều 3 Nghị định 143/2016/NĐ-CP và các điều kiện theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
|
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;
- Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày
14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
2. Thành lập phân hiệu của trường
cao đẳng công lập, tư thục:
Việc thành lập phân hiệu căn cứ vào
ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo sẽ tổ chức đào tạo tại phân hiệu.
|
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
3. Điều kiện cho phép thành lập
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
3.1. Có đề án thành lập phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam.
3.2. Đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (đối với các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu
tư).
3.3. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật
chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm
giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2
đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị;
của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000
m2 đối với khu vực ngoài đô thị.
3.4. Vốn đầu tư thành lập bằng nguồn
vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai, cụ thể như sau: Đối với trung
tâm giáo dục nghề nghiệp tối thiểu là 05 (năm) tỷ đồng; Đối với trường trung
cấp tối thiểu là 50 (năm mươi) tỷ đồng; Đối với trường
cao đẳng tối thiểu là 100 (một trăm) tỷ đồng.
3.5. Chương trình đào tạo:
- Chương trình đào tạo dự kiến phải
đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật giáo dục nghề nghiệp; không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an
ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử;
không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy chương trình đào tạo của Việt Nam; chương
trình đào tạo của nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình liên kết đào tạo
với nước ngoài theo quy định;
- Các môn học bắt buộc đối với người
học là công dân Việt Nam theo học các chương trình đào tạo của nước ngoài
trong các trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu
tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.6. Có dự kiến cụ thể về cơ cấu tổ
chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình, giáo trình đào tạo; đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP và Nghị định
số 15/2019/NĐ-CP.
3.7. Trường hợp thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho người
khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện theo quy định nêu trên và các điều kiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
|
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;
- Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật giáo dục nghề nghiệp.
|
|
4. Điều kiện cho phép thành lập
phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
có vốn đầu tư nước ngoài:
4.1. Có đề án thành lập phân hiệu,
trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên gọi, phạm vi hoạt động; kế hoạch xây
dựng, phát triển và ngành, nghề, trình độ, quy mô đào tạo tương ứng với từng
giai đoạn phát triển phân hiệu và các minh chứng kèm theo.
4.2. Có hợp đồng hoặc thỏa thuận về
nguyên tắc thuê cơ sở vật chất phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là
05 năm.
4.3. Mức đầu tư ít nhất phải đạt
25% các mức quy định đối với thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài.
|
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ.
|
|
5/ Điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài:
5.1. Ngành, nghề và trình độ đào tạo:
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp thực hiện liên kết với cơ sở giáo dục, đào tạo nước
ngoài theo các hình thức liên kết đào tạo quy định tại Điều 21 Nghị định số
15/2019/NĐ-CP được liên kết đào tạo các ngành, nghề và trình độ đào tạo của
giáo dục nghề nghiệp, trừ các ngành, nghề thuộc lĩnh vực chính trị, quốc
phòng, an ninh, tôn giáo và bảo đảm không có nội dung gây phương hại đến quốc
phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc
lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam.
5.2. Đối tượng tuyển sinh vào học
các chương trình liên kết đào tạo: Trường hợp cấp bằng,
chứng chỉ của Việt Nam thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam; trường hợp cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài thì đối tượng
tuyển sinh thực hiện theo quy định của pháp luật nước ngoài; trường hợp đồng
cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài và của Việt Nam thì đối tượng tuyển sinh
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
5.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo:
Có phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử
nghiệm đủ tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo chương
trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề liên kết. Diện tích phòng
học lý thuyết, phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập và giảng dạy
bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 05 m2/chỗ học. Thiết bị đào tạo
của từng ngành, nghề liên kết đào tạo phải bảo đảm đủ theo quy định trong chương
trình đào tạo và tương ứng quy mô đào tạo của ngành, nghề
liên kết.
5.4. Chương trình, giáo trình, tài
liệu đào tạo: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
thực hiện liên kết đào tạo có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ chương trình, giáo
trình, tài liệu học tập, học liệu đào tạo phục vụ cho việc học tập của người
học theo yêu cầu của từng chương trình liên kết.
5.5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và các tiêu chuẩn theo quy
định, cụ thể:
- Nhà giáo giảng dạy tại các chương
trình liên kết đào tạo quy định tại các điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
21 Nghị định 15/2019/NĐ-CP phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định
tại Điều 54 của Luật giáo dục nghề nghiệp hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề
cao.
