|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 77/QĐ-BTP 2022 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP
Số hiệu:
|
77/QĐ-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Lê Thành Long
|
Ngày ban hành:
|
19/01/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP NGÀY 08/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022;
NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm cụ thể hóa các nhiệm vụ liên quan vào kế hoạch công tác năm 2022 của
đơn vị và tổ chức thực hiện nghiêm, hiệu quả Quyết định này; hàng quý, 6 tháng
và 01 năm đánh giá việc thực hiện, gửi báo cáo trước ngày 15 tháng cuối quý về
Văn phòng Bộ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự chỉ đạo Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cụ thể hóa những nội dung liên quan vào kế hoạch công tác năm 2022 của đơn
vị và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao cho các cơ quan Thi hành án dân
sự.
3. Thủ trưởng Tổ chức Pháp chế các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tham mưu, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nội
dung liên quan tại Quyết định này vào kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị
trong năm 2022.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; Thủ trưởng Tổ chức Pháp chế các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tiếp tục thực các nhiệm vụ đã được giao tại Chương trình
hành động của Bộ, Ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 -
2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025 (Quyết định số 1483/QĐ-BTP ngày 30/9/2021).
5. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này, kịp thời
báo cáo, đề xuất với Bộ trưởng các biện pháp cần thiết để bảo đảm Quyết định được
thực hiện đầy đủ, hiệu quả, đồng bộ và đúng tiến độ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để tham
mưu thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- P.TTgTTCP Phạm Bình Minh (để báo cáo);
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo, phối hợp);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ Kế hoạch và Đầu Tư (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Thường vụ Đảng ủy (để phối hợp);
- Lưu: VT, VP (TH&KSTTHC).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022; NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số
77/QĐ-BTP ngày 19/01/2022 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 (Nghị quyết số
01/NQ-CP năm 2022); Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2022 (Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2022) với phương châm “Đoàn
kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”, Bộ
Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp với những nội dung
sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp được phân công tại Nghị quyết số
01/NQ-CP năm 2022 và Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2022, qua đó, đóng góp thiết thực
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ của Bộ, ngành
Tư pháp được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2022 và Nghị quyết số 02/NQ-CP
năm 2022, gắn với các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị toàn
quốc triển khai công tác tư pháp năm 2022 và các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp năm 2022 đã được xác định tại Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2022 của Bộ
Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
công tác năm 2022.
- Xác định rõ các nhiệm vụ được giao,
lộ trình thực hiện, kết quả đầu ra và cơ quan, đơn vị chủ
trì; cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Tập
trung tham mưu thể chế hóa những định hướng chính sách trong văn kiện Đại hội
XIII của Đảng, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tiếp tục
tham gia hiệu quả trong việc xây dựng, trình Ban Chấp hành Trung ương xem xét,
ban hành và tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết về Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng
đến năm 2045. Tiếp tục tham mưu để siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề
cao trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong công tác xây dựng pháp luật. Tăng
cường theo dõi, đôn đốc để bảo đảm tiến độ, chất lượng thực hiện Định hướng xây
dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2022 của Quốc hội. Tập trung tham mưu về công tác thể
chế và giải quyết các vấn đề pháp lý đảm bảo thực hiện Chương trình phòng chống
dịch bệnh Covid-19 và Chương trình phục hồi phát triển KTXH trong bối cảnh
“thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19”. Xây dựng
và trình Chính phủ, Quốc hội Đề nghị xây dựng Luật Công chứng (sửa đổi).
2. Tổ chức
thi hành hiệu quả văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Nâng cao chất lượng công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, nhất là những vấn đề liên quan trực
tiếp đến người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác kiểm
tra, rà soát VBQPPL, nhất là việc theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản trái
pháp luật, xử lý kết quả rà soát văn bản của các bộ, ngành, địa phương. Thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản
QPPL theo Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 12/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ, chú
trọng rà soát, phát hiện các quy định pháp luật có nội dung mâu thuẫn, chồng
chéo, bất cập, không còn phù hợp thực tiễn, gây khó khăn cho sự phát triển;
tích cực đôn đốc các bộ, cơ quan ngang Bộ xử lý các quy định mâu thuẫn, chồng
chéo, bất cập đã phát hiện trong quá trình rà soát văn bản QPPL. Đa dạng hóa
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo định hướng chuyển đổi số; đẩy mạnh
truyền thông chính sách pháp luật từ giai đoạn lập đề nghị chính sách, xây dựng
dự thảo VBQPPL để tạo đồng thuận xã hội.
3. Thực
hiện Chương trình trọng tâm công tác của Bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
(THADS), thi hành án hành chính, trong đó, tập trung hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm
vụ được Quốc hội giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về công
tác phòng, chổng tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân
dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án. Tổ chức thực hiện hiệu quả
các nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Thực hiện
hiệu quả Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt
trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, trong đó: thực hiện hiệu quả
công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về
tham nhũng, kinh tế; tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện pháp luật
về THADS và các quy định của pháp luật có liên quan để giải quyết các vướng mắc,
bất cập trong thực tiễn. Bảo đảm theo dõi thi hành đối với
100% bản án, quyết định đã có quyết định buộc thi hành án hành chính của Tòa án
theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
4. Triển
khai thực hiện Nghị định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp (sau khi được Chính phủ ban hành); tiếp tục đổi mới công tác tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng
yêu cầu của Bộ, ngành Tư pháp. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan tư pháp các cấp;
tăng cường phân công, phân cấp, phân quyền trong các cơ quan, đơn vị trong
ngành Tư pháp gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và cá thể hóa
trách nhiệm; nâng cao tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu của người đứng đầu.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày
08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt và triển khai
thực hiện Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm về đào tạo pháp luật và Đề án xây dựng
Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp.
5. Tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý xử lý vi phạm hành chính,
bổ trợ tư pháp, trọng tâm là hoàn thiện thể chế pháp luật; chủ động kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành, thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, nhất là trong hoạt động luật
sư, công chứng, đấu giá tài sản; quan tâm phát triển hiệu quả, chất lượng hoạt
động trọng tài, hòa giải thương mại; nâng cao trách nhiệm, vai trò tự quản của
các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng. Chỉ đạo tổ
chức thành công Đại hội đại biểu công chứng viên Việt Nam lần thứ hai.
