ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 661/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính
sách phát triển công nghiệp Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030;
Căn cứ Quyết định số
245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16 tháng 01 tháng 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch tái cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản
theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn với phát triển thị trường đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
630/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực
hiện 03 lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 130/TTr-SNN-KH ngày 12 tháng 6
năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển công
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 -
2025, định hướng đến năm 2030” với nội dung chủ yếu như phụ lục kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
về đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ, hỗ trợ đầu tư, vận động thu hút đầu tư nhằm
huy động các nguồn lực phát triển nguyên liệu ổn định phục vụ cho công tác chế
biến.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham
mưu thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về hỗ
trợ đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu.
2.
Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách khuyến khích đầu
tư vào nông nghiệp, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến công,
nghiên cứu khoa học, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo.. để tổ chức thực hiện Đề
án phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
3.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Trực
tiếp triển khai, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, thúc đẩy triển khai
các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu các giải pháp triển khai tích tụ đất nông
nghiệp hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, tăng cường cơ giới
hóa; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gắn với chế biến, Đề án dược liệu; khẩn trương xây dựng Đề án nông
nghiệp hữu cơ, tham mưu xây dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững,
nhằm đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho công tác chế biến.
- Triển
khai phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ; xây dựng các mô hình khuyến nông chuyển
giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ cho người dân. Triển khai hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
như VietGAP, Global GAP, nhằm cung ứng sản phẩm đạt chất lượng, an toàn thực phẩm
phục vụ cho các nhà máy chế biến, xuất khẩu theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính Phủ.
-
Tham mưu giải pháp chống hạn, đảm bảo nguồn nước tưới cho vùng nguyên liệu,
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Rà soát đề xuất điều chỉnh bổ sung
danh mục dự án khuyến khích thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, ưu tiên thu hút đầu
tư đối với các dự án phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư các nhà máy chế biến
có công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường.
4.
Sở Công Thương: Ưu tiên kinh phí khuyến
công, kinh phí xúc tiến thương mại cho nhiệm vụ phát triển chế biến nông sản; kết
nối với các hệ thống siêu thị tại các trung tâm lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng,... ; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, sản phẩm nông sản
Kon Tum, hỗ trợ thông tin về thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, để doanh
nghiệp, người dân biết có kế hoạch sản xuất..
5.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; tổ chức giao, cho thuê đất tạo thuận lợi để nhà đầu tư
tham gia phát triển vùng nguyên liệu, tham mưu các giải pháp triển khai tích tụ
đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn.
6.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối
hợp với các sở, ban ngành, huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Quyết định số
209/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”;
Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
sửa đổi, bổ sung đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum” ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và bổ sung các nội dung phù hợp nhu cầu phát triển
công nghiệp chế biến của tỉnh đến năm 2030.
7.
Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành, địa phương tham mưu triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu,
chuyển giao mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất, chế biến
và bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm Nông - Lâm - Thủy sản. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân tham gia Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia để đổi mới công nghệ chế
biến, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm
nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị tiên tiến để ứng dụng vào sản xuất quy mô
công nghiệp.
8.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Thực hiện tốt
vai trò tư vấn hỗ trợ các hợp tác xã phát triển; phối hợp tốt với các địa
phương và các ngành để củng cố các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; có kế hoạch
phát triển hợp tác xã kiểu mới phù hợp với điều kiện từng ngành nghề, địa
phương.
9.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối
hợp với các sở, ban ngành có liên quan để có kế hoạch giao đất, đền bù giải
phóng mặt bằng những địa điểm bố trí các dự án theo quy hoạch; thông tin, phổ
biến nội dung Đề án cho Nhân dân, doanh nghiệp được biết và thực hiện. Tham
mưu, trình cấp thẩm quyền chỉ tiêu chuyển đổi từ đất khác sang đất nông nghiệp
để đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu ổn định, bền vững trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021-2025 trên địa bàn huyện,
thành phố; rà soát quỹ đất có khả năng sản xuất vùng nguyên liệu tập trung để
đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm giới thiệu cho nhà đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, chế biến. Trước mắt mỗi huyện nghiên cứu bố trí khoảng
500 - 1.000 ha để trồng cây ăn quả, xem xét chuyển các diện tích phù hợp với
cây ăn quả hiện đang trồng các loài cây có năng suất, hiệu quả kém như: diện
tích cao su già cỗi, một số diện tích trồng sắn, diện tích đất lúa không đủ nước,
… chuyển sang trồng cây ăn quả và trồng các loài cây dược liệu khác cho giá trị
kinh tế cao hơn.
- Phê
duyệt, tính toán cân đối, huy động các nguồn lực để thực hiện; trong quá trình
triển khai nếu có phát sinh thì cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời
cho các ngành để thực hiện.
10.
Chủ đầu tư các cơ sở sản xuất chế biến
nông, lâm thủy sản: Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng
các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới
quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Công Thương; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường;
Khoa học và Công nghệ; Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: PVPNNTN;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
Phần I:
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN
THIẾT PHẢI LẬP ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách góp phần quan trọng tạo
nên những thành tựu phát triển công nghiệp Đất nước. Ban Chấp hành Trung ương Đảng
chỉ đạo “phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo là trung tâm” tại
Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2018. Phát triển công nghiệp chế biến
là “con đường” tối ưu để nâng cao năng suất; tạo sản phẩm có chất lượng, mẫu mã
đẹp, giá trị gia tăng, ổn định đầu ra sản phẩm đáp ứng các yêu cầu thị trường
tiêu thụ, có khả năng cạnh tranh cao, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện mức sống góp phần chuyển đổi cơ cấu; phát triển bền vững kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và có vai trò quan
trọng phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Với một địa phương có nhiều tiềm
năng, lợi thế để phát triển ngành nông nghiệp và xây dựng công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản như: với diện tích hàng năm sản xuất cây sắn 38.358 ha và sản
lượng khoảng 578.520 tấn sắn củ; với diện tích sản xuất hàng năm cây lúa
16.491,1 ha và sản lượng khoảng 62.666 tấn lúa; với diện tích sản xuất hàng năm
cây ngô 4.517,9 ha và sản lượng khoảng 18.523 tấn hạt; với diện tích sản xuất
hàng năm rau, củ, quả là 1.242,7 ha; với diện tích sản xuất hàng năm cây mía
1.170 ha và sản lượng khoảng 89.200 tấn mía cây; với diện tích sản xuất hàng
năm cây cà phê 20.613 ha và sản lượng khoảng 43.390 tấn; với diện tích sản xuất
hàng năm cây cao su 74.339 ha và sản lượng khoảng 59.423 tấn mủ cao su; về chăn
nuôi phát triển đàn trâu 23.275 con, đàn bò 75.562 con, đàn lợn 131.475 con; tổng
sản lượng thủy sản ước đạt 4.211 tấn,...(1). Đây
là tiềm năng, lợi thế để phát triển ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến
nông thủy sản.
Tuy nhiên, việc phát triển
ngành nông nghiệp chưa gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ các sản
phẩm; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh hiện còn nhỏ lẽ;
chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của địa phương; các sản phẩm nông nghiệp
qua chế biến còn hạn chế; công nghiệp chế biến chỉ mới tập trung vào một số
lĩnh vực, ngành nghề truyền thống: tre đan, cao su, cà phê, đường, sắn.... Các
cơ sở ( Nhà máy) chế biến nông sản chưa nhiều, quy mô nhỏ, thiết bị, công nghệ
chế biến lạc hậu, chưa khai thác hết tiềm năng của nguyên liệu; trình độ của đội
ngũ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn của các cơ sở chế biến còn hạn chế; việc
liên kết giữa các vùng sản xuất nguyên liệu và đầu tư phát triển công nghiệp chế
biến chưa được quan tâm đúng mức; công tác phát triển thị trường tiêu thụ các sản
phẩm qua chế biến chưa được chú trọng.
Theo Nghị quyết 08-NQ/ĐH ngày
09 tháng 10 năm 2015 về Đại hội Đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Kon Tum chỉ đạo
“Tiếp tục phát triển toàn diện nông nghiệp đi vào chiều sâu, theo hướng sản xuất
hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm”. Để phát triển ngành công nghiệp
chế biến nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn tỉnh là mang tính cấp thiết.
Chính vì vậy, việc xây dựng Đề
án “Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” là cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
1. Văn bản Trung ương
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày
01 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính Phủ về một số chính sách hỗ trợ việc
áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản.
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính Phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
- Nghị định số 58/2018/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chính Phủ về bảo hiểm nông nghiệp.
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính Phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính Phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
- Kết luận số 54-KL/TW ngày 07
tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
7, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Chính Phủ về Khuyến nông.
- Các Quyết định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: số 824/QĐ- BNN-TT ngày 16 tháng 4 năm 2012 về
việc phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; số 1003/QĐ-BNN-CB ngày 13 tháng 5 năm 2014 về việc phê duyệt Đề án Nâng
cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau
thu hoạch; số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16 tháng 01 năm 2019 về việc phê duyệt Kế
hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến
gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Văn bản của tỉnh Kon Tum
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy về Phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với
chế biến.
- Nghị quyết số 08-NQ/ĐH ngày
09 tháng 10 năm 2015 về Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XV.
- Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng dân dân tỉnh Kon Tum về sửa đổi bổ sung
một số nội dung của Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016.
- Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về thông qua Đề án
đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND
ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị quyết 64/2016/NQ- HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 về đề án phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng
đến năm 2025.
- Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020, có tính đến năm 2025.
- Quyết định số 416/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực
biên giới tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày
12 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch liên kết sản
xuất, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số 1392/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum phê duyệt Đề án
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2018-2020, định hướng
đến năm 2030.
- Quyết định 1466/QĐ-UBND ngày
28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về ban hành Đề án đầu tư,
phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
- Căn cứ Quyết định số
630/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc sửa
đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện
03 lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum;
- Quyết định số 1017/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phê duyệt Đề án
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Công văn số 894-CV/TU ngày 15
tháng 11 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về việc triển khai Kết luận
số 54-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Phần II:
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC; THỰC TRẠNG
VÀ TIỀM NĂNG CỦA TỈNH KON TUM
I. TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN THẾ GIỚI
Theo Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), trên thế giới ngành công nghiệp chế biến nông thủy
sản phát triển gần đây vào thế kỷ XIX; bắt nguồn từ những cải tiến kỹ thuật như
quy trình chiết xuất củ cải đường (Chaptal và Del Portable, 1811), phương pháp
khử trùng bằng nhiệt để đóng hộp (Appert, 1802) và làm sô cô la (Meunier,
1824). Các doanh nghiệp chế biến nông nghiệp lớn (Nestlé ở Thụy Sĩ, Unilever ở
Hà Lan và Vương quốc Anh, Liebig ở Đức, v.v.) bắt đầu xuất hiện vào cuối thế kỷ
XIX và đầu thế kỷ XX.
Hiện nay công nghệ chế biến
trên thế giới đã áp dụng công nghệ tiên tiến như công nghệ dùng áp suất, công
nghệ vi bao, công nghệ điện từ trường, công nghệ màng lọc, công nghệ chiết xuất
siêu tới hạn, các công nghệ sấy tiên tiến...; trong đó công nghệ dùng áp suất từ
vài ngàn đến chục ngàn lần áp suất khí quyển để kéo dài thời gian bảo quản
nhưng vẫn không phá vỡ hình dạng, cấu trúc của sản phẩm.
Hoa Kỳ hiện là nước đứng đầu thế
giới về sản xuất nông nghiệp hiện đại, có nhiều tiềm năng, điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp; hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
của Hoa Kỳ chiếm 20% GDP (công nghiệp 19,1%; nông nghiệp 0,9%; GDP năm 2018 đạt
20,3 nghìn tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.533 tỷ USD, các mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ yếu đậu nành, trái cây, ngô… chiếm 9,2%), mặc dù ngành nông nghiệp
của Hoa Kỳ chỉ chiếm một phần nhỏ trong GDP nhưng chiếm 60% sản xuất nông nghiệp
của thế giới, với hơn 2 triệu trang trại đảm bảo duy trì được sức mạnh kinh tế
và chính trị của mình. Nền nông nghiệp của Hoa Kỳ cũng dồi dào và đa dạng nhất
trên thế giới. Sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ được sản xuất rất an toàn, chất
lượng, phong phú và giá cả phù hợp với người tiêu dùng như lúa mạch, các loại
ngũ cốc khác, ngô, hoa quả, bông, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm sữa, lâm
sản và cá. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp của Hoa Kỳ có tính chuyên môn hóa
cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; hơn 35.000 nhà máy sản
xuất thực phẩm và đồ uống, các nhà máy thịt và gia cầm… phải kể đến các công
nghiệp chế biến hiện đại như công nghiệp sản xuất rượu (rượu Bourbon whiskey, Tennessee
whiskey, applejack, và Rượu Rum Puerto Rico, Rượu martini….); công nghiệp sản
xuất bia Budweiser; công nghiệp sản xuất nước ngọt hàng đầu Coca-Cola; công
nghiệp sản xuất đồ uống như sữa và nước cam…
Hà Lan là một nước hẹp, người
đông, không có nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhưng Hà Lan đã biết sử dụng thế mạnh
của mình là một quốc gia ven biển, cửa khẩu của 3 con sông lớn ở Tây Âu và giữa
các cường quốc kinh tế Anh, Pháp, Đức để phát triển. Hà Lan cũng tận dụng đất
đai mầu mỡ để phát triển nông nghiệp và ngành công nghiệp thực phẩm. Nền nông
nghiệp được cơ khí hóa cao, gồm 3 ngành chính: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
sữa và đánh cá. Hơn 60% nông phẩm được chế biến công nghiệp. Ngành nông nghiệp
chủ yếu hướng về xuất khẩu (Hà Lan là nước xuất khẩu nông sản đứng thứ 2 trên
thế giới), các nông phẩm xuất khẩu chủ yếu là hoa, cây và rau (bao gồm cả cây
và hạt giống) và nông phẩm chiếm ¼ tổng xuất khẩu của cả nước. Nền nông nghiệp
Hà Lan sản xuất, chế biến mang tính chuyên nghiệp, ngày càng tập trung vào tính
bền vững, nguồn thực phẩm an toàn gắn với công nghiệp chế biến sử dụng công nghệ
sáng tạo vào sản xuất (80% thiết bị công nghệ chế biến gia cầm và
một phần lớn thiết bị công nghệ chế biến pho mát trên thế giới, công
nghệ chế biến sữa và rau, củ, quả).
Brazil có kinh tế nông nghiệp
là trụ cột quan trọng, chiếm hơn 30% GDP của đất nước, là nhà sản xuất cà phê,
nước cam và đường lớn nhất thế giới, lớn thứ 2 về sản phẩm thịt bò và đậu nành,
lớn thứ 3 về ngô và gia cầm, lớn thứ 4 về thịt lợn và dầu đậu nành, và lớn thứ
5 về bông, sữa, nho;…là đất nước rất đa dạng về sản phẩm nông nghiệp, nền công
nghiệp chế biến cũng rất phát triển: công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (sản
lượng ngô khoảng 82 triệu tấn/năm); công nghiệp chế biến sắn như tinh bột sắn,
sắn thái lát, nguyên liệu trong công nghiệp giấy bóng sắn (sản lượng sắn khoảng
21,4 triệu tấn/năm); công nghiệp chế biến đậu tương như bột đậu tương, dầu đậu
tương (sản lượng đậu tương khoảng 90 triệu tấn/năm); công nghiệp chế biến vải
thiều như nước quả đóng hộp, kem hương vị vải…(sản lượng vải thiều khoảng 1,2
triệu tấn/năm); công nghiệp chế biến cà phê…
II. TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TẠI VIỆT NAM
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trong 10 năm trở lại đây công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản của
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể với tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
hằng năm đạt khoảng 5-7%, đứng thứ hai Đông Nam Á, thứ 13 trên thế giới với 10
nhóm mặt hàng nông, lâm, thủy sản có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ đô la Mỹ;
trong đó có 6 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ đô la Mỹ (hạt điều, hàng rau
quả, lâm sản và đồ gỗ, thủy sản); năm 2019 xuất khẩu nông sản đạt gần 41,3
tỷ USD.