- Nhà giáo giảng dạy tại các chương
trình liên kết đào tạo quy định tại các điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
21 của Nghị định 15/2019/NĐ-CP phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định của các chương
trình liên kết hoặc tiêu chuẩn của quốc gia có cơ sở đào tạo liên kết với cơ
sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam.
- Nhà giáo giảng dạy tại các chương
trình liên kết đào tạo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 21 của
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a,
b khoản 5 Điều 21 của Nghị định 15/2019/NĐ-CP.
- Nhà giáo giảng dạy bằng ngoại ngữ
trong chương trình liên kết đào tạo phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
của chương trình do các bên liên kết thỏa thuận. Nhà giáo là người nước ngoài
dạy ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có bằng đại học trở lên và
có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp.
- Nhà giáo là người nước ngoài giảng
dạy tại các chương trình liên kết đào tạo phải đáp ứng điều
kiện theo quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
- Tỷ lệ tối đa là 25 học sinh, sinh
viên/nhà giáo.
5.6. Ngôn ngữ giảng dạy và học tập:
- Ngôn ngữ sử dụng để giảng dạy, học
tập các môn chuyên ngành trong liên kết đào tạo để cấp bằng, chứng chỉ của Việt
Nam hoặc nước ngoài là tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc thông qua phiên dịch.
- Người vào học chương trình liên kết
đào tạo để cấp bằng của nước ngoài phải có trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu của
các bên liên kết, nhưng tối thiểu phải đạt trình độ ngoại ngữ đầu ra đạt
trình độ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam về năng
lực ngoại ngữ hoặc tương đương.
|
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;
- Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ.
|
|
|
|
6. Điều
kiện cấp giấy phép hoạt động văn phòng đại diện: Đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật giáo dục nghề nghiệp,
cụ thể: có tư cách pháp nhân; có tôn chỉ, mục đích hoạt
động; đã có thời gian hoạt động giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 05 năm ở nước
sở tại; có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập
tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
|
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;
- Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ.
|
|
7. Đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
7.1. Đối với đào tạo trình độ sơ cấp:
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp. Diện tích phòng học lý
thuyết, phòng, xưởng thực hành dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình
quân ít nhất là 04 m2/chỗ học.
b) Có đủ chương trình, giáo trình
đào tạo của từng nghề đăng ký hoạt động và phải được xây dựng, thẩm định, ban
hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu
chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của
pháp luật; bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 25
học sinh/giáo viên; có giáo viên cơ hữu cho nghề tổ chức đào tạo.
7.2. Đối với đào tạo trình độ trung
cấp và trình độ cao đẳng
a) Các ngành, nghề đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp có trong danh mục ngành, nghề đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành; phù hợp với cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương. Trường hợp tên
ngành, nghề đào tạo chưa có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành, trường trung cấp, trường cao đẳng và cơ sở giáo dục đại học phải trình
bày luận cứ khoa học về ngành, nghề đào tạo mới; xây dựng bản mô tả ngành,
nghề và phân tích công việc của ngành, nghề đó.
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào
tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo, cụ thể:
Có phòng học; phòng thí nghiệm;
phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô
đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực
hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là
5,5 /chỗ học.
Có đủ thiết bị đào tạo của từng
ngành, nghề đào tạo đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp chưa ban
hành thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình
đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.
Có thư viện với các phần mềm và
trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu
tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như sách, giáo trình, bài giảng của
các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, học tập.
Có đủ phòng làm việc, khu hành
chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn
chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 06 m2/người đối với đào tạo
trình độ trung cấp và 08 m2/người đối với đào tạo trình độ cao đẳng.
Có các công trình xây dựng phục vụ
hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo viên,
giảng viên và học sinh, sinh viên.
c) Có đủ chương trình, giáo trình
đào tạo của từng ngành, nghề đăng ký hoạt động được xây dựng, thẩm định, ban
hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Có đội ngũ giáo viên, giảng
viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình
độ đào tạo; đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư
phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình
đào tạo, trong đó tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa là
25, có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi ngành, nghề đào tạo.