6. Tăng
cường hiệu quả quản lý nhà nước về hành chính tư pháp, giải quyết kịp thời yêu
cầu của người dân, doanh nghiệp. Tập trung giải quyết các vấn đề quốc tịch cụ
thể phát sinh trong thực tiễn. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp
pháp lý, tăng cường hiệu quả phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng,
quan tâm, bảo đảm hạ tầng để chuyển đổi số và tham gia hiệu quả phiên tòa trực
tuyến.
7. Thực
hiện các giải pháp về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia. Nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ
pháp luật (B1). Tham mưu cho Chính phủ và trực tiếp thực
hiện (khi được ủy quyền) giải pháp cải thiện xếp hạng chỉ số Độc lập tư pháp (D1); nâng xếp hạng chỉ số Cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật
thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo.
8. Tích cực
tham mưu với Chính phủ trong việc giải quyết các vụ việc tranh chấp phức tạp
trong hoạt động đầu tư quốc tế. Tổ chức thực hiện tốt việc tổng kết 15 năm thi
hành Luật Tương trợ tư pháp.
9. Thúc đẩy
và khai thác hiệu quả quan hệ hợp tác trên cả ba bình diện toàn cầu, khu vực và
song phương, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh quan quan hệ hợp tác song phương với
các đối tác truyền thống, láng giềng và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác
quan trọng khác; tiếp tục chủ động, tích cực tham gia và phát huy vai trò của Bộ
Tư pháp Việt Nam trong hợp tác khu vực ASEAN, với tổ chức IDLO, HccH. Thực hiện
tốt hơn công tác thông tin đối ngoại, xây dựng hình ảnh và nâng cao uy tín của
Bộ, Ngành trong cộng đồng quốc tế.
10. Thực
hiện công tác quản lý ngân sách, tài sản, đầu tư theo đúng quy định và chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền. Tổ chức điều hành, hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi
NSNN năm 2022 linh hoạt, kịp thời theo đúng quy định. Tiếp tục tập trung rà
soát, tham mưu sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, đơn vị.
Tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công năm 2022 khoa học,
hiệu quả, nhất là tập trung, nâng cao chất lượng nguồn lực bảo đảm tiến độ xây
dựng, chất lượng các dự án công nghệ thông tin, đầu tư xây dựng cơ bản. Tập
trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong triển khai các dự án đầu tư, nhất
là các dự án triển khai trong giai đoạn 2016-2020 chuyển sang thực hiện tiếp
trong giai đoạn 2021-2025.
Kịp thời triển khai thực hiện các nhiệm
vụ về phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, Ngành; tích cực, chủ động tham gia
sâu với các Bộ, ngành, Chính phủ trong việc tham gia xây dựng các văn bản liên
quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Tiếp tục nâng cao chất
lượng công tác thống kê; đẩy mạnh việc phân tích số liệu
thống kê; gắn việc phân tích số liệu với việc xây dựng các định hướng, nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành.
11. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, Ngành và trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của ngành Tư pháp. Tập trung nguồn lực xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
Trên cơ sở bám sát mục tiêu và nhiệm
vụ chủ yếu nêu trên, ngành Tư pháp tập trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2022 và Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2022 tại Phụ
lục kèm theo./.
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP NĂM 2022 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Chương trình hành động được ban hành theo Quyết định
số 77/QĐ-BTP ngày 19/01/2022
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
A. NHIỆM VỤ CỦA BỘ
TƯ PHÁP
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời
hạn thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Căn
cứ xác định nhiệm vụ
|
I. Công tác
xây dựng đề án, văn bản
|
1.
|
Đề nghị của Chính phủ về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2022
|
Tháng
02
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.7 Phụ lục số 4 kèm theo
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
2.
|
Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2022-2027
|
Tháng
3
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.8 Phụ lục số 4 kèm theo
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
3.
|
Đề án “Đánh giá hiệu quả công tác
phổ biến giáo dục pháp luật”
|
Tháng
3
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.9 Phụ lục số 4 kèm theo
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
4.
|
Nghị định thay thế Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu của Bộ Tư pháp
|
Quý I
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.5 Phụ lục số 4 kèm theo
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
5.
|
Đề nghị xây dựng Luật Công chứng (sửa
đổi)
|
Tháng
6
|
Cục Bổ
trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.10 Phụ lục số 4 kèm theo
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
6.
|
Nghị định về đăng ký biện pháp bảo
đảm
|
Tháng
6
|
Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
7.
|
Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận
pháp luật của người dân”
|
Tháng
6
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4,
II.2.a Nghị quyết số 01/NQ-CP và mục II.11 Phụ lục số 4
kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
8.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các các dự án luật, pháp
lệnh được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023,
các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022
|
Tháng
6
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.12
Phụ lục số 4 kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
9.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi
tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp
thứ 3
|
Tháng
7
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.13 Phụ lục số 4 kèm theo
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
10.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi
tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp
thứ 4
|
Tháng
11
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.14
Phụ lục số 4 kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
11.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản
|
Tháng
12
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.16
Phụ lục số 4 kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
12.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp
|
Tháng
12
|
Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.17
Phụ lục số 4 kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
13.
|
Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”
|
Tháng
12
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP và mục II.18
Phụ lục số 4 kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
14.
|
Nghiên cứu, đánh giá chuyên sâu về
cơ chế thực thi, điều kiện bảo đảm thi hành, tính khả thi và hiệu quả thực hiện
cơ chế thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội bảo đảm phù hợp với thực tiễn
Việt Nam
|
Tháng
12
|
Vụ
Pháp luật hình sự - hành chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.5, II.2.d Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
II. Lĩnh vực
xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật; thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa, hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL
|
15.
|
Tiếp tục đề xuất và thực hiện quyết
liệt các giải pháp để triển khai hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020
của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, Kết luận
số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án của Đảng đoàn Quốc hội về định hướng Chương
trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV
|
Cả
năm
|
Vụ Các
vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
16.