Việt Nam đã hình thành và phát
triển hệ thống công nghiệp chế biến nông sản với trên 7.500 doanh nghiệp quy mô
công nghiệp gắn với xuất khẩu có công suất thiết kế đảm bảo chế biến trên 120
triệu tấn nguyên liệu nông sản mỗi năm. Ngoài ra, hàng vạn cơ sở chế biến nông
sản nhỏ, lẻ, hộ gia đình rải khắp cả nước thực hiện sơ chế và chế biến chủ yếu
phục vụ tiêu dùng nội địa. Nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn đã quan tâm và triển
khai dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản; trong đó có những doanh nghiệp
hiện đại hàng đầu thế giới với công nghệ chế biến tiên tiến về rau quả, tôm, cá
tra, giết mổ gia súc gia cầm, cà phê, đồ gỗ...Riêng trong 2 năm 2018, 2019 đã
có 30 dự án với số vốn đầu tư khoảng 2 tỷ USD được khởi công và một số đã hoàn
thành đi vào hoạt động.
Tiềm năng tiêu thụ nông sản rất
lớn, có 15 thị trường lớn với quy mô trên 100 tỷ USD của thị trường trên thế giới
để Việt Nam tập trung nguồn lực xúc tiến thương mại, tháo dỡ rào cản phát triển
các thị trường này. Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
nhất là đã ký kết và thực hiện 13 Hiệp định thương mại (FTAs) đa phương, song
phương và đang tiếp tục đàm phán thêm; có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản
xuất các nông sản nhiệt đới phong phú, đa dạng với nhiều sản phẩm nông sản nhiệt
đới, cận nhiệt đới có sản lượng lớn, nhiều loại
nông đặc sản vùng miền phục vụ
cho công nghiệp chế biến Phát triển, hình thành trên thực tế công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản có đủ năng lực để chế biến ra các nông sản hàng hóa đáp ứng
yêu cầu thị trường; cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang mở ra cơ hội rất lớn
cho ngành nông nghiệp, sẽ giúp giúp mở ra cơ hội thay đổi phương thức sản xuất
cũ, rút ngắn thời gian và tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giúp giải quyết
nhiều thách thức đặc biệt là tình trạng khan hiếm nguồn lực (đất đai, lao động,
năng lượng tự nhiên,….). Những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đã tạo ra sự
nhất quán lớn về quyết tâm chính trị và các giải pháp phát triển nông nghiệp;
trong đó nhấn mạnh việc nâng cao năng lực công nghiệp chế biến và phát triển thị
trường tiêu thụ nông sản hàng hóa.
Tuy vậy nông nghiệp Việt Nam
cũng gặp nhiều thách thức to lớn cần phải cố gắng vượt qua, đó là: Việt Nam là
một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu, đe dọa sản
xuất nông nghiệp, ảnh hưởng lớn đến nguyên liệu phục vụ chế biến; quy mô sản xuất
nông nghiệp nhỏ lẻ, chưa thật sự hình thành một nền nông nghiệp lớn theo hướng
hiện đại; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn ở mức thấp của
thế giới, các nguồn lực (vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản trị
và hội nhập) còn hạn chế; thị trường thế giới nhiều biến động, trong khi
nông, lâm, thủy sản Việt Nam còn phụ thuộc quá lớn vào một hoặc một số thị trường
(Trung Quốc, Mỹ, EU); các chính sách bảo hộ, thuế nhập khẩu, các rào cản phi
thuế quan của các nước nhập khẩu gây khó khăn cho xuất khẩu các sản phẩm nông sản
của Việt Nam
III. THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
1. Kết quả
đạt được
- Sản xuất nông lâm thủy sản
ngày càng phát triển theo chiều sâu. Việc dồn đổi, tích tụ ruộng đất ở những
nơi có điều kiện để xây dựng cánh đồng lớn, phát triển nông nghiệp cao gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ đã được triển khai. Diện tích cây cao su, cà
phê, sắn đều đạt và vượt chỉ tiêu. Diện tích sâm Ngọc Linh và dược liệu khác tiếp
tục được mở rộng, trồng mới tạo ra được các vùng chuyên canh nguyên liệu tập
trung cho công nghiệp chế biến. Nuôi trồng, khai thác thủy sản tăng trưởng khá;
lĩnh vực lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Tổng sản phẩm ngành nông,
lâm, thủy sản năm 2020 ước đạt 6.080 tỷ đồng tăng 36,32% so với năm 2015. Tiềm
năng đất đai được khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tạo nguồn lực lớn cho đầu
tư phát triển.
- Về công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản chuyển biến cả về quy mô và số lượng. Đã hình thành và phát triển
hệ thống công nghiệp chế biến bảo quản với 22 cơ sở(2)
quy mô vừa và nhiều cơ sở nhỏ, lẻ, hộ gia đình. Các cơ sở chế biến chủ yếu
chế biến cà phê, cao su, sắn, gỗ; chưa có các cơ sở chế biến rau củ quả; giá trị
sản xuất công nghiệp chế biến tăng đều qua các năm, bình quân giai đoạn
2015-2020 ước tăng 10,83%/năm; công nghệ chế biến nông lâm thủy sản ở mức độ
trung bình và lạc hậu.
- Thực trạng về sản xuất nông
lâm sản, thủy sản và công nghiệp chế biến các ngành hàng này trên địa bàn tỉnh
như sau:
1.1. Nhóm
ngành hàng nông sản
1.1.1. Cà phê
1.1.1.1. Sản xuất nguyên
liệu
Bảng 1: Diện tích, năng suất,
sản lượng cà phê của tỉnh giai đoạn 2015-2019
Năm
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Diện tích (ha)
|
15.265
|
16.607
|
17.952
|
20.488
|
21.630
|
Diện tích cho thu hoạch (ha)
|
12.910
|
13.331
|
14.220
|
15.050
|
15.974
|
Năng suất (tạ/ha)
|
27,84
|
27,66
|
28,205
|
28,124
|
27,60
|
Sản lượng (tấn)
|
35.941
|
36.873
|
40.108
|
42.326
|
44.088
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum
Theo bảng số liệu
trên, tổng diện tích cà phê trên địa bàn tỉnh đạt 21.630 ha, trong đó diện tích
cho thu hoạch 15.974 ha, năng suất đạt 27,6 tạ/ha sản lượng đạt 44.088 tấn. Đã
hình thành vùng sản xuất chuyên canh cà phê Robusta ở huyện Đăk Hà chiếm khoảng
47% diện tích cà phê toàn tỉnh và công nhận vùng sản xuất cà phê ứng dụng công
nghệ cao(3) cho 06 cơ sở; vùng chuyên canh cà phê Arabica các xã vùng Đông Trường
Sơn ở huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông và huyện Đăk Glei với diện tích đạt 3.420,8
ha, chiếm 17,5% diện tích. Việc thu hái cà phê quả tươi đạt tiêu chuẩn TCVN
9728-2012 chưa được chú trọng, nông dân vẫn thu hái tuốt nguyên cành làm tổn thất
cả sản lượng và chất lượng hạt cà phê.
1.1.1.2. Chế
biến cà phê
- Phơi sấy, bảo
quản sau thu hoạch còn kém, nhiều gia đình còn phơi trên nền đất, gặp thời tiết
không thuận lợi dễ bị nấm mốc, dẫn đến tổn thất, giảm chất lượng cà phê. Hiện
nay một số cơ sở bắt đầu làm nhà kính để phơi sấy cà phê.
- Sản xuất, chế
biến cà phê nhân có nhiều cơ sở nhỏ lẻ, hộ gia đình tham gia, chủ yếu là theo
thời vụ; công nghệ chế biến ướt mới chỉ có Công ty Đầu tư XNK Cao Nguyên đang
xây dựng công suất 200 tấn/năm ở Đăk Glei, 01 cơ sở ở Đăk Hà chế biến với sản
lượng 30-40 tấn/năm.
- Sản xuất, chế
biến cà phê bột, cà phê hòa tan có khoảng 40 cơ sở, trong đó có 03 cơ sở với
quy mô vừa (Công ty Nguyên Huy Hùng, Cty XNK cà phê Đăk Hà, HTX Sáu Nhung),
37 cơ sở nhỏ lẻ, hoặc qui mô hộ gia đình. Tổng công suất chế biến cà phê năm
2019 của tỉnh Kon Tum gồm: Cà phê nhân đạt 10.912 tấn, cà phê bột đạt trên 120
tấn/năm và cà phê hòa tan đạt khoảng 05 tấn/năm.
- Về công nghệ chế
biến, bước đầu đã có những cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại như: Sử dụng công
nghệ chế biến ướt; sử dụng máy bắn màu và máy đánh bóng cà phê nhân. Cà phê
rang xay thì áp dụng máy móc tiên tiến(4) dùng năng lượng ga hoặc điện, công nghệ chế biến
với hệ thống vận hành tự động hóa tạo sản phẩm có chất lượng cao,...
- Bước đầu đã có
sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng giảm tỷ trọng xuất nguyên liệu thô,
tăng tỷ trọng chế biến cà phê nhân, cà phê bột và cà phê hòa tan, một số cơ sở
đã nghiên cứu sản xuất cà phê viên nén, cà phê đặc sản… Cà phê Kon Tum đã xuất
khẩu sang một số nước như: Singapore, Bỉ, Thụy sĩ, Tây Ban Nha, Mê Hy Cô. Năm 2019
xuất khẩu cà phê nhân đạt 1.250 tấn.
1.1.2. Sắn
1.1.2.1. Sản
xuất nguyên liệu
- Theo số liệu thống
kê đến cuối năm 2019 diện tích trồng sắn trên toàn tỉnh đạt 38.161 ha, sản lượng
601.766 tấn, năng suất đạt 15,769 tấn/ha. Năng suất sắn cho thấy trình độ thâm
canh, chọn giống của Kon Tum còn kém. Tại Tây Ninh năng suất đạt 30-35 tấn/ha,
Gia Lai, Phú Yên đạt 20 tấn/ha, trung bình cả nước đạt 18,8 tấn/ha. Năng suất sắn
Kon Tum thấp hơn mức trung bình chung của cả nước đến 3 tấn/ha.
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn giai đoạn 2015-2019
Năm
thực hiện
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Diện tích (ha)
|
39.486
|
39.113
|
38.634
|
38.358
|
38.161
|
Năng suất (tấn/ha)
|
14,991
|
14,886
|
14,922
|
15,109
|
15,769
|
Sản lượng (tấn)
|
591.952
|
582.261
|
576.517
|
579.571
|
601.766
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum
1.1.2.2. Chế
biến sắn
- Hiện trên địa
bàn tỉnh Kon Tum có 08 nhà máy chế biến tinh bột sắn đã đi vào hoạt động với tổng
công suất thiết kế các nhà máy chế biến tinh bột sắn trên 1.300 tấn tinh bột/ngày.
Có 01 nhà máy chế biến nguyên liệu sắn thành cồn Ethanol. Đa số nhà máy chế biến
tinh bột sắn còn mới, áp dụng chế biến hiện đại. Sản phẩm chính sau chế biến chủ
yếu là tinh bột sắn và cồn Ethanol, phần lớn được xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc.
- Kết quả chế biến
giai đoạn 2016-2019:
- Tinh bột sắn: Đạt
1.177.000 tấn (trong đó: năm 2016: 199,96 nghìn tấn; năm 2017: 232,232 nghìn
tấn; năm 2018: 240 nghìn tấn; năm 2019: 245 nghìn tấn; ước thực hiện năm
2020: 260 nghìn tấn).
Cồn Ethanol: Đạt
44.173 tấn (trong đó: năm 2016: 9.000 tấn; năm 2017: 12.500 tấn; năm 2018:
6.673 tấn; năm 2019: 7.000 tấn, ước thực hiện năm 2020: 9.000 tấn).
1.1. 3. Cao su
1.1.3.1. Sản
xuất nguyên liệu
Năm 2019 tổng diện
tích cao su toàn tỉnh đạt 74.198,0 ha, trong đó diện tích cho sản phẩm 45.527
ha; sản lượng đạt 65.863 tấn, tăng 29,4% so với năm 2015. Diện tích cao su tập
trung nhiều nhất ở Ia HD’rai, Sa Thầy, Thành phố Kon Tum.
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng cao su trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2015 – 2019
Năm
thực hiện
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Diện tích (ha)
|
74.776
|
74.718
|
74.756
|
74.460
|
74.198
|
Diện tích thu hoạch (ha)
|
31.606
|
33.283
|
36.230
|
38.561
|
45.527
|
Năng suất (tấn/ha)
|
1,47
|
1,48
|
1,48
|
1,47
|
1,45
|
Sản lượng (tấn)
|
46.432
|
49.185
|
53.575
|
56.619
|
65.863
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum
1.1.3.2. Chế
biến cao su
- Hiện trên địa
bàn tỉnh có 12 nhà máy chế biến, sơ chế mủ cao su, trong đó có 10 nhà máy đã đi
vào hoạt động. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy đạt trên 60.000 tấn/năm,
sản phẩm chủ yếu là sơ chế mủ cao su khô dưới dạng mủ tờ, mủ cốm SVR10, SVR3L
và RSS để xuất khẩu và dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, chất lượng
sản phẩm không đồng đều vì vậy sản phẩm chưa có khả năng cạnh tranh cao; mới chỉ
có 01 nhà máy của công ty TNHH Lợi Lợi chế biến sâu tại khu công nghiệp Hòa
Bình (chế biến ra dây thun khoanh).
- Cao su thô và
các sản phẩm từ cao su của tỉnh chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, dây thun
khoanh xuất khẩu qua các nước Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc. Năm 2019 Cao su thô
xuất khẩu đạt khoảng 150.000 tấn tương đương 183,9 triệu USD, chiếm đến 87,5%,
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh, dây thun khoanh chiếm 1,78%.
1.1.4. Mía đường
1.1.4.1. Sản
xuất nguyên liệu
Tổng diện tích trồng
mía trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 từ 1.171 – 1.771 ha, năng suất bình
quân 52,78 tấn/ha, tương đương sản lượng 62.884 - 94.200 tấn mía nguyên liệu. Sản
lượng mía Kon Tum chỉ đáp ứng khoảng 50% công suất nhà máy, một phần mía nguyên
liệu phục vụ chế biến được thu mua ở tỉnh Gia Lai. Đất trồng mía nhỏ lẻ, manh
mún không thể áp dụng cơ giới hóa đồng bộ vào các khâu trồng, chăm sóc và thu
hoạch dẫn đến chi phí sản xuất mía nguyên liệu cao, lợi nhuận thấp nên bà con
nông dân chưa thực sự mặn mà với cây mía.
Bảng 4: Diện tích, sản lượng mía giai đoạn 2015-2019
Năm
thực hiện
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Diện tích (ha)
|
1.816
|
1.771
|
1.663
|
1.558
|
1.171
|
Năng suất (tấn/ha)
|
51,87
|
51,70
|
52,92
|
54,23
|
53,70
|
Sản lượng (tấn)
|
94.204
|
91.569
|
88.000
|
84.490
|
62.884
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum
1.1.4.2. Chế
biến đường mía
- Nhà máy đường
Kon Tum qua nhiều lần đổi chủ sở hữu, nay thuộc Công ty cổ phần Đường KonTum,
Nhà máy có công suất thiết kế 2.500 tấn mía/ngày. Nhu cầu nguyên liệu từ
180.000 đến 200.000 tấn mía/năm. Trang thiết bị, dây chuyền sản xuất có nguồn gốc
từ Trung Quốc, Ấn Độ, sử dụng công nghệ cũ, mức độ tự động hóa không cao. Những
năm gần đây, Nhà máy đã tiến hành nâng cấp, thay thế dần một số trang thiết bị,
tuy nhiên mức độ đổi mới công nghệ chế biến theo hướng hiện đại còn chậm.