Giáo viên, giảng viên là người nước
ngoài giảng dạy tại các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại
học có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các quy định về lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
|
- Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày
14/10/2016 của Chính phủ;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ;
- Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ.
|
|
|
|
|
|
8. Điều kiện xác định cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận:
8.1. Chênh lệch giữa thu và chi từ
hoạt động đào tạo nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học hàng năm của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp là tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia, dùng để đầu tư phát triển cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý; hoạt động nghiên cứu khoa học; cấp học bổng cho người học và sử dụng
cho các mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng khác;
8.2. Có cam kết hoạt động không vì
lợi nhuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu là trường cao đẳng; có
cam kết hoạt động không vì lợi nhuận với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường
trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp đặt trụ sở chính nếu là trường
trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Cam kết được công bố công khai để
xã hội biết và giám sát;
8.3. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
nguồn vốn đầu tư không nhận lợi tức, hoặc nhận lợi tức nhưng không vượt quá
lãi suất trái phiếu Chính phủ quy định trong cùng thời kỳ.
|
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ.
|
|
IV
|
Kinh doanh
dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề
|
1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
1.1. Có
cơ sở vật chất (phòng chuyên môn, kỹ thuật và nhà, xưởng, mặt bằng) và trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ
tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) theo danh mục cơ sở vật
chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề do Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội ban hành, bảo đảm tương ứng với số lượng
người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong một đợt kiểm
tra kiến thức chuyên môn, kỹ thuật hoặc kiểm tra kỹ năng
thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động ở một bậc
trình độ kỹ năng của mỗi nghề thực hiện trong cùng một
thời điểm.
1.2. Có hệ thống thiết bị quan sát,
giám sát bằng hình ảnh, âm thanh được kết nối với mạng
Internet, bảo đảm cho việc quan sát, theo dõi, giám sát được tất cả các hoạt
động diễn ra trong quá trình thực hiện việc kiểm tra kiến
thức và kiểm tra thực hành công việc và quy trình an
toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự.
1.3. Có trang thông tin điện tử
riêng bảo đảm cho người lao động có thể đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia trực tuyến.
|
Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày
24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
|
|
2. Nhân lực trực tiếp thực hiện
việc đánh giá kỹ năng nghề:
Có ít nhất là 01 (một) người đang
làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, có thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phù hợp với nghề và bậc trình độ
kỹ năng nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận.
|
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
V
|
Kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp
|
1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ
chức trong nước là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp:
1.1. Được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2. Có trụ sở ổn định trong thời
gian ít nhất 2 năm; có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
1.3. Người trực tiếp phụ trách hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu: Là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp; tổng giám đốc hoặc
phó tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc của tổ chức
kiểm định là doanh nghiệp; có thẻ kiểm định viên còn thời hạn sử dụng.
1.4. Có ít nhất 10 kiểm định viên
làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu
từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định.
1.5. Có trang
thông tin điện tử của tổ chức kiểm định trong đó có nội dung, cơ sở dữ liệu
phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
|
- Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30/3/2018
của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
2. Đối với tổ chức nước ngoài: Đáp ứng các điều kiện quy định như đối với tổ chức trong nước và có thời
gian hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề
nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp ít nhất là 05 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định..
|
- Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày
30/3/2018 của Chính phủ;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
VI
|
Kinh doanh
dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
|
1. Điều kiện hoạt động cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ
1.1. Về cơ sở
vật chất:
a) Có nơi tiếp nhận người nghiện;
có khu vực thực hiện cắt cơn, giải độc, cấp cứu có diện tích sử dụng tối thiểu
30 m2; khu vực theo dõi phục hồi sau cắt cơn: Diện tích sử dụng tối
thiểu 5m2/người cai nghiện, có các tiện nghi sinh hoạt thông thường
(nhà vệ sinh chung, giường, chiếu, chăn, màn riêng cho mỗi người) để có thể bảo
đảm thời gian lưu người cai nghiện ma túy tối thiểu là 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu cắt cơn, giải độc.
b) Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế để
thực hiện việc cắt cơn, giải độc, theo dõi sức khỏe, phục hồi sức khỏe sau cắt
cơn, giải độc và các thiết bị theo quy định tại Phụ lục II Nghị định số
140/2018/NĐ-CP; có thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc, thuốc chống sốc, thuốc cấp
cứu chuyên khoa và các loại thuốc cần thiết khác theo quy định của Bộ Y tế.
c) Có khu vực quản lý riêng cho người
cai nghiện ma túy là: người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người
mắc bệnh truyền nhiễm, người bị loạn thần.