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật
Ban hành VBQPPL và Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật
|
Cả
năm
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
17.
|
Theo dõi, đôn đốc để thực hiện hiệu
quả Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022; ban hành kịp thời, đầy đủ
các văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh
|
Cả
năm
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
18.
|
Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến
độ thẩm định các đề nghị, dự án, dự thảo VBQPPL, đặc biệt là các dự án, dự thảo
phục vụ trực tiếp cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và phục hồi,
phát triển KTXH, bảo đảm an sinh xã hội
|
Cả
năm
|
Các
đơn vị xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
19.
|
Tiếp tục tham mưu, giải quyết các vấn
đề pháp lý liên quan đến công tác phòng, chống địch Covid-19 để đảm bảo thích
ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật hình sự - hành chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.2 Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
20.
|
Tiếp tục thực hiện tốt các giải
pháp cải thiện chỉ số Cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật thuộc Bộ
chỉ số Đổi mới sáng tạo (GII)
|
Cả
năm
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục II.2.c Nghị quyết
số 02/NQ-CP
|
21.
|
Theo dõi việc sửa đổi, bổ sung các
VBQPPL theo Danh mục tại Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 07/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Cả
năm
|
Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
22.
|
Nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra VBQPPL và chú trọng việc xử lý văn bản sau khi có kết luận
kiểm tra
|
Cả
năm
|
Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
23.
|
Tiếp tục rà soát các quy định pháp
luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, gây vướng mắc, ách tắc,
cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội, việc thực hiện các
quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức
|
Cả
năm
|
Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
24.
|
Đẩy mạnh việc thực hiện, phấn đấu
hoàn thành việc xây dựng Bộ Pháp điển sớm hơn tiến độ đề
ra; tăng cường thực hiện có hiệu quả việc tuyên truyền,
phổ biến kết quả pháp điển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân để sử dụng
|
Cả
năm
|
Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
III. Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; báo chí, xuất bản
|
25.
|
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư
Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân
|
Cả
năm
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
26.
|
Phổ biến kịp thời và đầy đủ các luật
mới được thông qua đến cán bộ, công chức và Nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt
các chương trình, Đề án về PBGDPL, trọng tâm thực hiện có hiệu quả Đề án “Tổ
chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” sau khi được Thủ tướng Chính
phủ ban hành
|
Cả
năm
|
Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
27.
|
Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện
Luật PBGDPL và hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đơn vị giúp việc cơ quan Thường trực Hội
đồng phối hợp PBGDPL trung ương; chú trọng công tác phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong PBGDPL; rà soát, củng cố, xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, chú trọng là người dân tộc thiểu
số
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
28.
|
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức
PBGDPL; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong
công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng
dữ liệu phục vụ công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia; tăng cường,
phát huy vai trò của cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền PBGDPL
|
Cả
năm
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
29.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
tổng kết Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở giai đoạn 2019-2022” theo Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 19/4/2019 của
Thủ tướng Chính phủ; rà soát, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở, chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội biên phòng, cán bộ
công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công tác hòa giải ở
cơ sở; phối hợp với cơ quan dân vận các cấp trong việc đẩy mạnh thực hiện
công tác hòa giải ở cơ sở gắn với phong trào thi đua “dân vận khéo” nhằm nâng
cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu tình hình mới
|
Cả
năm
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
30.
|
Triển khai có hiệu quả: Quyết định
số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ; nhiệm
vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp giai đoạn
2021-2025
|
Cả
năm
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
31.
|
Đẩy mạnh công tác báo chí, truyền
thông về các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp.
Chủ động cung cấp thông tin cho báo
chí; nắm bắt thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin phản
ánh từ báo chí để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
|
Cả
năm
|
-
Báo Pháp luật Việt Nam
- Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật
-
Văn phòng Bộ
- Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
32.
|
Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng
nội dung, hình thức của các ấn phẩm sách, báo, tạp chí,
chủ động mở thêm các chuyên mục, chuyên trang điện tử, xuất bản sách điện tử; bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của đất nước, các nhiệm vụ
trọng tâm của Bộ, Ngành; phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành và
nhu cầu của bạn đọc với mục tiêu nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền.
Thực hiện các giải pháp để đưa công tác phát hành sách, báo, tạp chí pháp luật
ngày càng phát triển bền vững
|
Cả
năm
|
- Nhà
xuất bản Tư pháp
-
Báo Pháp luật Việt Nam
- Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
IV. Công tác
thi hành án dân sự, hành chính
|
33.
|
Tiếp tục cụ thể hóa các nghị quyết,
chỉ thị, kết luận của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội lần thứ
XIII của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại
hội lần thứ XIII của Đảng; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc,
vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế
hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025 và Chương
trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của
Đảng vào lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác THADS
|
Cả
năm
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
34.
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự đã được Quốc hội
thông qua
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
35.
|
Tăng cường sự lãnh đạo của Ban cán sự
Đảng Bộ Tư pháp đối với công tác THADS; ban hành Nghị quyết của Ban cán sự về
công tác THADS giai đoạn 2022-2026 để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
công tác THADS, theo dõi THAHC phù hợp với tình hình mới
|
Cả
năm
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
36.
|
- Nghiên cứu, đề xuất các nội dung
liên quan đến THADS, THAHC, chế định Thừa phát lại theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo
xây dựng Đề án “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045”
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn
thiện pháp luật về THADS và các quy định của pháp luật có liên quan để giải
quyết các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, nhất là các quy định liên quan
đến việc thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về
tham nhũng, kinh tế theo yêu cầu tại Chỉ thị số 04-CT/TW; đơn giản hóa quy trình, thủ tục, rút ngắn thời gian thi hành án
|
Cả
năm
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
37.