- Sản phẩm sản xuất
ra là đường RS và RE. Sản phẩm đường kết tinh giai đoạn 2016-2019 đạt 71.152 tấn;
trong đó: Năm 2016: 19.561 tấn, năm 2017: 18.294 tấn, 2018: 19.104 tấn,
2019: 14.193 tấn.
- Sản phẩm đường
tỉnh Kon Tum mới chỉ cung cấp cho thị trường nội địa.
1.1.5. Rau củ
quả
1.1.5.1. Sản
xuất nguyên liệu
- Diện tích trồng
rau trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 05 năm qua tăng cả về diện tích gieo trồng,
năng suất và sản lượng, chủng loại rau cũng rất phong phú.
Tuy nhiên sản xuất
rau thực phẩm của tỉnh còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất dựa
vào kinh nghiệm. Thành phố Kon Tum và huyện Kon Plong là nơi có diện tích trồng
rau lớn nhất.
- Các vườn cây ăn
quả đã phát triển ở tất cả các địa phương và liên tục tăng nhanh trong các năm
gần đây. Tuy nhiên, diện tích trồng cây ăn quả còn manh mún, nhỏ lẻ, ngoài những
vườn cây ăn quả chuyên canh, cây ăn quả được trồng xen trong vườn cây công nghiệp
dài ngày; sản lượng thấp, chưa ổn định, thu hoạch chủ yếu vào chính vụ, giá bán
thấp, chưa đủ sức cạnh tranh với thị trường trong nước và xuất khẩu. Tổng diện
tích cây ăn quả đến cuối năm 2019 đạt 3.000 ha; trong đó, thành phố Kon Tum là
nơi có diện tích cây ăn quả nhiều nhất đạt 554 ha; một số loại cây ăn quả có diện
tích lớn hiện nay gồm có: Chuối, Cam, Xoài, Chanh dây...
Bảng 5: Năng suất, sản lượng một số loại cây ăn quả có diện tích lớn
trên địa bàn tỉnh năm 2019
Loài
cây
Chỉ tiêu
|
Chuối
|
Chanh dây
|
Nhãn
|
Xoài
|
Cam
|
Sầu riêng
|
Bơ
|
Diện tích (ha)
|
1.087,43
|
313,48
|
237,43
|
196,63
|
131,61
|
240,46
|
145,97
|
Diện tích cho SP (ha)
|
1.056,23
|
213,92
|
187,28
|
168,71
|
113,22
|
45,1
|
33,7
|
Năng suất tạ/ha)
|
129,47
|
133,13
|
114,8
|
94,21
|
52
|
87,6
|
70,2
|
Sản lượng (tấn)
|
13.290
|
2.848
|
2.149,6
|
1.589,5
|
593,2
|
395
|
236,5
|
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Kon Tum
1.1.5.2. Chế
biến rau củ quả
Hiện nay trên địa
bàn tỉnh Kon Tum chưa có nhà máy chế biến rau củ quả mới chỉ có một vài cơ sở
chế biến củ quả sấy khô quy mô nhỏ. Rau củ quả của tỉnh mới chỉ cung cấp cho thị
trường nội địa và một số loại quả xuất khẩu qua thị trường Trung Quốc.
1.1.6. Lúa gạo
1.1.6.1. Sản
xuất nguyên liệu
Diện tích lúa
toàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 có xu hướng giảm từ 24.399 ha năm 2015 xuống còn
23.687 ha năm 2019 do một số diện tích thiếu nước tưới chuyển sang cây trồng
khác, tuy nhiên sản lượng tăng nhẹ bởi năng suất tăng, năm 2015 là 37,5 ta/ha,
năm 2019 là 39,43 tạ/ha.
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 2015-2019
Năm
thực hiện
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Diện tích (ha)
|
24.399
|
24.191
|
23.985
|
23.709
|
23.687
|
Năng suất (tạ/ha)
|
37,525
|
36,005
|
37,945
|
38,646
|
39,431
|
Sản lượng (tấn)
|
91.557
|
87.100
|
91.010
|
91.625
|
93.401
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum
1.1.6.2. Chế
biến lúa gạo
Nhìn chung do sản
lượng lúa gạo Kon Tum tương đối ít nên việc đầu tư chế biến và bảo quản sau thu
hoạch chưa phát triển, phần lớn vẫn áp dụng các biện pháp thủ công truyền thống,
cơ khí nhỏ, năng suất thấp. Quá trình thu hoạch, bảo quản, sản phẩm vẫn xảy ra
tổn thất cả về số lượng, chất lượng. Xay xát lúa gạo chủ yếu là các cơ sở xay
xát nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình, chưa có một doanh nghiệp nào thu mua và chế biến
lúa gạo theo quy mô công nghiệp. Lúa gạo chủ yếu sản xuất cung cấp cho người
dân trong tỉnh, chưa có sản lượng lớn để bán ra ngoài tỉnh, xuất khẩu.
1.1.7. Ngô (Bắp)
1.1.7.1. Sản
xuất nguyên liệu
Diện tích và sản
lượng ngô trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 giảm dần năm 2015 là 6.361 ha
năm 2019 là 5.531 ha, sản lượng năm 2015 là 24.243 tấn, năm 2109 là 22.016 tấn.
Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô giai đoạn 2015-2019
Năm
thực hiện
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Diện tích (ha)
|
6.361
|
6.359
|
6.202
|
5.949
|
5.531
|
Năng suất (tạ/ha)
|
38,112
|
39,107
|
40,077
|
41,069
|
39,805
|
Sản lượng (tấn)
|
24.243
|
24.868
|
24.856
|
24.432
|
22.016
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum
1.1.7.2. Chế
biến ngô
Diện tích, sản lượng
ngô tương đối ít, việc chế biến sản phẩm từ cây ngô tại tỉnh Kon Tum chưa có,
phần lớn vẫn áp dụng các biện pháp thủ công truyền thống, việc xay xát ngô chủ
yếu được thực hiện tại các cơ sở xay xát nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình. Trên địa
bàn tỉnh Kon Tum chưa có nhà máy chế biến thức ăn gia súc, vì vậy ngô sau khi
thu hoạch được bán cho các cơ sở xay xát hoặc các hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
1.2. Nhóm ngành hàng chăn nuôi, thủy sản
1.2.1. Chăn
nuôi và chế biến thịt, trứng, sữa
1.2.1.1. Sản
xuất nguyên liệu (tổng đàn)
- Trong giai đoạn
2015-2018 tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tăng trưởng ổn định với mức
tăng đạt 5%/năm. Năm 2019, đàn lợn giảm do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi,
tổng đàn gia súc đạt 252.987 con, thịt hơi gia súc xuất chuồng đạt 23.572 tấn;
đàn gia cầm 1.607.510 con, thịt gia cầm giết bán 4.980 tấn. Sản lượng trứng gia
cầm đạt 27.864.000 quả.
- Trong những năm
gần đây, hình thức chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao có xu hướng tăng về số lượng
và quy mô. Trong đó, tiêu biểu là phương pháp thụ tinh nhân tạo để cải tạo chất
lượng đàn bò trên địa bàn tỉnh; từ năm 2016 đến nay, toàn tỉnh có 3.291 con bò
cái sinh sản được áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo và đã có gần 2.233 con
bê lai được sinh ra; qua đó, góp phần cải tạo cơ cấu giống, tăng năng suất, chất
lượng đàn bò.
- Hình thức chăn
nuôi theo quy mô trang trại áp dụng phương pháp chuồng nuôi khép kín, có hệ thống
làm mát về mùa hè và sưởi ấm về mùa đông, hệ thống quạt thông gió, hệ thống xử
lý chất thải... ngày càng được nhân rộng.
Bảng 8: Tình hình chăn nuôi giai đoạn 2015- 2019
TT
|
Năm
thực hiện
Hạng mục
|
ĐVT
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
I
|
Số lượng trang trại
|
Trang trại
|
66
|
77
|
77
|
78
|
78
|
II
|
Tổng đàn gia súc, gia cầ
|
con
|
1.077.692
|
1.322.696
|
1.344.753
|
1.377.007
|
1.860.497
|
1
|
Đàn gia súc
|
con
|
222.690
|
235.710
|
242.740
|
260.838
|
252.987
|
|
- Đàn trâu
|
con
|
22.590
|
22.978
|
23.121
|
23.748
|
23.813
|
|
- Đàn bò
|
con
|
62.337
|
68.176
|
73.875
|
77.817
|
78.175
|
|
- Đàn lợn
|
con
|
131.754
|
135.756
|
132.882
|
137.391
|
131.731
|
|
- Đàn dê
|
con
|
6.010
|
8.790
|
12.860
|
21.882
|
19.268
|
2
|
Đàn gia cầm
|
con
|
850.000
|
1.090.000
|
1.100.000
|
1.431.080
|
1.607.510
|
III
|
Sản lượng thịt
|
con
|
21.572
|
23.277
|
24.359
|
26.312
|
28.552
|
|
Thịt trâu hơi
|
Tấn
|
575
|
630
|
655
|
678
|
714
|
|
Thịt bò hơi
|
Tấn
|
4.083
|
4.194
|
4.415
|
4.532
|
4.655
|
|
Thịt lợn hơi
|
Tấn
|
15.023
|
16.383
|
17.080
|
18.582
|
18.203
|
|
Thịt gia cầm giết bán
|
Tấn
|
1.891
|
2.070
|
2.209
|
2.520
|
4.980
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum
1.2.1.2. Về
chế biến thịt, trứng, sữa
- Hiện chưa có
nhà máy sơ chế, chế biến; chỉ có các cơ sở chế biến giò chả, bò khô, chà bông với
quy mô hộ gia đình, khối lượng chế biến không đáng kể.
- Trên địa bàn tỉnh
có 05 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các huyện(5) Đăk Hà, Sa Thầy, Đăk
Tô, Ngọc Hồi, Đăk Glei đưa vào hoạt động ổn định; 01 cơ sở tại Thành phố Kon
Tum đang xây dựng, các địa phương còn lại chưa có cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung. Ngoài ra, toàn tỉnh hiện có 77 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ
hoạt động.
1.2.2. Thủy sản
1.2.2.1. Sản
xuất nguyên liệu
Sản lượng thủy sản
cả năm 2019 ước tính đạt 5.459 tấn, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng
3.637 tấn, khai thác thủy sản 1.822 tấn. Sản phẩm thủy sản được nuôi, khai thác
chủ yếu như trắm, chép, mè, trôi, rô phi đơn tính, cá lóc bông, trê, ...bên cạnh
đó còn nuôi loài thủy sản đặc sản như cá Hồi, Tầm, Thát
lát, Bống tượng, Lăng nha, Baba, ếch, cá sấu.
Bảng 9: Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản
giai đoạn 2015- 2019
Năm
thực hiện
Các chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng sản lượng thủy sản (tấn)
|
3.309
|
2.827
|
4.245
|
4.763
|
5.459
|
Thủy sản nuôi (tấn)
|
2.059
|
2.417
|
2.719
|
3.049
|
3.637
|
Thủy sản khai thác (tấn)
|
250
|
1.410
|
1.526
|
1.714
|
1.822
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum
1.2.2.2. Chế
biến thủy sản
Sản lượng thủy sản
Kon Tum chỉ đáp ứng nhu cầu hàng ngày, không có nguyên liệu để chế biến, trên địa
bàn tỉnh chỉ có một số cơ sở sơ chế, chế biến cá khô với quy mô hộ gia đình.
1.3. Nhóm ngành hàng Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu; trồng rừng và
chế biến gỗ
1.3.1. Sâm Ngọc
Linh và các loại dược liệu
1.3.1.1. Sản
xuất nguyên liệu
Sâm Ngọc Linh và
các loại dược liệu được tỉnh Kon Tum xác định là cây trồng chủ lực, được tỉnh
quan tâm đầu tư bảo tồn và phát triển thành trung tâm dược liệu của cả nước.
Năm 2018, tỉnh Kon Tum đã xây dựng “Đề án đầu tư, phát triển, chế biến
dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm
2030”. Đến năm 2019, toàn tỉnh có khoảng 1.410 ha diện tích dược liệu,
trong đó diện tích Sâm Ngọc Linh đã trồng hơn 660 ha, sản lượng đạt khoảng
4.770 tấn (trong đó sản lượng Sâm Ngọc Linh 164,92 kg) còn lại là các
loài cây dược liệu khác. Đến nay, Kon Tum đã thu hút 15 dự án lớn nhỏ phát triển
Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu khác; cho thuê 7.310,53 ha để trồng Sâm Ngọc
Linh dưới tán rừng.
Bảng 10: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại dược đến năm 2019
Loại cây
Chỉ tiêu
|
Tổng cộng
|
Sâm Ngọc Linh
|
Đảng sâm
|
Sa nhân tím
|
Ý dĩ
(Bo bo)
|
Nghệ vàng
|
Đinh lăng
|
Đương quy
|
Dược liệu khác
|
Diện tích (ha)
|
1.410,0
|
660,0
|
117,9
|
5,0
|
399,3
|
72,6
|
9,9
|
16,1
|
129,2
|
Năng suất (tạ/ha)
|
|
|
25,0
|
5,0
|
45,0
|
300,0
|
60,0
|
170,0
|
|
Sản lượng (tấn)
|
4.770,22
|
164,92
|
294,8
|
2,5
|
1.796,9
|
2.178,0
|
59,4
|
273,7
|
|
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.3.1.2. Chế
biến Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu
Trên địa bàn tỉnh
Kon Tum có một số hộ kinh doanh thu mua, sơ chế, chế biến các loại dược liệu,
chủ yếu bán nguyên liệu. Sản lượng các loại dược liệu chủ yếu sơ chế tươi và sấy
khô bằng phương pháp thủ công, một phần được các doanh nghiệp như Công ty Cổ phần
Sâm Ngọc Linh Kon Tum, Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn, Công ty TNHH Thái Hòa
Kon Tum, Công ty CP nước giải khát Ngọc Linh sản xuất nước Sâm dây và trà túi lọc
sâm dây, Công ty Biophap, Công ty Cổ phần nước giải khát Ngọc Linh để chế biến
dược liệu hoặc các sản phẩm dưới dạng trà khô, trà hòa tan, trà túi lọc, nước uống,
cao, tinh chất, rượu, nước chiết sâm dây ngọc linh thiên sơn...với qui mô còn
tương đối nhỏ.
1.3.2. Trồng rừng
và chế biến gỗ
1.3.2.1. Sản
xuất nguyên liệu
Tổng diện tích
quy hoạch cho lâm nghiệp tỉnh Kon Tum khoảng 781.153 ha. Diện tích đất có rừng
609.468 ha, trong đó: Rừng tự nhiên: 547.803 ha, rừng trồng 61.664 ha, diện
tích đất lâm nghiệp chưa có rừng 171.684,5 ha, tổng trữ lượng gỗ khoảng 83,316
triệu m3 và 1,15 tỷ cây tre nứa. Năm 2019, khối lượng gỗ khai thác
khoảng 18.665 m3, trong đó chủ yếu là khai thác tỉa thưa gỗ rừng trồng.
Bảng 11: Tài nguyên rừng và các hoạt động lâm nghiệp tỉnh Kon Tum
TT
|
Năm
thực hiện
Hạng mục
|
ĐVT
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
I
|
Diện tích rừng hiện có
|
Ha
|
603.815
|
603.048
|
602.334
|
602.189
|
609.468,5
|
|
Rừng tự nhiên
|
Ha
|
546.914
|
546.389
|
545.807
|
545.781
|
547.803,7
|
|
Rừng trồng
|
Ha
|
56.901
|
56.659
|
56.527
|
56.407
|
61.664,8
|
II
|
Các hoạt động LN chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động lâm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng rừng mới tập trung
|
Ha
|
1.998
|
1.737
|
984
|
946
|
529,2
|
|
Khai thác lâm sản
|
|
22.434
|
24.171
|
120.514
|
133.686
|
18.665,5
|
|
- Khai thác gỗ rừng tự nhiên
|
m3
|
6.366
|
10.031
|
3.890
|
0
|
778,6
|
|
- Khai thác gỗ rừng trồng
|
m3
|
16.068
|
14.140
|
116.624
|
133.686
|
17.886,9
|
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Kon Tum
1.3.2.2. Về
công nghiệp chế biến
- Những năm trước
đây sản phẩm gỗ Kon Tum tương đối phong phú, gỗ tinh chế được xuất khẩu đi nhiều
nước trên thế giới, gỗ nguyên liệu được tiêu thụ thị trường trong và ngoài tỉnh.