1.2. Về nhân sự:
a) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện
phải là người đã có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên
và có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về
cai nghiện ma túy.
b) Người phụ trách chuyên môn của
cơ sở cai nghiện là bác sĩ, được cấp chứng chỉ hành nghề
trong lĩnh vực tâm thần hoặc trong lĩnh vực điều trị hỗ trợ cai nghiện, có thời
gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh từ đủ 36 tháng trở lên, trong đó có thời
gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ 12 tháng trở lên.
c) Cán bộ quản lý, nhân viên y tế,
nhân viên tư vấn, điều dưỡng viên làm việc tại cơ sở cai nghiện phải có
bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành phù hợp với
vị trí việc làm; có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về cai nghiện ma túy.
|
- Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày
02/12/2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản
lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
2. Điều kiện đối với cơ sở thực
hiện giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động
trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện
2.1. Về cơ sở
vật chất
a) Có nơi tiếp nhận, chăm sóc, theo
dõi và phục hồi sức khỏe sau cắt cơn giải độc. Có khu vực quản lý riêng cho người
cai nghiện ma túy là: người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người mắc bệnh truyền nhiễm,
người bị loạn thần.
b) Có nơi học tập, vui chơi giải
trí, thể dục thể thao, luyện tập dưỡng sinh, sinh hoạt văn hóa văn nghệ theo chương
trình giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách cho người cai nghiện ma túy.
c) Có mặt bằng, nhà xưởng đủ điều
kiện tổ chức lao động trị liệu phù hợp cho người cai nghiện ma túy.
2.2. Về nhân sự:
a) Người phụ trách chuyên môn phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành: xã hội học, tâm lý học, y tế; có thời
gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ 12 tháng trở lên; có chứng chỉ
hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản
về cai nghiện ma túy; là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở cai nghiện.
b) Cán bộ quản lý, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, giáo viên dạy nghề
làm việc tại cơ sở cai nghiện phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, với
chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm; có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã
hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về cai nghiện ma túy.
|
- Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày
02/12/2003 của Chính phủ;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
3. Điều kiện đối với cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện
3.1. Về cơ sở
vật chất:
Cơ sở thực hiện toàn bộ quy trình
cai nghiện phục hồi phải bảo đảm đủ các điều kiện quy định đối với cơ sở hoạt
động cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ và cơ sở thực hiện giáo dục, phục
hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp,
dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện nêu tại mục
1.1 và 2.1 ở trên.
3.2. Về nhân sự:
Người đứng đầu và người phụ trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện tự nguyện phải bảo đảm các điều
kiện quy định nêu tại mục 1.2 và mục 2.2 ở trên.
|
|
VII
|
Kinh doanh
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
|
1. Có vốn pháp định 5 tỷ đồng; 100%
vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Có Đề án hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài
3. Có bộ máy chuyên trách bồi dưỡng
kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (nhân sự, cơ sở vật chất).
4. Người lãnh đạo điều hành hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở
lên, có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.
5. Có tiền ký quỹ 1 tỷ đồng tại
ngân hàng thương mại.
|
- Luật người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
- Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày
01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành chương
trình bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài;
- Quyết định số 19/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy
định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
|
|
VIII
|
Kinh doanh
dịch vụ cho thuê lại lao động
|
1. Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải đảm bảo điều kiện:
Là người quản lý doanh nghiệp; không có án tích; đã làm việc trong lĩnh vực
cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03
năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy
phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ
02 (hai) tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
|
Nghị định số 29/2019/NĐ-CP ngày
20/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành khoản 3 điều 54 Bộ Luật
lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và
danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
|
|
IX
|
Kinh doanh
dịch vụ việc làm
|
1. Có trụ sở theo quy định (địa điểm
đặt trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp phải ổn định và có thời hạn từ 03 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký doanh nghiệp
thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 03 năm trở lên).
2. Đã thực hiện ký quỹ theo quy định
(số tiền là 300 triệu đồng, ký quỹ tại ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính).
|
- Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày
23/5/2014 quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ.