|
Tiếp tục tổ chức triển khai đồng bộ
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác THADS theo yêu cầu của Nghị quyết số
96/2019/QH14, trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch bệnh Covid-19. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường các biện pháp bảo
đảm thi hành hiệu quả phần tài sản trong các vụ án kinh tế, tham nhũng, thu hồi
nợ của các tổ chức tín dụng; giảm thiểu vi phạm trong hoạt động THADS
|
Cả
năm
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
38.
|
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức
bộ máy các cơ quan THADS; đội ngũ Chấp hành viên, công chức làm công tác
THADS, bảo đảm đủ về số lượng, vững về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, thực sự liêm chính, hoạt động hiệu quả. Tổ
chức thực hiện các giải pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, sai phạm, trong
đó trọng tâm thực hiện hiệu quả “Chương trình hành động đẩy mạnh phòng ngừa
tiêu cực, tham nhũng, sai phạm trong THADS” đến từng cơ quan, từng công chức
của Hệ thống THADS
- Tiếp tục quán triệt, triển khai
thực hiện có hiệu quả quy định các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chỉ đạo của
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực và các VBQPPL có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
đến toàn thể công chức của Hệ thống THADS
|
Cả
năm
|
Tổng cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
39.
|
Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các
việc khiếu nại, tố cáo trọng điểm, phức tạp, kéo dài. Lãnh đạo, chỉ đạo tăng
cường kiểm tra, thanh tra đối với công tác THADS, THAHC, trong đó trọng tâm
là kiểm tra, giám sát đối với công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự
về tham nhũng, kinh tế; thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng; công tác xác
minh, phân loại án; thẩm định giá, bán đấu giá tài sản thi hành án. Kiểm soát
chặt chẽ, phòng ngừa vi phạm đối với tất cả các khâu của quá trình THADS;
phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các sai phạm theo tinh thần “Không có
vùng cấm, không có đặc quyền, không có ngoại lệ”; chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn có hiệu quả tình trạng tham nhũng trong THADS, THAHC. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc kiểm sát công
tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; thu hồi
tiền, tài sản cho các tổ chức tín dụng và những khâu nhạy cảm, dễ xảy ra tiêu
cực, sai phạm
|
Cả
năm
|
Tổng cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
40.
|
Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực
hiện có hiệu quả Luật TTHC năm 2015; các kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc
hội về việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
15/11/2019; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác THAHC. Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan trực tiếp kiểm tra một số địa
phương có nhiều bản án hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa thi
hành, chậm thi hành; làm rõ nguyên nhân, kiến nghị xử lý trách nhiệm theo quy
định. Tiếp tục đôn đốc Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện đúng, đầy đủ, hiệu quả và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án; chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả THAHC trên địa
bàn
|
Cả
năm
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
41.
|
Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu
quả, đúng tiến độ các đề án, dự án đầu tư công liên quan đến THADS theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết về cơ sở vật
chất cho các cơ quan THADS, nhất là trụ sở làm việc và kho vật chứng; kinh
phí hoạt động; đầu tư xây dựng bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ và đúng quy định pháp luật
|
Cả
năm
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
42.
|
Củng cố, tăng cường hơn nữa công
tác phối hợp liên ngành từ trung ương đến địa phương, bảo đảm nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan chức năng; chủ động tranh thủ sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và các ban, bộ, ngành
liên quan đối với công tác THADS, THAHC
|
Cả
năm
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
V. Công tác hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch
bảo đảm, bồi thường nhà nước
|
43.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật
Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc
gia về đăng ký và thống kê hộ tịch; Kế hoạch của Chính phủ triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư bất hợp pháp, an toàn và trật tự của
Liên hợp quốc (GCM). Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án đầu tư công về xây dựng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc sớm đi vào vận
hành đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; nghiên cứu xây dựng Đề án
“thí điểm liên thông các thủ tục hành chính: cấp giấy chứng sinh và đăng ký
khai sinh; cấp giấy báo tử và đăng ký khai tử trên môi trường điện tử”
|
Cả
năm
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
44.
|
Thực hiện tổng kết 06 năm thi hành
Luật hộ tịch để có cơ sở tham mưu hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật hiệu
quả hơn; đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong
môi trường điện tử phù hợp chủ trương chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số; nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện, đổi mới
hệ thống cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, phục vụ tốt yêu cầu của người dân”
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
45.
|
Giải quyết kịp thời, đúng quy định
pháp luật việc cho nhập, cho thôi, cho trở lại quốc tịch Việt Nam theo đúng
quy định, thuận lợi, an toàn cho người dân; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về quốc tịch Việt Nam để sớm kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử. Nghiên cứu, xây dựng Đề án về việc gia nhập Công ước 1961 về hạn chế tình
trạng không quốc tịch. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
Tiểu Đề án “Giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy
thân cho người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam” trong giai đoạn 2021 -
2025
|
Cả
năm
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
46.
|
Xây dựng và triển khai “Đề án thí điểm
bỏ bản sao chứng thực từ bản chính trong thủ tục hành chính thuộc một số lĩnh
vực do Bộ Tư pháp quản lý”. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch.
Tập trung nâng cao nghiệp vụ chứng thực cho đội ngũ công chức làm công tác chứng
thực tại địa phương; đẩy mạnh cải cách TTHC theo hướng hiện đại, ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác này
|
Cả
năm
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
47.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành, Công ước
La Hay số 33 về Bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế; các
nhiệm vụ có liên quan đến công tác nuôi con nuôi được xác định tại Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, Chương
trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; tăng cường hiệu lực, hiệu
quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý
nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan Trung ương về con nuôi quốc tế
|
Cả
năm
|
Cục
Con nuôi
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
48.
|
Tăng cường xây dựng, chuẩn hóa cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp được cập nhật đầy đủ,
kịp thời, chính xác; rà soát, đánh giá thực trạng để có tham mưu các giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác LLTP, đáp ứng yêu cầu của
xây dựng Chính phủ số và các chỉ đạo gần đây của Chính phủ
|
Cả
năm
|
Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
49.