Tuy nhiên, sau khi có chủ trương không khai thác gỗ rừng tự nhiên, gỗ nhập khẩu
từ Lào gặp khó khăn, thiếu nguyên liệu thì các cơ sở thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt
động hoặc hoạt động cầm chừng, tỷ trọng của ngành chế biến gỗ giảm đáng kể so với
tổng cơ cấu sản phẩm của tỉnh.
- Hiện nay địa
bàn tỉnh Kon Tum có 24 cơ sở chế biến gỗ và lâm sản đang hoạt động; 259 cơ sở
chế biến mộc dân dụng. Số lượng cơ sở chế biến giảm dần từ 43 cơ sở năm 2015 giảm
xuống 24 cơ sở năm 2019.
- Nhìn chung công
tác chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn phát triển không ổn định, giá trị sản
xuất chiếm tỷ trọng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Công
nghiệp chế biến gỗ rừng trồng ít được đầu tư phát triển, gỗ khai thác từ rừng
trồng chủ yếu được bán chưa qua chế biến (gỗ keo, gỗ cao su...). Chế biến
gỗ chủ yếu là chế biến thô, ít được đầu tư chế biến sâu, sản phẩm chưa đa dạng,
chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh thấp.
- Về công nghệ,
trang thiết bị của các cơ sở chế biến: Trên địa bàn tỉnh, có một số công ty như
Công ty TNHH Đông Sáng; Công ty TNHH Bình Minh; Công ty TNHH Công Danh; Công ty
cổ phần Trường Long v.v… có hệ thống dây chuyền thiết bị tương đối đồng bộ, sản
phẩm chủ yếu là ván gỗ lạng, ván ép thanh, ván ép, bàn ghế ngoài trời…, còn hầu
hết các cơ sở chế biến, cơ sở mộc dân dụng nhỏ, quy mô hộ gia đình trang bị một
số máy cưa cắt, máy xẻ, máy khoan, máy bào gỗ vốn đầu tư dưới 30 triệu đồng, sử
dụng 2-5 lao động, sản phẩm sản xuất ra là gỗ xẻ quy cách thô, sản phẩm mỹ nghệ,
giá trị thấp.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại,
hạn chế
Công nghiệp chế
biến nông sản vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: chưa đáp ứng được yêu cầu đầu
ra cho khâu sản xuất nguyên liệu; chất lượng sản phẩm chưa ổn định, còn tiềm ẩn
nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm; dây chuyền thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu,
sản phẩm đơn giản, tiêu hao nhiều nguyên liệu và năng lượng; sản phẩm chế biến
sâu có giá trị gia tăng cao tỷ lệ còn thấp, chủng loại sản phẩm chưa phong phú;
nguồn lực tài chính còn hạn chế, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu…. cụ thể
như sau:
a) Về tổ chức
sản xuất nguyên liệu cho chế biến:
- Khí hậu khắc
nghiệt, mùa mưa bão hay xảy ra lũ lụt, sạt lở đất, mưa đá. Mùa khô gây hạn hán
kéo dài…gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
- Do xuất phát điểm
từ sản xuất nông nghiệp lạc hậu, diện tích vùng nguyên liệu manh mún, kết cấu hạ
tầng yếu kém nên hạn chế việc áp dụng cơ giới hóa, đồng thời làm cho giá thành
vận chuyển cao, thời gian vận chuyển nguyên liệu bị kéo dài gây tổn thất về chất
lượng.
- Thị trường tiêu
thụ hàng hoá nông sản bấp bênh, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu
cầu thu hoạch, chế biến, bảo quản. Dân trí người dân nhất là ở các xã, bản vùng
cao, vùng sâu còn thấp, việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn hạn
chế. Các cơ sở chế biến phần lớn là quy mô nhỏ và vừa, trình độ công nghệ thấp,
hiệu quả sử dụng các dây chuyền mới chưa cao.
- Sự liên kết giữa
các khâu trong chuỗi giá trị sản xuất - chế biến - tiêu thụ của các ngành hàng
nhìn chung phần lớn thiếu chặt chẽ.
b) Về năng lực
và công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch:
- Năng lực chế biến
phần lớn các ngành hàng chủ lực, mũi nhọn cơ bản đáp ứng tiêu thụ hết nông sản
sản xuất ra, nhưng khả năng chế biến đối với một số ngành hàng còn yếu, chỉ có
sắn và mía đường là công suất nhà máy tiêu thụ hết nông sản của nông dân, trình
độ công nghệ chế biến ở mức thấp, chậm đổi mới, một số cơ sở đạt mức trung
bình. Cơ giới hóa, tự động hóa còn thấp nên sản phẩm có giá thành cao, khó cạnh
tranh.
- Sản phẩm qua chế
biến có giá trị gia tăng thấp, sản phẩm chế biến tinh, chế biến sâu chiếm tỷ lệ
nhỏ, chưa đáp ứng được kỳ vọng.
- Bảo quản sau
thu hoạch là khâu yếu nhất, tổn thất sau thu hoạch còn lớn, cơ sở vật chất như
phương tiện chứa đựng, tích trữ, kho bảo quản còn thiếu thốn, không phù hợp.
c) Cơ chế
chính sách chưa đủ hấp dẫn việc đầu tư vào chế biến NLTS:
Chính phủ ban
hành nhiều chính sách nhưng chỉ có một phần nội dung liên quan đến lĩnh vực chế
biến nông sản, chưa có chính sách riêng, nên việc thu hút đầu tư nhất là vùng
sâu vùng xa gặp nhiều khó khăn, cụ thể:
- Chính sách về đất
đai: Tích tụ đất đai, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung đang là điểm nghẽn lớn
nhất trong thu hút đầu tư doanh nghiệp vào sản xuất và chế biến. Chuyển đổi
linh hoạt theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2015 nhằm tích tụ đất đai như: cho thuê đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng đất...song kết quả còn rất hạn chế. Nông dân vẫn có tâm lý lo mất
đất khi tham gia vào HTX hoặc liên kết sản xuất lớn với doanh nghiệp.
- Chính sách về
tín dụng: Việc tiếp cận tín dụng và tín dụng ưu đãi theo các chính sách hỗ trợ
của Chính phủ (các quyết định 62/2013/QĐ-TTg ; 68/2013/QĐ- TTg; tái canh
cà phê…) còn gặp nhiều trở ngại về thủ tục và đối tượng cho vay, mức độ giải
ngân nguồn vốn cho vay còn rất thấp so với yêu cầu; ngân hàng hoạt động theo luật
nên khó linh hoạt, chính sách tín dụng không đến được với doanh nghiệp chế biến
cũng như với nông dân sản xuất nguyên liệu.
- Chính sách về hỗ
trợ sản xuất, thu hút đầu tư: Nghị định số 210/2013/NĐ- CP ngày 19 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn tính khả thi thấp. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2018 thay thế Nghị định số 210 tạo ra những thay đổi mạnh mẽ
trong hỗ trợ doanh nghiệp và Nghị định số 98/2018/NĐ- CP ngày 05 tháng 7 năm
2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để tăng cường liên kết, tuy
nhiên nguồn lực để thực hiện còn hạn chế.
d) Nguồn nhân
lực chưa đáp ứng yêu cầu:
Trình độ quản lý
và tay nghề chuyên môn thấp, số lượng qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Về lực
lượng lao động, có tới 75% lực lượng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
2.2. Nguyên
nhân
a) Nguyên nhân
khách quan
- Biến đổi khí hậu
đến nhanh và mạnh hơn so với dự báo, thiên tai ngày càng khắc nghiệt, dịch bệnh
trên cây trồng vật nuôi luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, ảnh hưởng lớn đến quá
trình thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp.
- Chế biến nông
lâm thủy sản phụ thuộc vào mùa vụ, trong khi quy mô sản xuất nông nghiệp dù đã
được cải thiện, song toàn cục vẫn nhỏ lẻ, chưa tạo được nhiều vùng nguyên liệu
tập trung, không kiểm soát được chất lượng sản phẩm chế biến ngay từ khâu “đầu
vào” của sản xuất.
- Sự biến động bất
thường của thị trường thế giới vượt ra ngoài khả năng dự báo. Các nước nhập khẩu
có xu hướng bảo hộ sản phẩm trong nước nên dựng lên nhiều rào cản thương mại,
hàng nông sản phải cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
- Tỉnh Kon Tum mặc
dù có nhiều lợi thế về đất đai, khí hậu, có cửa khẩu Quốc tế, tuy nhiên địa bàn
lại khá xa các trung tâm lớn của cả nước, không có các cảng biển, nhà ga... nên
chi phí vận chuyển hàng hóa lớn, làm tăng giá thành sản phẩm, khó khăn trong
thu hút đầu tư.
b) Nguyên nhân
chủ quan
- Tăng trưởng công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản phụ thuộc nhiều vào
tài nguyên, lao động giá rẻ trình độ thấp. Các cơ sở chế biến quy mô nhỏ và vừa
chiếm trên 95%, trình độ công nghệ một số ngành hàng còn thấp, chưa mạnh dạn đổi
mới công nghệ; trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn, các nguồn
vốn cho vay hiện nay đều có lãi suất cao nên hiệu quả kinh tế thấp, chưa hấp dẫn
các nhà đầu tư.
- Phương thức
phân phối, bán sản phẩm còn mang nặng tính tự phát, chưa hình thành các tổ chức
sản xuất và tiêu thụ chuyên nghiệp; đầu tư phát triển thương hiệu sản phẩm còn
hạn chế; công tác quản trị doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mức; tổ chức
liên kết, sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị còn thiếu và yếu.
- Trung ương chưa
có chiến lược phát triển cơ giới hóa và công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản,
do đó việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế
biến và xúc tiến đầu tư còn hạn chế. Thời gian qua, việc huy động, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản chưa mạnh. Sự
chuyển biến về nhận thức chưa theo kịp thực tiễn, lúng túng trong tiếp cận và
triển khai các giải pháp.
- Việc thực thi
các chính sách khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu, thu hút vốn đầu tư,
xúc tiến thương mại chưa đạt hiệu quả như mong muốn, điển hình như Nhà máy giấy
và bột giấy Tân Mai. Chưa thu hút được các doanh nghiệp lớn liên kết giữa sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, đảm bảo đầu ra cho nông lâm thủy sản thị trường trong
nước và xuất khẩu.
IV. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí
địa lý
- Tỉnh Kon Tum nằm
ở cực bắc Tây Nguyên, có đường biên giới chung với hai nước Lào và Cam Pu Chia.
Tọa độ địa lý từ 13o55’30” đến 15 o 25’30” vĩ độ Bắc, từ
107 o 20’15” đến 108 o 33’00” kinh độ Đông.
- Giới cận hành
chính: Bắc giáp tỉnh Quảng Nam; Nam giáp tỉnh Gia Lai; Đông giáp tỉnh Quảng
Ngãi; Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Cam Pu Chia.
1.1.2. Địa
hình
Phần lớn tỉnh Kon
Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ
đông sang tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng: đồi núi, cao nguyên và
vùng trũng xen kẽ nhau. Trong đó:
- Địa hình đồi,
núi: Chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền dải có độ
dốc 15 o trở lên. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc
- tây bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum. Có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m - nơi
bắt nguồn của nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà Nẵng như sông Thu Bồn và
sông Vu Gia; chảy về Quảng Ngãi như sông Trà Khúc. Ngoài ra,
Kon Tum còn có một
số ngọn núi như: Ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa
hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối. Địa hình đồi
tập trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về
phía tây nam, xen giữa vùng đồi là dãy núi Chưmomray.
- Địa hình thung
lũng: Nằm dọc theo sông Pô Kô có dạng lòng máng thấp dần về phía nam, theo
thung lũng có những đồi lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng
phẳng như vùng thành phố Kon Tum. Thung lũng Sa Thầy được hình thành giữa các
dãy núi kéo dài về phía đông chạy dọc biên giới Việt Nam - Campuchia.
- Địa hình cao
nguyên: Tỉnh Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy An Khê và dãy Ngọc
Linh có độ cao 1.100 - 1.300 m, đây là cao nguyên nhỏ, chạy theo hướng Tây Bắc
- Đông Nam.
1.1.3. Khí
hậu, Thủy văn
* Khí hậu
- Kon Tum thuộc
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động
trong khoảng 22 - 23 o C, biên độ nhiệt độ dao động trong ngày 8 - 9
o C.
- Kon Tum có 2
mùa rõ rệt: Mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm, lượng mưa trung bình khoảng 2.121 mm, lượng
mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, tháng có lượng mưa cao nhất
là tháng 8. Mùa khô, gió chủ yếu theo hướng đông bắc; mùa mưa, gió chủ yếu theo
hướng Tây Nam.
- Độ ẩm trung
bình hàng năm dao động trong khoảng 78 - 87%. Độ ẩm không khí tháng cao khoảng
90% (vào tháng 8 – 9), tháng thấp nhất khoảng 66% (vào tháng 3).
- Đặc trưng khí hậu
tỉnh Kon Tum, cuối mùa khô trời nắng nóng làm ảnh hưởng lớn đối với sản xuất
nông nghiệp và nước sinh hoạt cho dân sinh. Mưa tập trung với cường độ cao
trong tháng 7, 8 nên thường xẩy ra lũ lụt làm ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, sản
xuất và đời sống dân sinh trên địa bàn.
* Thủy văn
- Kon Tum có nguồn
nước mặt khá dồi dào, được dự trữ từ 4 hệ thống sông lớn và các hồ chứa nước.
- Hệ thống sông
Sê San có lưu vực chiếm phần lớn diện tích của tỉnh, do chảy qua nhiều bậc thềm
địa hình nên độ dốc dòng chảy lớn, nhiều thác ghềnh, do vậy hệ thống sông này
có tiềm năng tiềm năng Thủy điện lớn. Tổng lượng dòng chảy của sông từ 10-11 tỷ
m3 nước.
- Phía Đông Bắc
là đầu nguồn sông Trà Khúc, phía Bắc là đầu nguồn sông Thu Bồn và sông Vu Gia.
Các sông này đều chảy về các tỉnh Duyên Hải và đổ ra biển Đông, diện tích lưu vực
của 3 con sông này chiếm 1/4 diện tích toàn tỉnh.
- Ngoài nguồn nước
mặt từ các hệ thống sông suối, Kon Tum còn có nguồn nước mặt khá dồi dào được
chứa từ các hệ thống hồ chứa Thủy lợi, Thủy điện như hồ Thủy điện Plei Krông,
các hồ Thủy lợi: Đăk Hniêng, Mùa xuân.
- Mực nước ngầm của
Kon Tum thường phân bố ở độ sâu từ 10 m - 25 m, lưu lượng các lỗ khoan từ 1-3
lít/s. Với trữ lượng nước ngầm như vậy có thể đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất
và tiêu dùng (điều tra của Liên đoàn Địa chất Thủy văn miền Nam).
1.1.4. Địa
chất thổ nhưỡng
* Địa chất
Nằm trong địa khối
cổ phía Nam hay gọi là địa khối cổ Kon Tum. Nền địa chất được cấu tạo từ 4 nhóm
đá mẹ chủ yếu sau:
- Nhóm đá Mắcma
axít
- Nhóm đá sét -
biến chất
- Nhóm đá Mắcma
kiềm
- Nhóm nền địa chất
bồi, dốc tụ
* Thổ nhưỡng
Đất đai tỉnh Kon
Tum có 5 nhóm đất gồm 16 đơn vị đất, trong đó nhóm đất đỏ vàng và nhóm đất mùn
vàng đỏ trên núi chiếm khoảng 96% tổng diện tích, phân bố theo các nhóm đất
sau:
- Nhóm đất phù
sa: gồm 4 đơn vị đất (đất phù sa được bồi chua Pbc, đất phù sa
không được bồi chua Pc, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf,
đất phù sa ngòi suối Py) với tổng diện tích 16.663 ha chiếm tỷ lệ
1,73%.