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC SẢN PHẨM HÀNG HÓA KIỂM TRA CHUYÊN
NGÀNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số
789/QĐ-BLĐTBXH ngày 06 tháng 6 năm
2019)
TT
|
TÊN
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
|
MÃ
HS
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Thang máy và các bộ phận an toàn của
thang máy
|
8428.10.31
8428.10.39
8431.31.10
8431.31.20
|
|
2
|
Thang cuốn; Băng tải chở người và
các bộ phận an toàn
|
8428.40.00
8431.31.20
|
|
3
|
Nồi hơi có áp suất làm việc định mức
của hơi trên 0,7 bar (trừ nồi hơi có áp
suất làm việc trên 16 bar sử dụng đặc thù chuyên ngành công nghiệp)
|
84.02
8403.10.00
|
|
4
|
Chai chứa khí nén có áp suất làm việc
định mức trên 0,7 bar (trừ chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng)
|
7311.00.26
7311.00.27
7311.00.29
7311.00.91
7311.00.92
7311.00.94
73.11.00.99
|
|
5
|
Bình, bồn, bể, xi téc có áp suất
làm việc định mức trên 0,7 bar theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8366:2010 (trừ thiết bị đặc thù chuyên ngành công nghiệp)
|
73.09
73.11
7611.00.00
3923.30.20
7613.00.00
|
|
6
|
Hệ thống lạnh
theo phân loại tại TCVN 6739:2015 bao gồm:
- Sử dụng môi chất lạnh nhóm A3, B2L, B2, B3;
- Sử dụng môi chất lạnh nhóm A2 có lượng nạp vào hệ thống từ 1,5kg trở lên;
- Sử dụng môi chất lạnh nhóm A1, A2L, B1 có lượng nạp vào hệ thống từ 05kg trở
lên.
|
8415.81.91
8415.81.94
8415.81.99
8415.82.99
8415.83.99
8418.69.41
8418.69.49
8418.69.50
8418.69.90
|
|
7
|
Pa lăng điện, tời điện
|
8425.11.00
8425.31.00
8425.4910
|
|
8
|
Palăng kéo tay, tời tay có tải trọng
nâng từ 1.000 kg trở lên
|
8425.19.00
8425.39.00
8425.42.90
8425.49.20
|
|
9
|
Bàn nâng, sàn nâng
|
8425.41.00
8425.42.90
8425.49.10
8425.49.20
|
|
10
|
Cần trục
|
8426.11.00
8426.30.00
8426.19.90
|
|
11
|
Cầu trục và cổng trục
|
8426.12.00
8426.19.20
8426.19.30
8426.19.90
|
|
12
|
Vận thăng
|
8428.10.39
|
|
13
|
Phương tiện bảo vệ đầu (Mũ an
toàn công nghiệp)
|
6506.10.20
6506.10.30
6506.10.90
|
Đơn giản hóa về
phương thức kiểm tra (thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng sau khi thông quan).
|
14
|
Phương tiện bảo vệ mắt, mặt (Kính chống bức xạ hồng ngoại, bức xạ, tia Rơnghen, phóng xạ; Kính hàn, mặt nạ hàn)
|
3926.90.42
9004.90.50
|
Như
trên
|
15
|
Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp (Khẩu trang, mặt nạ và bán mặt nạ lọc bụi; Khẩu trang, mặt nạ và bán mặt nạ lọc hơi khí độc)
|
9020.00.00
8421.39.90
6307.90.90
|
Như
trên
|
16
|
Phương tiện bảo vệ tay (Găng tay
bảo hộ lao động chống đâm thủng, cứa rách, chống cháy, cách điện, chống hóa chất)
|
3926.20.60
3926.20.90
3926.90.39
4015.19.00
4203.29.10
6116.10.90
6116.99.00
6216.00.10
6216.00.99
|
Như
trên
|
17
|
Phương tiện bảo vệ chân (Giầy chống đâm thủng, cứa rách, va đập, hóa chất; Ủng
cách điện)
|
6401.10.00
6402.91.91
6402.91.99
6402.99.10
6402.99.90
6403.40.00
6403.91.10
6403.99.10
|
Như
trên
|
18
|
Dây đai an toàn và Hệ thống chống
rơi ngã cá nhân
|
4205.00.20
6307.90.61
6307.90.69
|
Như
trên
|
19
|
Xe nâng dùng động cơ có tải trọng
nâng từ 1.000kg trở lên
|
84.27
|
|
Quyết định 789/QĐ-BLĐTBXH năm 2019 công bố Danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh và Danh mục sản phẩm hàng hóa kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 789/QĐ-BLĐTBXH ngày 06/06/2019 công bố Danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh và Danh mục sản phẩm hàng hóa kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
2.602
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|