|
Tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật
trong lĩnh vực bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và đăng ký biện pháp bảo đảm, trong
đó, trọng tâm là nghiên cứu, đề xuất chính sách xây dựng Luật Các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống
đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm để đáp ứng tốt hơn nữa việc đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
|
Cả
năm
|
Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
50.
|
Tiếp tục tổ chức triển khai thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Thực hiện có hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng và thi hành án; tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra để
nắm thực chất tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết
bồi thường; chú trọng công tác hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường, bảo đảm việc yêu cầu
bồi thường, giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật
|
Cả
năm
|
Cục
Bồi thường nhà nước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
VI. Công tác bổ
trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
|
51.
|
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể
chế về luật sư và hành nghề luật sư; phối hợp thực hiện Kết luận số 69-KL/TW
ngày 24/2/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày
30/3/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của
luật sư. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội
ngũ luật sư có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, am
hiểu pháp luật, giỏi về kỹ năng hành nghề và ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp và hội nhập quốc tế
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
52.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách
phát triển nghề công chứng, nghiên cứu bước đầu về việc chuyển đổi số trong
hoạt động công chứng; nâng cao chất lượng của đội ngũ công chứng viên. Phối hợp
với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các cơ quan liên quan chỉ đạo tổ chức
Đại hội đại biểu công chứng viên Việt Nam lần thứ hai
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
53.
|
Thực hiện có hiệu quả Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; tiếp tục thực hiện Đề án “Tiếp
tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư
pháp” ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường tham mưu, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
các Bộ, ngành và địa phương về giám định tư pháp; khắc phục những vướng mắc,
khó khăn trong công tác giám định tư pháp, nhất là giám định phục vụ giải quyết
các vụ án kinh tế, tham nhũng
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
54.
|
Tăng cường các biện pháp để triển
khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài
sản. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai Luật Đấu giá tài sản cho các địa phương. Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội ngũ đấu giá viên và chất lượng hoạt động
đấu giá tài sản giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; tổ chức các
đoàn kiểm tra, đoàn công tác để kịp thời nắm bắt, chấn chỉnh về tổ chức và hoạt
động của tổ chức đấu giá trên địa bàn một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
Trọng tài thương mại năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định số
22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại góp phần hỗ
trợ nâng cao hiệu lực, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự
ngoài Tòa án.
|
Cả
năm
|
Cục Bổ
trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
55.
|
Tổng hợp, đăng tải công khai danh
sách cá nhân, tổ chức được cấp phép trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về bổ trợ tư
pháp
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
56.
|
Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả
Luật TGPL và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác TGPL giai
đoạn 2015-2025; nghiên cứu đề xuất xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu
quả và uy tín của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước và Đề án “tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác TGPL giai đoạn 2022 -
2026”; nghiên cứu, xây dựng chính sách TGPL đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo theo Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm
2030; triển khai các hoạt động TGPL trong các Chương trình mục tiêu quốc gia
sau khi được phê duyệt; tiếp tục quản lý, theo dõi, hướng dẫn công tác TGPL của
các địa phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL và năng lực cho đội
ngũ thực hiện TGPL để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường công tác phối
hợp TGPL trong hoạt động tố tụng; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về
TGPL và trang bị hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc chuyển đổi số, tham gia phiên
tòa trực tuyến
|
Cả
năm
|
Cục
Trợ giúp pháp lý
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
57.
|
Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án
“Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai
đoạn 2022-2030” và tổ chức thực hiện
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế; Ban Quản lý Chương trình
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
58.
|
Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; thực
hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2021-2025, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng
tạo, doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của dịch bệnh Covid-19
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế; Ban Quản lý Chương trình
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
VII. Công tác
quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
|
59.
|
Tổ chức thi hành tốt Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Tập trung xây dựng Dự án Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm tra, tập
huấn, hướng dẫn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi
thi hành pháp luật
|
Cả
năm
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
60.
|
Tiến hành theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm
2022 theo Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm của Bộ Tư pháp năm 2022. Tăng tốc
hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật nêu tại “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022, tổ chức tổng kết việc thực hiện
Đề án và nghiên cứu đề xuất hoàn thiện thể chế về tổ chức thi hành pháp luật
|
Cả
năm
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
61.
|
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp
luật (B1). Tăng cường tập huấn và thực hiện công tác
truyền thông về chỉ số B1
|
Cả
năm
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục II.2.b Nghị quyết
số 02/NQ-CP
|
VIII. Công tác
pháp luật quốc tế
|
62.
|
Tích cực tham mưu với Chính phủ
trong việc chủ động phòng ngừa và tăng cường năng lực giải quyết tranh chấp đầu
tư quốc tế, bảo đảm quyền lợi thích đáng của Chính phủ, người
dân, doanh nghiệp. Tham gia tích cực vào việc xử lý các vấn đề pháp luật quốc
tế trong quá trình hội nhập. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều ước
quốc tế; thực hiện tốt vai trò cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước quốc
tế về các quyền dân sự và chính trị
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
63.
|
Tổng kết 15 năm thi hành Luật Tương
trợ tư pháp. Triển khai sáng kiến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự
trong khuôn khổ ASLOM 21: Tổ chức diễn đàn pháp luật ASEAN về các công ước của
Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
64.
|
Đàm phán Hiệp định tương trợ tư
pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
65.
|
Xây dựng Nghị định/Nghị quyết của
Chính phủ về thí điểm chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác chuyên
trách phòng giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế thuộc Bộ Tư pháp
|
Tháng
12
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
66.
|
Xây dựng Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành kế hoạch đào tạo đội ngũ chuyên gia pháp lý có đủ năng lực
trình độ, phẩm chất đạo đức, có kiến thức chuyên môn, đủ năng lực tư vấn cho
Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương tham gia giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế
|
Tháng
12
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
67.
|
Tổng kết 10 năm thực thi Thỏa thuận
tương trợ tư pháp giữa Văn phòng Kinh tế và văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc và
Văn phòng Kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam
|
Tháng
11
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
68.