- Nhóm đất xám bạc
màu: gồm 2 đơn vị đất (đất xám trên phù sa cổ X và đất xám trên đá Macma
axit Xa) với tổng diện tích là 5.066 ha chiếm 0,53%.
- Nhóm đất đỏ
vàng: gồm 6 đơn vị đất (đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính Fk,
đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính Fu, đất đỏ vàng
trên đá sét và biến chất Fs, đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa,
đất vàng nhạt trên đá cát Fq, đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp)
với tổng diện tích 579.788 ha chiếm 60,3%.
- Nhóm đất mùn
vàng đỏ trên núi: gồm 3 đơn vị đất (đất mùn nâu đỏ trên đá macma bazơ và
trung tính Hk, đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs, đất mùn vàng đỏ
trên đá macma axit Ha) với tổng diện tích 343.288 ha chiếm 35,7%.
- Nhóm đất thung
lũng do sản phẩm dốc tụ: gồm 1 đơn vị đất là đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
D, với tổng diện tích 1.679 ha chiếm 0,17%.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân
số
- Kon Tum có 9
huyện và 1 thành phố (thành phố Kon Tum và các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Đăk
Glei, Sa Thầy, Ngọc Hồi, Kon Plông, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai) với
102 xã, phường, thị trấn.
- Theo số liệu thống
kê, dân số trung bình năm 2019 của tỉnh Kon Tum là 543.452 người tăng 8,75% so
với năm 2015, trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên sơ bộ năm 2019 là 16,4‰; phần lớn sống
ở vùng nông thôn với 369.713 người, chiếm 68,03% dân số, khu vực thành thị có
173.739 người chiếm 31,97%. Mật độ dân số trung bình 56 người/km2.
Thành phố Kon Tum có mật độ dân cư đông nhất (391 người/km2). Huyện
Ia H’Drai có mật độ dân cư thấp nhất (11 người/km2).
1.2.2. Dân
tộc
Kon Tum có 28 dân
tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc kinh chiếm đa số tỷ lệ 47%, các dân tộc
thiểu số chiếm trên 53%, trong đó, 7 dân tộc ít người sinh sống lâu đời bao gồm:
Xơ Đăng, BaNa, Giẻ-Triêng, Gia Rai, Brâu và Rơ Măm, Hrê. Sau ngày thống nhất đất
nước (1975), một số dân tộc thiểu số ở các tỉnh khác đã đến Kon Tum sinh sống,
tạo cho thành phần dân tộc trong tỉnh ngày càng đa dạng.
1.2.3. Lao
động
- Theo thống kê
năm 2019, tổng số người trong độ tuổi lao động trong toàn tỉnh là 317.055 người,
chiếm 58,34% dân số, lao động thuộc lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp 148.774 người
chiếm 46,92% lao động.
- Về chất lượng
lao động: Tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của khu
vực và cả nước. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo
là 48,3%. Phần lớn lực lượng lao động là lao động phổ thông trong các ngành
nông, lâm nghiệp.
1.2.4. Kinh
tế
Trong năm 2019,
kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định. Kết quả đạt được trên một số lĩnh
vực cụ thể như sau:
- Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) năm 2019 theo giá so sánh 2010 là 14.265,96 tỷ đồng.
- Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) năm 2019 theo giá hiện hành đạt 22.369,98 tỷ đồng.
- Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh 3.247,520 tỷ đồng, tăng 3,19% so với năm 2018.
- Chi ngân sách địa
phương ước 7.834 tỷ đồng, giảm 34,34% so với năm 2018.
- GRDP bình quân
đầu người năm 2019 đạt 41.162,75 nghìn đồng, tăng 8,86% so với năm 2018.
- Giá trị xuất khẩu
ước thực hiện cả năm 2019 đạt 137 triệu USD, giảm 34,14% so với năm 2018.
- Giá trị nhập khẩu
năm 2019 đạt 5,8 triệu USD, tăng 50,6% so với năm 2018.
1.2.5. Văn
hoá, xã hội và cơ sở hạ tầng
* Giáo dục
- Giáo viên trực
tiếp giảng dạy có 7.294 người, trong đó giáo viên tiểu học 3.566 người, giáo
viên trung học cơ sở 2.640 người, giáo viên trung học phổ thông 1.088 người; học
sinh toàn tỉnh có 115.078 em, trong đó học sinh tiểu học 62.004 em, học sinh
trung học cơ sở 39.338 em, học sinh trung học phổ thông 13.736 em.
- Cơ sở vật chất
kỹ thuật trong trường được trang bị đồng bộ, đảm bảo yêu cầu dạy học; việc xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia cũng được chú trọng và đã đạt thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên, một số trường ở vùng sâu, vùng xa còn thiếu phòng học để dạy 2 buổi/ngày.
* Đào tạo
- Đào tạo hệ
Trung cấp nghề: Đào tạo các lớp hệ trung cấp nghề cho 318 học viên.
- Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn: Tổ chức đào tạo nghề nông thôn cho 2.501/3.300 lao động
(đạt 75,78%). Trong đó: Đào tạo nghề nông nghiệp cho 1.970/2.435 lao động
(đạt 80,90% KH); Đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 531/865 lao động (đạt
61,39% KH).
* Y tế
Mạng lưới y tế đã
được triển khai từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã. Đến nay 100% xã, phường, thị
trấn có trạm y tế, toàn tỉnh có 123 cơ sở y tế, trong đó có 11 bệnh viện, 7
phòng khám đa khoa khu vực, 102 trạm y tế xã phường, 3 trạm y tế của cơ quan,
xí nghiệp.
* Bưu chính
viễn thông
Hệ thống thông
tin liên lạc đã được trang bị khắp 09 huyện, 01 thành phố, từ trung tâm các huyện
có thể liên lạc tới tất cả các vùng trong nước và quốc tế. Hiện nay, 100% xã,
phường, thị trấn đã được trang bị điện thoại với tỷ lệ 15 máy điện thoại/100
dân. Về phát thanh và truyền hình, 100% số xã được phủ sóng truyền thanh, 97,9%
được phủ sóng truyền hình, tỷ lệ hộ được xem đài truyền hình Việt Nam là 84% và
tỷ lệ hộ nghe được đài tiếng nói Việt Nam là 100%.
* Giao
thông
- Giao thông đường
bộ: Toàn tỉnh có hơn 2.905 km giao thông đường bộ, trong đó, đường nhựa có 641
km (chiếm 22%), đường bê tông xi măng có 43,7 km (chiếm 1,5%), đường cấp phối
có 290,5 km (chiếm 10%) và đường đất là 2.930 km (chiếm 66,4%).
- Đường quốc lộ gồm
4 tuyến (Quốc lộ 14, 40, 24, 14C) với tổng chiều dài là 387 km. Mạng lưới quốc
lộ của tỉnh Kon Tum, đóng vai trò đặc biệt rất quan trọng trong việc gắn kết mối
quan hệ thương mại quốc tế với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, Nam Lào, với các tỉnh
Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ.
- Tỉnh lộ gồm 8
tuyến với tổng chiều dài là 352,6 km. Trong giai đoạn 2001
- 2006 đã khởi
công và xây dựng hoàn thành đầu tư nâng cấp, cải tạo một số tuyến đường sau: Tỉnh
lộ 672, 673, 674, 675, 676; tuyến đường 671, 678 đã được cải tạo, nâng cấp một
số đoạn tuyến xung yếu.
* Thủy lợi
Toàn tỉnh có trên
75 công trình Thủy lợi lớn, trên 100 công trình Thủy lợi nhỏ và nhiều công
trình tạm với năng lực thiết kế tưới lúa nước vụ Đông xuân là 7.750 ha, vụ mùa
là 5.100 ha và 1.000 ha cây công nghiệp. Năng lực tưới thực tế là 5.500 ha lúa
Đông xuân, 2.500 ha lúa mùa và 650 ha cây công nghiệp, đạt 60 - 65% năng lực
thiết kế. Các công trình Thủy lợi đã mang lại hiệu quả nhất định trong sản xuất
lương thực, góp phần định canh định cư, xoá đói giảm nghèo và an toàn lương thực
trên địa bàn tỉnh.
* Điện
- Tính đến nay,
hiện trạng hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh có 55 vị trí thủy điện vừa và
nhỏ tổng công suất lắp máy 600,9 MW. Có 01 dự án nhà máy điện mặt trời đã được
Bộ Công thương phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2016-2025; trình Bộ Công thương xem xét thẩm định 04 dự án điện mặt
trời.
- Hiện nay trên địa
bàn tỉnh có 01TBA 220kV với công suất 125MVA, 05 trạm biến áp 110kV với tổng
công suất 185MVA, 1.995,8 km đường dây trung thế, 1.682 trạm biến áp phụ tải với
tổng dung lượng 279.521kVA, 1.611,1 km đường dây hạ áp.
- Dự kiến đến năm
2020 tỷ lệ hộ được sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 99,3%; tỷ lệ số
thôn, làng, tổ dân phố có lưới điện quốc gia đạt khoảng 100%;
* Các cửa
khẩu
Tỉnh Kon Tum hiện
có 04 cửa khẩu, gồm 01 cửa khẩu quốc tế và 03 cửa khẩu phụ. Cửa khẩu Bờ Y được
thành lập năm 1999, hiện đang hoạt động theo Quyết định 217/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. 03 cửa khẩu phụ Đăk Long - Văn Tách (Lào), Đăk Blô - Đak Ba
(Lào) khai thông năm 2005.
2. Đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản
tỉnh Kon Tum
- Tiềm năng về đất đai, khí hậu:
Diện tích đất
nông nghiệp tỉnh Kon Tum 874.465 ha, chiếm 90,39% diện tích đất tự nhiên của tỉnh;
gồm đất sản xuất nông nghiệp 266.174,73 ha, đất lâm nghiệp có rừng là 609.468
ha, đất chưa sử dụng 40.907ha. Khí hậu Kon Tum thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp; có thể nuôi, trồng các loại cây, con nhiệt đới, ôn đới, phát triển
dược liệu và nuôi trồng thủy sản. Đất chưa sử dụng còn nhiều, khí hậu có 2 mùa
mưa nắng rõ ràng, ít chịu ảnh hưởng bão, lũ lụt, khả năng mở rộng sản xuất là
tiềm năng, lợi thế không phải địa phương nào cũng có.
- Vùng nguyên
liệu, tiềm năng đầu tư phát triển công nghiệp chế biến:
Nguồn nông sản
Kon Tum tương đối dồi dào, khả năng mở rộng diện tích, sản lượng còn rất lớn
song năng lực chế biến còn hạn chế. Theo thống kê năm 2019, Tỉnh Kon Tum có diện
tích cà phê khoảng 21.630 ha, tập trung chủ yếu tại huyện Đăk Hà, Đăk Tô, sản
lượng đạt 44.088 tấn; diện tích cao su 74.198 ha, sản lượng 65.863 tấn; diện
tích cây ăn quả 3.000 ha, tuy nhiên với điều kiện khí hậu, đất đai hiện nay thì
có thể mở rộng diện tích lên hàng chục ngàn ha. Ngành chăn nuôi và chế biến các
sản phẩm chưa phát triển, tiềm năng phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa, dê sữa…được
nhiều doanh nghiệp khảo sát và đánh giá cao. Việc sản xuất các loài nấm, dược
liệu và trồng các loài dược liệu dưới tán rừng như Sâm Ngọc Linh, Đảng Sâm, Ngũ
vị tử, Sa nhân, rất thuận lợi. Diện tích rừng trồng đạt 61.600 ha, đất trống đồi
núi trọc còn khá nhiều là điều kiện thuận lợi cho trồng rừng và chế biến gỗ rừng
trồng. Các hồ thủy điện, lưu vực Sê San, Yaly, thượng Kon Tum, các hồ chứa công
trình thủy lợi có tiềm năng mặt nước lớn, phù hợp để phát triển nuôi trồng thủy
sản. Trong các mặt hàng nông sản Kon Tum, chỉ có sắn và mía đường là năng lực
chế biến đáp ứng được sản lượng sản xuất của người dân.
Ngành chế biến nông
sản chưa phát triển, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, cơ sở chế biến nhỏ
lẻ, ít có cơ sở chế biến tinh, chế biến sâu, tỷ lệ nông sản được chế biến còn
ít, nông sản chủ yếu phải xuất thô, hoặc sơ chế, giá trị thấp, phụ thuộc thị
trường. Tiềm năng để phát triển công nghiệp chế biến đối với nông sản Kon Tum
còn rất lớn, cần thu hút đầu tư, xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến, tăng giá
trị sản phẩm, tăng nguồn thu, mang lại lợi ích cho người dân.
- Vị trí địa
lý, hạ tầng, lao động:
Kon Tum nằm ngã
ba Đông dương, có đường biên giới với hai nước Lào và Campuchia, đầu mối của
các Quốc lộ 40, 14, 24, có vị trí quan trọng và thuận lợi giao thương kinh tế với
các nơi khác trong nước và quốc tế. Nhiều công trình, dự án lớn, trọng điểm
trên địa bàn được đầu tư, triển khai thực hiện; có 8 cụm công nghiệp với diện
tích quy hoạch 241,585 ha tại các địa điểm giao thông thuận lợi cho vận chuyển
nguyên liệu, trang thiết bị, thành phẩm, đầu tư công nghệ, liên kết sản xuất với
tiêu thụ. Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện đã được đầu tư rộng khắp đến
các vùng sản xuất, khu công nghiệp; hệ thống nước phục vụ đủ cho sản xuất, chế
biến. Kon Tum là tỉnh có mức giá cả sinh hoạt thấp, hạ tầng tương đáp ứng được
nhu cầu đầu tư. Lực lượng lao động cần cù, chịu khó, chi phí lao động thấp, có
thể cung ứng lao động phổ thông và lao động chuyên nghiệp cho các dự án đầu tư.
- Sự quan tâm
của chính quyền địa phương: Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm phát triển công
nghệ chế biến, đã ban hành các cơ chế chính sách, tập trung 3 lĩnh vực đột phá,
trong đó đáng chú ý là phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản
xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ;
bảo tồn, đầu tư phát triển có hiệu quả những loại cây dược liệu, nhất là dược
liệu dưới tán rừng; có chiến lược đầu tư phát triển sản phẩm, xây dựng thương
hiệu Sâm Ngọc Linh Kon Tum và các sản phẩm đặc hữu khác. Nghị quyết của Tỉnh ủy
Kon Tum Khóa XIV về việc phát triển ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực
của địa phương trong đó nông lâm sản chiếm 7/9 sản phẩm chủ lực, thể hiện sự
quan tâm sâu sắc của tỉnh đối với phát triển ngành nông nghệp, đã tạo sự chuyển
biến tích cực trong sản xuất, chế biến và nâng cao thu nhập cho người dân.
3. Dự báo phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trong và
ngoài tỉnh
- Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới, Kon Tum và các địa phương trên địa bàn
cả nước không nằm ngoài xu thế ngày càng hội nhập và phát triển, nhất là các hiệp
định thương mại tự do (FTAs) thế hệ mới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tiếp cận được thị trường khu vực và thị trường toàn cầu. Xuất khẩu
các sản phẩm chế biến sâu của Việt Nam sẽ được gia tăng, do một số rào cản và
điều kiện trong buôn bán đã được cam kết dỡ bỏ, chủ yếu là các hàng rào thuế
quan. Sản xuất và chế biến nông sản tỉnh Kon Tum cần nắm bắt thời cơ đáp ứng
yêu cầu thị trường nội địa và hướng đến xuất khẩu.
- Nhu cầu tiêu thụ
nông sản trên thế giới sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất và tiêu thụ trong nước.
Theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nhu cầu tiêu thụ
các mặt hàng nông sản trên thế giới trong thời gian tới tới tiếp tục tăng lên.
Trong giai đoạn 2018-2026, tiêu dùng thịt, cá dự báo thịt tăng 1,24%/năm và
1,49%/năm, nhu cầu nông sản làm nguyên liệu chế biến nhiên liệu sinh học tăng
bình quân 3-5%/năm, tiêu dùng gỗ chế biến làm nội thất tăng 10,6%/năm. Theo
FAO, nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới tăng khoảng 3,6%/năm
trong khi khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ 2,6%/năm. Chỉ tính riêng tổng giá
trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ rau quả của thế giới đã lên tới 2.200 tỷ
USD/năm.