|
Tổng kết 7 năm thực hiện Nghị định
số 51/2015/NĐ-CP ngày 26/5/2015 của Chính phủ về cấp ý kiến pháp lý
|
Tháng
12
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
IX. Công tác hợp
tác quốc tế về pháp luật
|
69.
|
Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW và Kết luận 73-KL/TW của Ban Bí thư, tập
trung vào công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm. Thực hiện nghiêm Quyết
định số 94-QĐ/BCS ngày 21/01/2019 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề
án về các giải pháp phòng ngừa, tác động can thiệp vào hoạt động xây dựng
pháp luật thông qua hợp tác quốc tế về pháp luật
|
Cả
năm
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
70.
|
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp xác định tại Đề án Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đối với các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp
luật và cải cách tư pháp giai đoạn 2022-2026
|
Theo
Đề án của Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
71.
|
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp xác định tại Đề án định hướng tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế về
pháp luật của Bộ Tư pháp giai đoạn 2022-2026
|
Theo
Đề án của Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
72.
|
Tìm kiếm khả năng đàm phán các chương
trình, dự án, phi dự án hợp tác hỗ trợ Bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm trong năm 2022 và giai đoạn tới trên cơ sở bám sát nguyên tắc, chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật về hợp tác với nước
ngoài về pháp luật và tư pháp
|
Cả
năm
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
73.
|
Tăng cường công tác thông tin đối
ngoại góp phần duy trì hình ảnh, củng cố vị thế và nâng cao uy tín của Bộ,
ngành Tư pháp trong quan hệ hợp tác quốc tế
|
Cả
năm
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các đơn
vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.6, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
X. Công tác
xây dựng ngành, đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học pháp lý; kế hoạch,
tài chính, thống kê; thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin; cải cách hành
chính; thi đua-khen thưởng
|
74.
|
Tiếp tục rà soát, kiện toàn cơ cấu
tổ chức bộ máy của Bộ, ngành Tư pháp đảm bảo tinh gọn về bộ máy, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả theo tinh thần của Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
75.
|
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh
mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành
Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
76.
|
Triển khai hiệu quả đề án vị trí việc
làm, khung năng lực vị trí việc làm
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
77.
|
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có đủ phẩm chất, năng lực phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước
|
Cả
năm
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
78.
|
Tiếp tục đổi mới
công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư
pháp, nhất là đội ngũ cán bộ tư pháp cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ và đạo
đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
toàn Ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
|
Cả
năm
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
79.
|
Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội,
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm về đào
tạo pháp luật; Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo
các chức danh tư pháp. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan được xác định
tại Đề án kiểm soát chất lượng đào tạo cử nhân luật
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
-
Trường Đại học Luật Hà Nội
- Học
viện Tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
80.
|
Tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học pháp lý, trước hết là những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ,
ngành Tư pháp, qua đó để sắp xếp, đổi mới các lĩnh vực công tác có liên quan,
tạo sự chuyển biến tích cực trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ,
Ngành, đóng góp tích cực hơn cho sự phát triển KTXH.
Tích cực, chủ động tham gia vào việc xây dựng Nghị quyết của Hội nghị Trung
ương về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
|
Cả
năm
|
Viện
Khoa học pháp lý
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
81.
|
Tham mưu cho Chính phủ và trực tiếp
thực hiện (khi được ủy quyền) giải pháp cải thiện xếp hạng chỉ số Độc lập tư pháp (D1)
|
Cả
năm
|
Viện
Khoa học pháp lý
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục II.2.d Nghị quyết
số 02/NQ-CP
|
82.
|
Tiếp tục thực hiện và đề xuất hoàn
thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, đội ngũ người
làm công tác pháp chế quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các văn bản
hướng dẫn thi hành để có kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số
55/2011/NĐ-CP cho phù hợp với tình hình thực tiễn
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
83.
|
Hoàn thành sửa đổi, bổ sung văn bản
quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản, mua sắm, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp (sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 1740/QĐ-BTP ngày 01/8/2019 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
|
Theo
chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
- Tổng
cục Thi hành án dân sự;
- Cục
Công nghệ thông tin
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
84.
|
Tổ chức giao dự toán thu, chi NSNN
năm 2022 cho các đơn vị dự toán
|
Tháng
01- Tháng 2
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
85.
|
Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt
phương án, danh mục tài sản mua sắm tập trung năm 2022
|
Tháng
01 - Tháng 7
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị dự toán thuộc Bộ
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
86.
|
Xây dựng Quyết định công khai tình
hình quản lý, xử lý và sử dụng tài sản công năm 2021 của Bộ Tư pháp
|
Tháng
01 - Tháng 3
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị dự toán thuộc Bộ
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
87.
|
Lập phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất thuộc Bộ Tư pháp quản
lý, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2019 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý
tài sản công
|
Cả
năm
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
88.
|
Thẩm tra và trình phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định đầu
tư
|
Cả
năm
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Chủ
đầu tư dự án
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
89.
|
Xây dựng phương án phân bổ và tổ chức
giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022; Rà soát, tổng hợp, đề xuất điều chỉnh
kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022;
|
Cả
năm
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Tổng
cục THADS và các Chủ đầu tư dự án
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
90.
|
Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Bộ, ngành Tư pháp
|
Tháng
5 - Tháng 9
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
91.
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2023 của Bộ, ngành Tư pháp
|
Tháng
5 - Tháng 9
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
92.
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát
triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
93.
|
Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành
Lịch công bố, phổ biến Thông tin thống kê Ngành Tư pháp năm 2022
|
Tháng
01 - Tháng 3
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
94.
|
Triển khai, thực hiện các cuộc
thanh tra, kiểm tra theo đúng Kế hoạch công tác năm 2022 đã được phê duyệt.
Tăng cường công tác thanh tra đột xuất. Chú trọng việc giám sát hoạt động của
các Đoàn thanh tra thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. Tích cực theo dõi việc
thực hiện các Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận nội
dung tố cáo, Quyết định xử lý tố cáo
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Thanh
tra Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
95.
|
Thực hiện tốt công tác phòng, chống
tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân gửi tới Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp và Hệ thống THADS. Tiếp tục
rà soát, đôn đốc, chỉ đạo giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng,
kéo dài, coi đây là việc làm thường xuyên
|
Cả
năm
|
Thanh
tra Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
96.
|
Nâng cấp, mở rộng, phát triển, triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; triển khai mở
rộng hệ thống nền tảng, kết nối chia sẻ dùng chung của Bộ, ngành Tư pháp
|
Cả
năm
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
97.
|
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Phát
triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của
Ngành Tư pháp năm 2022
|
Cả
năm
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
98.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025; Kế
hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định
hướng đến năm 2030
|
Cả
năm
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
99.
|
Tiếp tục nâng cấp các dịch vụ công
trực tuyến do Bộ, ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu
quả việc kết nối, cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, của
Bộ và của các địa phương
|
Cả
năm
|
-
Các đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ công
-
Văn phòng Bộ
- Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
100.
|
Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các
phong trào thi đua do Bộ, Ngành phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào
thi đua
|
Cả
năm
|
Vụ
Thi đua - Khen thưởng
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
101.
|
Đánh giá kết quả, tồn tại hạn chế
trong việc thực hiện chấm điểm, xếp hạng các Sở Tư pháp, Cục THADS và các đơn
vị thuộc Bộ trong những năm vừa qua, trên cơ sở đó, đề xuất đổi mới công tác
này, bảo đảm hiệu quả, thống nhất, phù hợp với triển khai công việc chuyên
môn của Bộ, Ngành
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ
Thi đua - Khen thưởng
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Mục I.4, II.2.a
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
102.
|
Đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hàng quý, 6
tháng và 01 năm)
|
Theo
quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ; Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Văn
phòng Bộ
|
Mục III.1 Nghị quyết
số 01/NQ-CP; Mục IV.đ Nghị quyết số
02/NQ-CP
|
B. NHIỆM VỤ DO TỔ
CHỨC PHÁP CHẾ CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ; SỞ TƯ PHÁP CÁC
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG THAM MƯU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian hoàn thành
|
Đơn vị thực hiện
|
1.
|
Tiếp tục đề xuất và thực hiện quyết
liệt các giải pháp để triển khai hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020
của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, Kết luận
số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án của Đảng đoàn Quốc hội về định hướng Chương
trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2.
|
Tiếp tục triển khai tốt Luật Ban
hành VBQPPL và Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng
cường hiệu quả thi hành pháp luật
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
3.
|
Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến
độ thẩm định VBQPPL, đặc biệt là các dự án, dự thảo phục vụ trực tiếp cho
công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và phục hồi,
phát triển KTXH, bảo đảm an sinh xã hội
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
4.
|
Thực hiện hiệu quả Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2022; ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định
chi tiết luật, pháp lệnh
|
Cả
năm
|
Pháp
chế các bộ, cơ quan ngang bộ
|
5.
|
Tiếp tục thực hiện tốt các giải
pháp cải thiện chỉ số Cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật thuộc Bộ
chỉ số Đổi mới sáng tạo (GII)
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
6.
|
Ưu tiên sửa đổi, hoàn thiện bổ
sung, hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc
chưa đầy đủ, còn vướng mắc, bất cập đã được rà soát, phát hiện; bảo đảm tiến
độ, chất lượng sửa đổi, bổ sung các VBQPPL theo Danh mục tại Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 07/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
7.
|
Nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra VBQPPL và chú trọng việc xử lý văn bản sau khi có kết luận kiểm tra
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
8.
|
Tiếp tục rà soát các quy định pháp
luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, gây
vướng mắc, ách tắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội,
việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức thuộc trách
nhiệm của bộ, ngành, địa phương
|
Cả
năm
|
- Pháp
chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
9.
|
Đẩy mạnh việc thực hiện, phấn đấu
hoàn thành việc xây dựng Bộ Pháp điển sớm hơn tiến độ đề ra; tăng cường thực
hiện có hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến kết quả pháp điển đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân để sử dụng
|
Theo
Kế hoạch của Chính phủ
|
Pháp
chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
10.
|
Tiếp tục ưu tiên nguồn lực để tổ chức
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung
ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
11.
|
Phổ biến kịp thời và đầy đủ các luật
mới được thông qua đến cán bộ, công chức và Nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt Đề
án “Tổ chức thông tin, phổ biến chính sách quan trọng trong dự thảo VBQPPL để
tạo đồng thuận xã hội” sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
12.
|
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức
PBGDPL; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL theo
Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, gắn với việc
thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL, trọng
tâm là vận hành và quản lý, khai thác hiệu quả Cổng Thông tin điện tử PBGDPL
quốc gia. Tăng cường, phát huy vai trò của cơ quan truyền thông trong công
tác tuyên truyền PBGDPL
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
13.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; rà soát, củng cố, xây dựng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội
biên phòng, cán bộ công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia
công tác hòa giải ở cơ sở. Phối hợp với cơ quan dân vận các cấp trong việc đẩy
mạnh thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở gắn với phong trào thi đua “dân vận
khéo” nhằm nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu tình
hình mới
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
14.
|
Triển khai có hiệu quả Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật và Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg.