- Những chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước như: Nghị quyết 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 889/QĐ-TTg ngày 10 tháng
6 năm 2013 về tái cơ cấu nông nghiệp tạo sự nhất quán lớn về quyết tâm chính trị
và các giải pháp phát triển nông nghiệp; Nghị Quyết số 08-NQ/ĐH ngày 09 tháng
10 năm 2015 về Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XV; Quyết
định 1466/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018; Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 24
tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó định hướng, lộ trình phát
triển công nghiệp chế biến và phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa
tỉnh nhà.
- Kon Tum có điều
kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất các nông sản nhiệt đới đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ của thị trường trong nước và xuất khẩu, nguồn lao động dồi dào và còn nhiều
dư địa để đẩy mạnh các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh như cà phê, cao su, dược
liệu, cây ăn quả, chăn nuôi... nhiều tập đoàn, nhà đầu tư lớn, có tiềm lực đang
triển khai các dự án trên địa bàn, thời gian đến sẽ có những bước đột phá trong
công nghiệp chế biến nông sản, nhất là các ngành hàng chế biến và bảo quản rau
quả, chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa, chế biến dược liệu. Các chủ trương của tỉnh
sẽ tập trung thu hút Nhà đầu tư, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nâng
cao tỷ trọng chế biến do đó cần ổn định, phát triển và đảm bảo nguồn nguyên liệu
phụ vụ cho công tác chế biến.
- Các doanh nghiệp
có cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến từ Tập đoàn
lớn trong nước, tranh thủ được vốn đầu tư trong nước và các nguồn lực quan trọng
khác. Lợi thế này không chỉ nhìn từ góc độ hiện tại mà còn là tiềm năng phát
triển trong tương lai.
Phần III:
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển công
nghiệp chế biến, bảo quản nông lâm sản và dược liệu trên cơ sở khai thác hiệu
quả tiềm năng, thế mạnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung phát triển các ngành hàng có tiềm
năng, lợi thế cạnh tranh, có khả năng xuất khẩu và giải quyết được nhiều việc
làm cho xã hội.
- Phát triển công
nghiệp chế biến trên cơ sở đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ gắn với bảo vệ
môi trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến với phát triển vùng
nguyên liệu và phát triển nông thôn, sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng công
nghệ mới tiên tiến, hiện đại, tăng cường năng lực chế biến để nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng của nông sản và sức cạnh tranh của sản phẩm, phục vụ thị trường
trong nước và xuất khẩu.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu
chung
Xây dựng ngành
công nghiệp chế biến nông lâm sản, thủy sản và dược liệu tỉnh Kon Tum đến năm
2030 phát triển bền vững, sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ, trình độ công nghệ đạt mức trung bình trở lên so với cả nước, trong
đó một số ngành hàng chủ lực như chế biến sữa, chế biến trái cây, dược liệu có
công nghệ hiện đại, sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm; sức cạnh
tranh cao, tăng nhanh giá trị gia tăng và kim ngạch xuất khẩu của ngành nông
nghiệp. Góp phần tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống
cho người dân trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu
cụ thể
2.2.1. Giai đoạn
2020-2025
- Ổn định và phát
triển vùng nguyên liệu đảm bảo yêu cầu công tác chế biến;
- Đến năm 2025,
diện tích cà phê đạt 25.000 ha(6), diện tích cây
ăn quả đạt 10.000 ha; cao su khoảng 70.000 ha, sắn 34.100 ha, mía đường ổn định
1.300 ha; nuôi trồng thủy sản 1.000 ha; trồng rừng sản xuất (Kể cả trồng lại
rừng sau khai thác) 24.200 ha. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án đầu
tư phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Phát triển chăn
nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tại tỉnh Kon Tum, cung cấp một lượng
lớn sữa tươi nguyên liệu sạch, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn cho các nhà máy
chế biến sữa, đến 2025 tổng đàn dê sữa đạt 10.000 con; bò sữa đạt 10.000 con,
trong đó 5.000 con cho sữa.
- Đến năm 2025, công
nghiệp chế biến nông lâm sản tỉnh Kon Tum đạt mức trung bình của cả nước, một số
ngành hàng như chế biến rau quả, cà phê, sữa.. đạt mức tiên tiến, hiện đại, sản
phẩm chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao, góp phần nâng cao giá trị gia tăng
và nâng cao kim ngạch xuất khẩu nông sản. Xây dựng Nhà máy chế biến sữa bò công
suất 150 tấn/ngày; nhà máy chế biến sữa dê công suất 120 tấn/ngày; Nhà máy chế
biến rau củ quả có công suất 160.000 tấn rau củ quả tươi/năm. Sản lượng cà phê
bột khoảng 280 tấn/năm, đường kết tinh 22.000 tấn. Nâng cấp các nhà máy chế biến
cao su, sản phẩm mủ cốm, mủ cao su kỹ thuật đạt 50% sản lượng, dây thun khoanh
đạt 250 tấn/năm. Hình thành các Nhà máy chế biến dược liệu theo Đề án đã được
duyệt. Xây dựng các khu giết mổ tập trung tại địa bàn các huyện Kon Plông, Kon
Rẫy, Thành phố Kon Tum. Rà soát, điều chỉnh Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 14
tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Phương án
Quy hoạch mạng lưới chế biến gỗ và lâm sản tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, tầm
nhìn đến năm 2025 và các văn bản liên quan cho phù hợp thực tiễn, xây dựng Đề
án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2021-2025 định hướng đến
2030, nâng cao năng lực chế biến gỗ của các cơ sở hiện có, thu hút các dự án đầu
tư trồng và chế biến sâu đối với gỗ rừng trồng, nâng cao chất lượng, giá trị
các sản phẩm gỗ, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.2.2. Giai đoạn
2025- 2030
- Ổn định vùng
nguyên liệu đối với sắn, cao su, cà phê, mía đường... Tiếp tục mở rộng và phát
triển vùng nguyên liệu, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh đáp ứng đủ
nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu đối với vật nuôi, cây trồng có thế mạnh
khác như trồng cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, thủy sản... Đến năm 2030 phát triển
Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu đạt 25.000 ha, thành vùng dược liệu trọng
điểm của quốc gia. Trồng rừng sản xuất 25.800 ha (trong đó có cả diện tích
trồng lại rừng sau khai thác), nuôi trồng thủy sản đạt 1.500 ha.
- Tiếp tục nâng cấp,
đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực của các cơ sở chế biến hiện có; thu hút
đầu tư chế biến cao su, cà phê, chế biến gỗ, chế biến thức ăn gia súc... áp dụng
công nghệ hiện đại để tăng tỷ lệ chế biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến
đến chấm dứt việc xuất bán cà phê nguyên liệu thô chưa qua sơ chế, chế biến.
Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất- bảo quản- chế biến-tiêu thụ nông sản gắn
với vùng nguyên liệu tập trung. Phấn đấu mỗi năm công nghiệp chế biến nông lâm
thủy sản, dược liệu tăng trưởng 10% mỗi năm, đóng góp khoảng 20-30% tổng giá trị
sản phẩm của tỉnh, nhiều mặt hàng nông sản Kon Tum khẳng định được thương hiệu
đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
A. Phát triển vùng nguyên liệu nông nghiệp chủ lực của tỉnh gắn với
công nghiệp chế biến: Lúa gạo, ngô, sắn, Rau củ, quả, thịt, sữa, cà phê, đường,
thủy sản, cao su, Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu, gỗ và các sản phẩm sản
xuất từ gỗ,…
1. Nhóm ngành hàng nông sản
1.1. Cà phê
1.1.1. Về phát
triển vùng nguyên liệu
Giai đoạn
2020-2030, phát triển và ổn định diện tích trồng cà phê toàn tỉnh đạt 25.000 ha(7), trồng mới khoảng 3.400 ha, trong đó tập trung
phát triển cà phê chè vùng Đông Trường Sơn theo Đề án phát triển cà phê xứ lạnh,
đảm bảo sản lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, phát triển bền vững và hiệu quả.
Hoàn thành tái canh đối với toàn bộ diện tích cà phê già cỗi trên địa bàn tỉnh
hiện nay khoảng 785 ha. Trong tái canh sử dụng 100% các giống cà phê mới có khả
năng sinh trưởng khỏe, phát triển tốt, năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh,
quả to, chín đều…đưa tỷ lệ giống mới lên 30% diện tích cà phê. Đến năm 2030,
trên 50% diện tích cà phê được cấp các chứng chỉ 4C, Rainforest, UTZ Certifild,
GAP…, thu hái cà phê quả tươi đạt tiêu chuẩn TCVN 9728 – 2012; tiếp tục xây dựng
chỉ dẫn địa lý (GI) cho các vùng trồng cà phê chất lượng cao và hình thành một
số vùng trồng cà phê đặc sản.
1.1.2. Về chế
biến cà phê
- Đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất nhất là khâu thu hái, máy sấy tiên tiến, nhà kính, sân
phơi và hệ thống kho bảo quản đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để hạn chế tối đa sự nhiễm
độc tố nấm Achrotoxin A và giảm tổn thất sau thu hoạch đối với cà phê. Phấn đấu
đến năm 2025, 100 % sản lượng cà phê được phơi, sấy đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, tỷ
lệ cà phê sơ chế theo phương pháp ướt đạt 20% sản lượng. Đến năm 2030 chấm dứt
việc xuất bán cà phê nguyên liệu thô chưa qua sơ chế, chế biến; tỷ lệ cà phê sơ
chế theo phương pháp ướt đạt trên 30% sản lượng.
- Khuyến khích đầu
tư nâng cấp công nghệ tiên tiến đối với các cơ sở chế biến hiện có, thu hút các
dự án chế biến cà phê áp dụng công nghệ hiện đại, tăng tỷ lệ chế biến tinh, chế
biến sâu như cà phê bột, cà phê hòa tan, cà phê viên nén, cà phê đặc sản. Đến
năm 2025 sản lượng cà phê bột đạt 280 tấn/năm, cà phê hòa tan, viên nén, đặc sản
đạt 7 tấn/năm; đến năm 2030 phấn đấu cà phê qua chế biến đạt 30% sản lượng;
tăng trưởng chế biến khoảng 7-10% mỗi năm.
1.2. Sắn
1.2.1. Ổn
định vùng nguyên liệu
- Không mở rộng
vùng nguyên liệu sắn, ổn định diện tích khoảng 34.100 ha, phấn đấu năng suất đạt
mức trung bình của cả nước hiện nay (18,8 tấn/ha), sản lượng đạt 640.000
tấn. Chuyển đổi một số diện tích ít hiệu quả để trồng các loài cây khác có giá
trị kinh tế cao, phục vụ cho công tác chế biến, xuất khẩu.
- Để đảm bảo đáp ứng
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn, cồn sinh học và các sản phẩm
từ sắn, cần phải tăng diện tích sắn cao sản, thay thế dần các giống sắn cũ năng
suất thấp, nhiễm bệnh bằng những giống sắn mới, năng suất, chất lượng cao, áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, đẩy mạnh đầu tư thâm canh, tăng năng suất, giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm; khuyến khích hợp tác đầu tư phát triển, mở rộng vùng nguyên
liệu tại các địa bàn giáp ranh với Kon Tum. Xây dựng liên kết giữa doanh nghiệp
chế biến tinh bột sắn với nông dân, doanh nghiệp có chính sách đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm người dân với giá cả hợp
lý.
1.2.2. Chế
biến sắn
Chưa phát triển
thêm cơ sở chế biến tinh bột sắn, phát huy công suất các nhà máy tinh bột sắn
hiện có; đến năm 2025, sản xuất tinh bột sắn đạt 350.000 tấn/năm và cồn Ethanol
khoảng 11.400 tấn/năm. Giai đoạn 2025-2030, ổn định định sản lượng sắn qua chế
biến, tiếp tục nâng cao năng lực chế biến, nâng cấp thiết bị máy móc theo hướng
hiện đại, đảm bảo môi trường, tăng cường chế biến sâu các sản phẩm từ sắn, tiến
tới loại bỏ xuất khẩu sắn lát khô để tăng giá trị sản phẩm, chuyển dần việc chế
biến tinh bột sắn sang chế biến các sản phẩm khác như nhiên liệu sinh học, cồn,
thực phẩm (Mì ăn liền, bột ngọt...). Ngoài thị trường Trung quốc, cần phát triển
thị trường có nhu cầu nhập khẩu sắn lớn như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan.
1.3. Cao su
1.3.1. Ổn
định vùng nguyên liệu
Giữ ổn định diện
tích trồng cao su ở mức 70.000 ha; không nên mở rộng diện tích cao su, tập
trung chăm sóc nâng cao năng suất và chất lượng mủ. Giảm một số diện tích già cỗi
hoặc kém hiệu quả để trồng các loài cây khác phù hợp, có giá trị kinh tế cao
hơn. Tiếp tục phát triển sản xuất cao su theo chuỗi giá trị, mô hình liên kết sản
xuất giữa người trồng cao su với nhà sản xuất, chế biến.
1.3.2. Về chế
biến cao su
- Đầu tư, nâng cấp
các nhà máy chế biến hiện có, thay thế dần thiết bị cũ, lạc hậu bằng công nghệ
tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, ít tiêu hao nhiên liệu; tận dụng
tối đa nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm
(mủ cốm, mủ kem, mủ cao su kỹ thuật) với cơ cấu hợp lý, có chất lượng ổn
định, phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
- Chuyển đổi cơ cấu
sản phẩm mủ cao su sơ chế, hướng tới các sản phẩm cao su thế giới đang có nhu cầu.
Đến năm 2025 cơ cấu sản phẩm cao su tăng dần các sản phẩm mủ cao su kỹ thuật
như cao su SVR10, SVR20, cao su tờ xông khói RSS chiếm hơn 50%, sản phẩm từ cao
su (Dây thun khoanh) đạt khoảng 2.500 tấn/năm. Đến năm 2030 tăng tỷ lệ
cao su SVR10, SVR20, cao su khối, cao su tờ xông khói RSS, SVR CV50, 60 chiếm
khoảng 65%.
- Thu hút đầu tư
chế biến sâu các sản phẩm từ cao su như: găng tay, nệm... chế biến gỗ cao su,
gia tăng giá trị tổng sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành.
1.4. Mía đường
1.4.1. Về
nguyên liệu
Đến năm 2025, mía
nguyên liệu giữ ổn định diện tích với khoảng 1.300 ha và được trồng tập trung,
năng suất bình quân đạt khoảng 64 tấn/ha, trữ lượng đường bình quân của mía
nguyên liệu đạt 11 CCS.
Ứng dụng khoa học
và công nghệ trong chọn tạo giống, tuyển chọn giống và nhân nhanh giống mía chất
lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất và chữ đường cao, thích ứng từng
tiểu vùng sinh thái và biến đổi khí hậu để đưa vào sản xuất. Đầu tư công nghệ
tưới cho mía, khuyến khích mở rộng vùng nguyên liệu với các địa phương giáp
ranh với Kon Tum. Thực hiện cơ giới hóa đồng bộ trong canh tác thu hoạch mía để
hạ giá thành sản xuất nguyên liệu. Xây dựng mối liên kết 04 nhà để tổ chức sản
xuất mía bền vững.
1.4.2. Về chế
biến mía đường
Cải tiến hoặc
thay thế các thiết bị hiện có theo hướng nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên vật
liệu, năng lượng; sử dụng tối đa phế phụ phẩm để sản xuất sản phẩm có giá trị
gia tăng cao và phát huy hiệu quả tổng hợp của ngành đường mía như: sử dụng bã
bùn để sản xuất phân bón, mật rỉ để sản xuất cồn Ethanol. Đến năm 2025 sản xuất
22.000 tấn đường kính trắng, 11.000 tấn mật rỉ, phấn đấu đến năm 2030 sản xuất
25.000 tấn đường kính trắng, 15.000 tấn mật rỉ, 5.000 lít cồn thực phẩm.
1.5. Rau củ quả
1.5.1. Về
phát triển vùng nguyên liệu
Giai đoạn
2020-2025, tập trung phát triển diện tích cây ăn quả đạt trên địa bàn đạt
10.000 ha(8), trong đó trổng mới 6.000 ha, diện
tích cho sản phẩm 4.000 ha, sản lượng 42.000 tấn. Đến năm 2025 diện tích rau của
toàn tỉnh đạt 3.500 ha với sản lượng 47.950 tấn rau trong đó rau xứ lạnh đạt
550 ha với sản lượng 8.525 tấn. Đến năm 2030, tiếp tục phát triển vùng nguyên
liệu đáp ứng đủ nhu cầu chế biến, xuất khẩu; hình thành các vùng chuyên canh sản
xuất rau củ quả an toàn, ứng dụng công nghệ cao và áp dụng thực hành nông nghiệp
tốt theo tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP, hữu cơ. Phát triển ngành rau củ quả
theo hướng gắn kết chặt chẽ với lợi thế vùng, trong đó tập trung phát triển một
số loại cây chủ lực. Phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, xây dựng thương hiệu
đối với một số loại rau củ quả đặc trưng, chất lượng cao, rau củ quả xứ lạnh tại
huyện Kon Plong.
Khuyến khích phát
triển sản xuất theo hướng hình thành liên kết giữa doanh nghiệp với các tổ hợp
tác, hợp tác xã kiểu mới; tại đó doanh nghiệp, chuỗi siêu thị bán lẻ lớn đặt
hàng các loại rau củ quả phù hợp với đối tượng khách hàng và từng thị trường cụ
thể; cùng nông dân, HTX kiểm soát quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng,
an toàn thực phẩm và bao tiêu sản phẩm phục vụ cho thị trường trong nước, xuất
khẩu và các nhà máy chế biến tại Kon Tum.
1.5.2. Về chế
biến rau củ quả
- Giai đoạn
2020-2025, xây dựng nhà máy chế biến rau củ quả có công suất 160.000 tấn rau củ
quả tươi/năm, sản xuất chế biến rau củ quả theo phương pháp công nghiệp, tập
trung, quy mô lớn tại Thành phố Kon Tum. Sản phẩm chính của nhà máy là xoài, sầu
riêng, mít sấy đóng túi; nước ép quả xoài đóng chai; bột quả bơ nguyên chất được
đóng túi…
- Đầu tư công nghệ
để bảo quản rau củ quả tươi như: chiếu xạ, công nghệ xử lý bằng nước nóng và
hơi nước nóng, hút chân không, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ
etylen và công nghệ tạo màng. Hình thành hệ thống các xưởng sơ chế đóng gói (packing
house), các kho lạnh bảo quản trung chuyển ngay tại các vùng sản xuất
chuyên canh tập trung nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10% vào năm
2030; đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Khuyến khích đầu
tư công nghệ hiện đại, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật chế biến rau củ quả (như
đông lạnh nhanh IQF), sấy chân không, đồ hộp, cô đặc…); chế biến tổng hợp, đa dạng
hóa sản phẩm (nước quả, pu rê quả, bột quả…); đưa tỷ trọng rau củ quả chế biến
lên 15% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030; tận dụng phế phụ phẩm để hạ giá thành
sản phẩm.
1.6. Lúa gạo
1.6.1. Sản xuất
nguyên liệu
Ổn định diện lúa
nước hiện có, chuyển đổi diện tích trồng lúa ở những vùng thiếu nước, không hiệu
quả sang một số cây trồng khác có hiệu quả kinh tế hơn. Áp dụng đồng bộ các biện
pháp thâm canh, cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch, áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ; sử dụng các loại giống
chất lượng cao, có xác nhận, để tăng năng suất, chất lượng lúa gạo; sản lượng
lúa đạt 92.400 tấn, góp phần giải quyết an ninh lương thực tại chỗ. Phát triển
các loại lúa gạo đặc trưng của địa phương tại những vùng phù hợp để có thể xuất
khẩu.
1.6.2. Chế
biến lúa gạo
- Tổ chức sản xuất,
chế biến lúa gạo theo chuỗi giá trị. Xây dựng thương hiệu đối với những sản phẩm
lúa gạo đặc trưng của địa phương.
- Đầu tư máy sấy,
kho bảo quản lúa gạo nhằm nâng cao chất lượng gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch
xuống 5%.Tận dụng các phế phụ phẩm (rơm, rạ, trấu, cám) trong xay xát
lúa, gạo được chế biến thành các sản phẩm có giá trị, như củi trấu, nấm ăn, thức
ăn chăn nuôi, làm phân hữu cơ...
1.7. Ngô (Bắp)
1.7.1. Nguyên
liệu
Giữ ổn định diện
tích Ngô ở mức 5.000 ha. Áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh tiên tiến, sử
dụng các loại giống có năng suất, chất lượng cao, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản
xuất và thu hoạch, giảm tổn thất sau thu hoạch.
1.7.2. Chế
biến ngô
Thu hút đầu tư
xây dựng nhà máy 01 nhà chế biến thức ăn gia súc công suất 20.000 tấn/năm nhằm
phục vụ nhu cầu chăn nuôi trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
2. Nhóm ngành hàng chăn nuôi, thủy sản
2.1. Chăn nuôi
và chế biến thịt, trứng, sữa
2.1.1. Đảm bảo
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến
Theo Quyết định
984/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, ngành chăn nuôi sẽ chuyển dịch giảm dần đàn lợn ở đồng bằng Bắc bộ, Nam bộ;
tăng đàn lợn ở Miền núi phía bắc, Tây nguyên; do đó Kon Tum cần phát triển chăn
nuôi theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư; tiếp tục
cải thiện chất lượng giống đàn gia súc, chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang
chăn nuôi trang trại, phát triển chăn nuôi công nghiệp, có kiểm soát, áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Tổ chức liên kết theo chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất đến thị trường,
trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
bò sữa, dê sữa đảm bảo cung cấp một lượng lớn sữa tươi nguyên liệu sạch, chất
lượng cao, đạt tiêu chuẩn cho các nhà máy chế biến sữa.
- Đến 2025, quy
mô tổng đàn(9) gồm: đàn trâu 29 nghìn con, đàn bò là 120 nghìn con (có 10 nghìn bò
sữa, 5 nghìn con cho sữa), sản lượng sữa đạt 21 triệu lít. Đàn dê 60 nghìn
con (có 10 nghìn con dê sữa), sản lượng sữa đạt 3,5 triệu lít, đàn lợn
là 200 nghìn con, đàn gia cầm 1,5 triệu con. Sản lượng thịt hơi các loại khoảng
33 nghìn tấn. Thúc đẩy, tạo điều kiện để dự án “Quản lý bảo vệ rừng, kinh
doanh du lịch và nhân giống, trồng, phát triển cây dược liệu kết hợp chăn
nuôi dê sữa công nghệ cao” tại Kon Plong, giai đoạn 2 năm 2020-2025; dự án
“Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tại tỉnh Kon Tum” sớm
đi vào hoạt động.
- Giai đoạn
2025-2030, phấn đấu tăng trưởng tổng đàn gia súc, gia cầm mỗi năm 5%, trong đó
chú trọng phát triển đàn dê, đàn bò lấy sữa, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong chăn nuôi nhằm tăng chất lượng, sản lượng trong chăn nuôi,
đáp ứng đủ nhu cầu sữa nguyên liệu cho chế biến.
2.1.2. Chế
biến thịt, trứng, sữa
- Giai đoạn
2020-2025, nâng cấp các cở sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã xuống cấp;
khẩn trương đưa cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại Thành phố Kon Tum đi vào hoạt
động; đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung đảm bảo quy định về vệ sinh thú
y, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường tại Kon Plong, Kon Rẫy; khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý hoạt động đối với cơ
sở giết mổ, kinh doanh các sản phẩm gia súc, gia cầm. Riêng các huyện Tu Mơ
Rông và Ia H’drai, trước mắt chưa đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung, tuy nhiên phải quản lý chặt chẽ các hoạt động giết mổ, kinh doanh sản
phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn, đồng thời có định hướng, giải pháp xây dựng
cơ sở giết mổ tập trung vào thời điểm thích hợp;
- Đầu tư xây dựng
nhà 02 máy chế biến sữa: Nhà máy chế biến sữa dê công suất 120 tấn sữa nguyên
liệu/ngày; nhà máy chế biến sữa bò công suất 150 tấn sữa nguyên liệu/ngày tại
thành phố Kon Tum; đến năm 2025 nguyên liệu sữa dê, bò được chế biến 100% với
các sản phẩm như sữa dê, sữa bò thanh trùng, tiệt trùng, và các sản phẩm từ sữa
như sữa chua, bơ, pho mát…
- Giai đoạn
2025-2030, nâng cấp về sản lượng, chất lượng, hiệu quả của hoạt động chế biến sữa,
sản phẩm sữa Kon Tum không những cung ứng mạnh mẽ cho thị trường trong nước mà
còn hướng đến xuất khẩu. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thịt nhằm
phát triển mạnh mẽ ngành chăn nuôi, mang lại lợi ích cho người dân.
2.2. Thủy sản
2.2.1. Về sản
xuất nguyên liệu
Đến năm 2025 diện
tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.000 ha, khai thác thủy sản trên 22.000 ha mặt nước,
sản lượng thủy sản đạt 6.400 tấn; thu hút các dự án đầu tư nuôi trồng, chế biến
các sản phẩm cá ở Ia H’drai, Đăk Tô, cá nước lạnh tại huyện Kon Plong, khuyến
khích người dân, doanh nghiệp nuôi cá trên các lòng hồ thủy điện; phấn đấu đến
năm 2030 phát triển diện tích nuôi trồng trên 1.500 ha, sản lượng thủy sản đạt
trên 8.500 tấn;
2.2.2. Về chế
biến thủy sản
Phát triển sản xuất
theo mô hình chuỗi liên kết nuôi trồng, khai thác, chế biến tiêu thụ sản phẩm
thủy sản. Hình thành các Hợp tác xã, Doanh nghiệp chuyên thu gom, phân phối thủy
sản trên địa bàn, đến các địa phương trong cả nước, chế biến sản phẩm cá khô Sê
San và các sản phẩm cá được nuôi trồng.
3. Nhóm ngành hàng Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu; trồng rừng và
chế biến gỗ
3.1. Sâm Ngọc
Linh và các loại dược liệu
3.1.1. Phát
triển vùng nguyên liệu
- Tiếp tục thực
hiện các mục tiêu phát triển Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu đã hoạch địn h
tại “Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh
Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, phát triển diện
tích trồng dược liệu dự kiến đến năm 2025 đạt 10.000 ha, diện tích cho sản phẩm
khoảng 3.300 ha, sản lượng đạt 34.500 tấn; đến năm 2030 đạt 25.000 ha(10), sản lượng đạt trên 130.000 tấn.
- Xây dựng đăng
ký chỉ dẫn địa lý, đăng ký mã số vùng trồng. Khuyến khích các hình thức liên
doanh, liên kết, hợp tác với nông dân trồng, sơ chế, chế biến và tiêu thụ dược
liệu theo chuỗi giá trị và theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nuôi
trồng và thu hái cây thuốc” của Tổ chức Y tế thế giới (WHO-GACP).
3.1.2. Chế
biến Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu
Đến năm 2030, tập
trung để thu hút đầu tư các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu đạt tiêu chuẩn
phục vụ cho việc tiêu thụ hết sản lượng nguyên liệu sản xuất. Khuyến khích phát
triển các nhà máy sản xuất nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp dược, thực phẩm
chức năng,… Tiếp tục thu hút đầu tư nhà máy tinh chế curcumin nghệ (tinh nghệ)
với công suất 30.000 tấn/năm ở thành phố Kon Tum và huyện Ia H’Drai; đầu tư xây
dựng từ 01 - 02 nhà máy chế biến các sản phẩm từ dược liệu (Đảng sâm, Đương
quy) công suất 250 tấn củ tươi/năm tại Kon Plông; đầu tư 02 nhà máy chế biến
các sản phẩm dược liệu với công suất 50.000 tấn nguyên liệu tươi (củ, lá, hoa,
quả)/năm tại Thành phố Kon Tum(11).
- Hỗ trợ đầu tư
thiết bị, công nghệ bào chế, chế biến, bào chế thuốc (thuốc thành phẩm, vị
thuốc y học cổ truyền) cho Bệnh viện Y dược cổ truyền để cung cấp cho các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực hiện khám chữa bệnh y học cổ truyền trên địa
bàn tỉnh, tiến tới cung cấp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
3.2. Trồng rừng
và chế biến gỗ
3.2.1. Về đảm
bảo nguyên liệu
Xác định nguyên
liệu cho ngành chế biến gỗ chủ yếu là từ rừng trồng, gỗ cao su, nguyên liệu gỗ
nhập khẩu. Đẩy mạnh việc trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, nghiên cứu, đưa các giống
cây lâm nghiệp có sinh trưởng, phát triển nhanh phù hợp với điều kiện lập địa để
trồng rừng, thay thế dần các loài cây trồng truyền thống cho năng suất thấp, thời
gian thu hoạch quá dài. Nghiên cứu áp dụng các mô hình liên kết thành công giữa
người trồng rừng và doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ ở một số tỉnh như của
Scania Pacific, NAFOCO Nam Định, tăng tỷ lệ diện tích rừng trồng có chứng nhận
FSC… để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao
tính cạnh tranh cho gỗ và sản phẩm gỗ.
Đến năm 2030, trồng
mới 50.000 ha rừng sản xuất(12); giai đoạn
2020-2025, trồng 24.200 ha rừng, trong đó: hỗ trợ trồng rừng sản xuất 15.000
ha; trồng lại rừng sau khai thác 5.200 ha, trồng rừng kinh tế của doanh nghiệp,
cá nhân 4.000 ha; khai thác 520.000 m3 gỗ rừng trồng(13). Giai đoạn 2025- 2030, trồng mới 25.800 ha rừng sản xuất,
trong đó: Hỗ trợ trồng rừng sản xuất 10.000 ha, Trồng lại rừng sau khai thác
9.800 ha, Trồng rừng của các doanh nghiệp 6.000 ha; khai thác gỗ rừng trồng
500.000 m3.
3.2.2. Về chế
biến gỗ.
Rà soát, điều chỉnh
Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Kon Tum về việc
phê duyệt Phương án Quy hoạch mạng lưới chế biến gỗ và lâm sản tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025 và các quyết định 516/QĐ-UBND ngày
16 tháng 7 năm 2013, Quyết định 197/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2017 về điều chỉnh,
bổ sung quyết định 639/QĐ-UBND của tỉnh, theo đó tinh gọn số cơ sở chế biến gỗ,
mộc dân dụng. Đưa ra khỏi mạng lưới chế biến gỗ đối với các cơ sở chế biến,
kinh doanh lâm sản, các xưởng nằm gần rừng, những địa phương không có nguồn
nguyên liệu ổn định phục vụ cho chế biến, không có khu công nghiệp, hoặc chỉ lợi
dụng mua bán gỗ trái phép đưa vào chế biến. Đưa các cơ sở mộc dân dụng vào các
làng nghề thủ công, quản lý chặt đầu vào, tránh gian lận. Giai đoạn 2020- 2025,
tập trung chế biến 520.000 m3 gỗ nguyên liệu từ rừng trồng, gỗ cao
su thành các loại gỗ xẻ xây dựng cơ bản, gỗ ván ép, ván veneer, gỗ nội thất,
ván lạng, viên củi đùn… hạn chế dần, tiến tới chấm dứt xuất gỗ nguyên liệu thô.
Khuyến khích các
cơ sở chế biến đầu tư, nâng cấp máy móc công nghệ mới; thu hút các dự án đầu tư
trồng và chế biến gỗ rừng trồng có tiềm lực, công nghệ hiện đại, áp dụng cơ giới
hóa, tự động hóa cao để giảm chi phí lao động, phù hợp với vùng nguyên liệu rừng
trồng; tận dụng phế phụ phẩm, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp yêu cầu thị trường,
đến năm 2030, phấn đấu đưa tỷ lệ lợi dụng gỗ đạt 85-95%; sản lượng gỗ nguyên liệu
đưa vào chế biến khoảng 500.000 m3.