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
15.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành
động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch; Kế hoạch của Chính phủ triển
khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư bất hợp pháp, an toàn
và trật tự của Liên hợp quốc (GCM)
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
16.
|
Tiếp tục thực hiện tốt Luật Quốc tịch
và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến Tiểu Đề án “Giải quyết vấn đề quốc tịch,
hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân cho người di cư tự do từ Campuchia về
Việt Nam” trong giai đoạn 2021 - 2025
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
17.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng
giao dịch. Tập trung nâng cao nghiệp vụ chứng thực cho đội ngũ công chức làm
công tác chứng thực tại địa phương; đẩy mạnh cải cách TTHC theo hướng hiện đại,
giảm tải áp lực cho các cơ quan nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân và
tránh lãng phí xã hội trong công tác này
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
18.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành, Công ước
La Hay số 33 về Bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực
con nuôi quốc tế; các nhiệm vụ có liên quan đến công tác nuôi con nuôi được
xác định tại Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, Chương
trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030. Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em
|
Cả năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
19.
|
Tăng cường xây dựng cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp, phối hợp với Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong việc
chuẩn hóa cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp
luôn được cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác; tiếp tục
triển khai giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng cơ
sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
20.
|
Tiếp tục thi hành hiệu quả Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Thực hiện có hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố
tụng và thi hành án; tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra để nắm thực chất
tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường; chú trọng công tác hướng
dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường,
bảo đảm việc yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường
theo đúng quy định của pháp luật
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
21.
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động luật sư, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
22.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính
sách phát triển nghề công chứng, tập trung số hóa hoạt động công chứng; nâng
cao chất lượng của đội ngũ công chứng viên
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
23.
|
Thực hiện có hiệu quả Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; tiếp tục thực hiện Đề án “Tiếp
tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” ban hành kèm
theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ; khắc
phục những vướng mắc, khó khăn trong công tác giám định tư pháp, nhất là giám
định phục vụ giải quyết các vụ án kinh tế, tham nhũng
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
24.
|
Tăng cường các biện pháp để triển
khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài
sản. Nâng cao trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên,
tổ chức đấu giá tài sản; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức đấu
giá tài sản.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
Trọng tài thương mại năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định số
22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại góp phần hỗ
trợ nâng cao hiệu lực, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự
ngoài Tòa án.
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
25.
|
Tổng hợp, đăng tải công khai danh
sách cá nhân, tổ chức được cấp phép trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về bổ trợ tư
pháp
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
26.
|
Tiếp tục triển khai thi hành hiệu quả
Luật TGPL và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025. Nghiên cứu, đề xuất xây
dựng chính sách TGPL cho người nghèo và người được TGPL khác tại các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn đến năm 2030 tại các địa phương
có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết của
Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững
đến năm 2030; triển khai các hoạt động TGPL trong các Chương trình mục tiêu
quốc gia sau khi được phê duyệt; nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL
và năng lực cho đội ngũ thực hiện TGPL để góp phần bảo đảm an sinh xã hội;
tăng cường công tác phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng; tiếp tục đẩy mạnh
công tác truyền thông về TGPL và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong
công tác TGPL
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
27.
|
Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; thực
hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2021-2025, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng
tạo, doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của dịch bệnh Covid-19
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
28.
|
Tiếp tục thi hành hiệu quả Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm
tra, tập huấn, hướng dẫn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi thi hành pháp luật
|
Cả
năm
|
- Pháp
chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
29.
|
Tiến hành theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2022 theo Kế hoạch của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực trọng tâm của Bộ Tư pháp năm 2022. Tăng tốc hoàn thành các nhiệm vụ,
giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật nêu
tại “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
30.
|
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp
luật (B1). Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu và
thực hiện công tác truyền thông về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi
hành pháp luật và chỉ số B1
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
31.
|
Chủ động hơn nữa trong phòng ngừa
và tăng cường năng lực giải quyết tranh chấp, khiếu kiện trong hoạt động đầu
tư quốc tế, bảo đảm quyền lợi của Chính phủ, người dân, doanh nghiệp. Tham
gia tích cực vào việc xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế trong quá trình hội nhập. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều
ước quốc tế
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
32.
|
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW
và Kết luận 73-KL/TW của Ban Bí thư; thực hiện nghiêm Quyết định số 94-QĐ/BCS
ngày 21/01/2019 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án về các giải
pháp phòng ngừa, tác động can thiệp vào hoạt động xây dựng pháp luật thông
qua hợp tác quốc tế về pháp luật
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
33.
|
Tiếp tục rà soát, kiện toàn cơ cấu
tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn về bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo
tinh thần của Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khỏa XII
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
34.
|
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số
2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành
Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
35.
|
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có đủ phẩm chất, năng lực phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước. Thực hiện tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của
Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Triển khai hiệu quả
đề án vị trí việc làm, khung năng lực vị trí việc làm
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
36.
|
Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp, nhất là đội
ngũ cán bộ tư pháp cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
37.
|
Tiếp tục rà soát, đề xuất hoàn thiện
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, đội ngũ người làm
công tác pháp chế quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn thi hành để có kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số
2011/NĐ-CP cho phù hợp với tình hình thực tiễn
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
38.
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả Phần mềm
thống kê ngành Tư pháp; bảo đảm tính chính xác của số liệu; đẩy mạnh phân
tích số liệu thống kê; gắn việc phân tích số liệu với việc xây dựng các định
hướng, nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
39.
|
Chủ động xây dựng các chương trình,
kế hoạch công tác phù hợp với chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tiễn
công tác; triển khai đúng trọng tâm, theo tiến độ Chương trình hành động của
Bộ Tư pháp, ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển KTXH 05 năm 2021-2025
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
40.
|
Triển khai, thực hiện các cuộc
thanh tra, kiểm tra theo đúng Kế hoạch. Chú trọng việc giám sát hoạt động của
các Đoàn thanh tra thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. Tích cực theo dõi việc
thực hiện các Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận nội
dung tố cáo, Quyết định xử lý tố cáo
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
41.
|
Thực hiện tốt công tác phòng, chống
tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân gửi tới. Tiếp tục rà soát, đôn đốc, chỉ đạo giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, coi đây là việc làm thường xuyên
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
42.
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp
giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
43.
|
Tiếp tục nâng cấp các dịch vụ công
trực tuyến do Bộ, ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4
|
Cả
năm
|
Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
44.
|
Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các
phong trào thi đua do Bộ, Ngành phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào
thi đua
|
Cả
năm
|
-
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Quyết định 77/QĐ-BTP về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 77/QĐ-BTP về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ngày 19/01/2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
4.431
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|