Nghiên cứu xây dựng
Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2020-2025, định hướng
đến 2030 để cụ thể hóa các chủ trương, nhiệm vụ nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế
của tỉnh, quản lý bảo vệ bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng trên địa bàn.
B. Các Chương trình, Dự án ưu tiên đầu tư
1. Danh mục Dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến, 14
dự án:
- Dự án có quyết
định chủ trương đầu tư: 05 dự án.
- Dự án đang lập
thủ tục chủ trương đầu tư: 01 dự án.
- Dự án thu hút đầu
tư: 08 dự án.
- Tổng kinh phí:
12.464,40 tỷ đồng.
(chi tiết xem tại phụ lục II)
2. Danh mục Dự án đầu tư nhà máy sản xuất công nghiệp chế biến, 13 dự
án:
- Dự án đã có quyết
định chủ trương đầu tư: 06 dự án.
- Dự án đầu tư
nâng cấp các công ty, doanh nghiệp: 03 dự án.
- Dự án thu hút đầu
tư: 04 dự án.
- Tổng kinh phí:
2.152,10 tỷ đồng.
(chi tiết xem tại phụ lục III)
3. Danh mục Dự án đầu tư khu giết mổ động vật tập trung, 02 dự án
- Dự án ngân sách
nhà nước đầu tư: 02 dự án
- Tổng kinh phí:
10 tỷ đồng.
(chi tiết xem tại phụ lục IV)
4. Danh mục Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và công
nghiệp chế biến, 09 dự án:
- Dự án đã có quyết
định chủ trương đầu tư: 05 dự án.
- Dự án ngân sách
nhà nước đầu tư: 01 dự án
- Dự án thu hút đầu
tư: 03 dự án.
- Tổng kinh phí:
460,70 tỷ đồng.
(chi tiết xem tại phụ lục V)
5. Các Dự án trồng, chế biến Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu (19 dự
án) thực hiện theo Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu
- Xây dựng, phát
triển vùng nguyên liệu tập trung: phát triển vùng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh và
các loại dược liệu khác chủ yếu tập trung tại các huyện Kon Plông; Tu Mơ Rông;
Đăk Glei; phát triển vùng nguyên liệu cây ăn quả tại huyện Kon Rẫy; Đăk Hà…;
phát triển vùng nguyên liệu cà phê tại huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và các xã
vùng Đông Trường Sơn ở huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông và huyện Đăk Glei; phát triển
chăn nuôi tại Thành phố Kon Tum, Ia H’Drai, Sa Thầy, Kon Plông; phát triển nuôi
trồng thủy sản tại Đăk Hà; Ia H’Drai, Đăk Tô, Kon Plong; phát triển diện tích rừng
trồng tại các huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Triển khai có kết
quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp để tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp - nông dân, nông dân
- nông dân, doanh nghiệp - doanh nghiệp.
- Trên cơ sở thị
trường tiêu thụ (bao gồm: thị phần, thị hiếu, giá cả), thực hiện việc
rà soát quy hoạch sử dụng đất, cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi, phát huy lợi
thế so sánh của từng vùng, có tính đến những tác động của biến đổi khí hậu để
xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo đủ nguyên liệu cho cơ sở chế biến
đạt công suất thiết kế; cụ thể:
+ Ưu tiên phát
triển sản xuất các sản phẩm chủ lực tỉnh, các nông sản có tiềm năng lợi thế
phát triển như cà phê, trái cây, cao su, sữa, dược liệu, thủy sản.
+ Áp dụng các quy
trình sản xuất tiến bộ trong canh tác, thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP,
Global GAP…); thực hiện đồng bộ các giải pháp về giống; kỹ thuật nuôi, canh
tác, đầu tư thâm canh để đảm bảo năng suất và chất lượng nguyên liệu nông sản.
+ Đầu tư cơ sở hạ
tầng về điện, Thủy lợi, và đường giao thông cho vùng nguyên liệu tập trung; đẩy
mạnh dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp chế biến đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
2. Đổi mới và tổ chức lại sản xuất, chế biến
- Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất, thực hiện có hiệu quả Kết luận số
56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát
triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX. Tổ chức lại sản xuất
theo hướng các doanh nghiệp, tập đoàn lớn sẽ trực tiếp làm việc với hợp tác xã;
các xã viên tổ chức sản xuất theo phân công của hợp tác xã, theo qui trình sản
xuất của đối tác, từ đó nông dân sẽ thay đổi cách làm nông nghiệp dựa vào kinh
nghiệm, mạnh ai nấy làm, sản phẩm không đồng nhất, để tiếp cận với tư duy sản
xuất nông nghiệp hiện đại.
- Khắc phục tình
trạng sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, chuyển mạnh mẽ sản xuất hộ gia
đình sang qui mô trang trại, tích tụ đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn,
vùng sản xuất chuyên canh, hình thành các hợp tác xã kiểu mới chuyên sản xuất,
áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu nguyên liệu, đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm, tập trung phát triển nông nghiệp đi vào chiều
sâu theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Tập trung nguồn
lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, thủy lợi,
các dịch vụ hỗ trợ, hệ thống nhà màng, nhà kính, hệ thống tưới nước nhỏ giọt...).
Khuyến khích tổ chức sản xuất theo hình thức chuỗi liên kết sản xuất-bảo quản-chế
biến-tiêu thụ nông sản, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất, chế
biến, trong đó hợp tác xã, doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt, định hướng
sản xuất; bảo đảm đầu ra cho nông sản; tạo ra sản phẩm có chất lượng cạnh
tranh, giá trị gia tăng cao, cung ứng cho thị trường trong nước và tiếp cận dần
với chuỗi cung ứng toàn cầu.
3. Phát triển, định hướng công nghệ chế biến nông lâm thủy sản
- Đẩy nhanh cách
mạnh công nghiệp 4.0: Tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa vào công nghiệp
chế biến nông sản nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà
máy thông minh liên kết với nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích đầu
tư phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản theo hướng hiện đại, chế
biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô.
- Khuyến khích
nghiên cứu, áp dụng công nghệ cao, hiện đại vào sản xuất. Định hướng một số
công nghệ chế biến, bảo quản nông sản như sau:
+ Công nghệ chiếu
xạ; công nghệ xử lý bằng nước nóng và hơi nước nóng, công nghệ bao gói điều chỉnh
khí quyển, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen và công nghệ tạo
màng để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ ngủ đông bảo quản thủy sản sống.
+ Công nghệ phục
vụ chế biến sâu nông sản: Chế biến khô (sấy phun, sấy thăng hoa nhiệt độ
thấp, sấy lạnh và sấy nhanh); đông lạnh (IQF, cực nhanh); tiệt trùng
nhanh chân không; công nghệ tách chiết hoạt chất…
+ Công nghệ sinh
học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên
nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản.
+ Công nghệ biến
tính, sấy sinh thái để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản,
chống mối, mọt thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ gỗ thân thiện với
môi trường.
+ Công nghệ chế
biến phế phụ phẩm được tạo ra trong sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản.
+ Công nghệ thông
tin, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo trong chế biến nông sản nhằm tiết kiệm
nguyên vật liệu, thời gian và nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Công nghệ cơ giới
hóa đồng bộ trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch nông
sản.
4. Khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
- Thực hiện nhiệm
vụ khoa học công nghệ, các Đề tài, Dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học của tỉnh
theo hướng tập trung đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các công nghệ
tiên tiến trong tưới tiêu cho các loại cây trồng chủ lực, công nghệ tưới nhỏ giọt
Netafim Israel; mô hình thu trữ nước kết hợp tưới tiết kiệm của Viện khoa học
Thủy lợi; tập trung nghiên cứu, cải tiến, chuyển giao các giống cho năng suất,
chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao cho các
ngành hàng trọng điểm, phù hợp với nhu cầu của thị trường, mục tiêu tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và bảo tồn, phát triển bền vững nguồn gen nông nghiệp.
- Khuyến khích
các mô hình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KHCN theo chuỗi giá trị; khuyến
khích sự tham gia của doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp giữ vai trò trọng
tâm giải quyết khâu vốn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, người nông dân là
chủ thể của sản xuất gắn kết với doanh nghiệp, đảm bảo kết nối quá trình sản xuất
với thị trường tiêu thụ. Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Kon
Tum trở thành trung tâm khoa học công nghệ, ươm tạo, đưa các kết quả nghiên cứu
khoa học vào sản xuất, tổ chức đào tạo chuyển giao công nghệ, phát triển nền
nông nghiệp có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao, bảo đảm sức cạnh
tranh và phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh nghiên
cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong bảo quản
sau thu hoạch, bảo quản thực phẩm; quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu, sở
hữu trí tuệ. Chú trọng đầu tư các công nghệ, thiết bị chế biến sâu, chế biến
tinh, sản xuất thực phẩm chức năng… Đầu tư nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm từ lương thực, rau củ quả và các chế phẩm,
phụ phẩm sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp.
Công tác khuyến nông cần tập trung đào tạo, hướng dẫn, xây dựng mô hình để chuyển
giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, tiến bộ khoa học và công
nghệ cho nông dân.
5. Xúc tiến thương mại và tiêu thụ
- Coi trọng phát
triển thị trường trong tỉnh, thị trường nội địa đầy tiềm năng với trên 110 triệu
người tiêu dùng vào năm 2030.
- Khuyến khích và
hỗ trợ các Doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, dược liệu xây dựng
trang Web để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của cơ sở; xây dựng Website bán hàng
nông sản trực tuyến. Các ngành Công Thương, Nông nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp xúc
tiến thương mại nông sản, hợp tác chặt chẽ, kết nối tiêu thụ nông sản với các tỉnh,
nhất là các thị trường lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… để tổ
chức các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp qua chế biến; rau, hoa, quả sạch,
an toàn vào các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ trong các thành phố.
- Nghiên cứu,
phát triển thị trường xuất khẩu như: Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc... đồng
thời cũng chú trọng mở rộng thị trường mới có tiềm năng, thông qua việc phát
huy hiệu quả hỗ trợ tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, tham gia thường
xuyên các kỳ hội chợ, triển lãm tổ chức hàng năm tại các thị trường trong nước
và quốc tế.
- Nâng cao vai
trò và hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội, Doanh nghiệp, Hợp tác xã… để thực
hiện tốt việc tiêu thụ, thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và
khoa học công nghệ, đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp, nông dân và người tiêu
dùng, và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp cũng như người sản
xuất, nâng cao nhận thức, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản
xuất.
6. Bảo vệ môi trường
- Thu hút đầu tư
phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng, nhưng mục tiêu tăng trưởng phải gắn với
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; chỉ có các cơ sở không gây ô nhiễm
môi trường mới được phép hoạt động. Rà soát lại các nhà máy, cơ sở sản xuất chế
biến gây ô nhiễm cần phải đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ, kiểm soát chặt chẽ
nguồn ô nhiễm trong sản xuất, chế biến nông lâm sản và thủy sản.
- Khuyến khích
các cơ sở sản xuất đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, sản
xuất các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn
nguyên liệu tái sinh.
- Tăng cường hoạt
động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực quan trắc, giám
sát môi trường, đánh giá tác động của các nguồn thải từ các khu công nghiệp;
triển khai hệ thống quản lý môi trường tại các nhà máy, khu công nghiệp theo
phương pháp hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Kiểm tra, thanh
tra xử lý nghiêm theo qui định đối với các hành vi cố tình gian dối, các vi phạm
về bảo vệ môi trường; khuyến khích sản xuất, cạnh tranh lành mạnh, bền vững và
chấp hành nghiêm việc bảo vệ môi trường.
7. Cơ chế, chính sách
Hiện nay các Chiến
lược, Chương trình, Đề án, cơ chế chính sách của Trung ương chỉ có một phần nội
dung liên quan đến chế biến nông sản, chưa có chính sách riêng cho lĩnh vực
này. Để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản cần thực hiện một số
giải pháp về cơ chế chính sách sau:
- Điều chỉnh Qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí đủ đất để tổ chức sản xuất nguyên liệu, xây
dựng Nhà máy chế biến nông lâm sản, dược liệu. Tập trung tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc trong thực hiện chính sách đất đai đối với chủ trương tích tụ đất
nông nghiệp, phát triển cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, từ đó có thể ứng dụng công nghệ cao, áp dụng cơ giới hóa
nông nghiệp đồng bộ, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
- Bố trí nguồn lực
để thực hiện các Chính sách hỗ trợ về đất đai, tín dụng, nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản,
dược liệu, thu hút các nhà đầu tư theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện công
tác khuyến công trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực
phẩm theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012; tổ chức xây dựng
mô hình khuyến nông, nhằm chuyển giao nhanh giống, công nghệ mới trong nông
nghiệp để mang lại lợi ích, hiệu quả trong sản xuất.
- Tổ chức thực hiện
chính sách đặc thù hỗ trợ đầu tư và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai
thác dược liệu phát triển và chế biến dược liệu của Trung ương ban hành tại Nghị
định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về chính sách đặc
thù về giống, vốn;
- Triển khai có
hiệu quả việc hỗ trợ sản xuất, chế biến nông sản, dược liệu; các chính sách về
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh
Kon Tum theo Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND , Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày
18 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum. Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND , ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về
Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
(Có phụ
lục I, thuyết minh các chính sách hỗ trợ của Nhà nước kèm theo)
8. Đầu tư, tín dụng
- Đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn, giao thông, thủy lợi đồng bộ để triển khai thuận lợi
các chương trình, dự án lớn như trồng cây ăn quả và Nhà máy chế biến rau củ quả;
chăn nuôi bò sữa và Nhà máy chế biến sữa; trồng và chế biến Sâm Ngọc Linh và
các loài dược liệu.
- Tiếp tục cải
cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông
thoáng cho công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản. Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản
tại chỗ cho người nông dân. Tập trung giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh để
thu hút đầu tư đối với các công ty, tập đoàn lớn làm nòng cốt, động lực để thúc
đẩy phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ các ngành hàng nông lâm
thủy sản chủ lực của Kon Tum.
- Các tổ chức tín
dụng cần rà soát, đơn giản hóa thủ tục, tập trung nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
vốn của người dân, doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
nông nghiệp; các doanh nghiệp thu mua, chế biến có ký hợp đồng liên kết với người
dân được vay vốn với thời hạn và lãi suất hợp lý theo Nghị định số
55/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2015, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghê
cao và sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện đề án: Thời gian thực hiện Đề án đến 2030 (10 năm), chia làm 2 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn
1: Từ năm 2020- 2025
Thực hiện đồng thời
nhiệm vụ thu hút đầu tư, phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng các nhà máy, cơ
sở chế biến nông thủy sản dược liệu và gỗ. Cụ thể:
- Tập trung phát
triển nguyên liệu nông sản, thủy sản, dược liệu, gỗ, cao su; hình thành các
vùng nguyên liệu tập trung, vùng chuyên canh cây ăn quả; phát triển cây Sâm Ngọc
Linh và các loại cây dược liệu dưới tán rừng kết hợp với du lịch sinh thái để
quản lý bảo vệ rừng, nuôi dê sữa và chế biến sữa dê; chăn nuôi bò sữa và chế biến
sữa công nghệ cao; chuyển dần từ chăn nuôi hộ gia định sang qui mô trang trại;
- Tổ chức lại sản
xuất theo hướng hình thành nhiều chuỗi liên kết giữa sản xuất, bảo quản, chế biến
và tiêu thụ; trong đó doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, định hướng, dẫn dắt sản
xuất. Hợp tác xã, nông dân, tổ sản xuất áp dụng theo tiêu chuẩn, chất lượng,
theo đặt hàng, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Đầu tư nâng cấp
các cơ sở chế biến hiện có; thu hút đầu tư hoặc đầu tư xây dựng các nhà máy chế
biến dược liệu, nhà máy chế biến rau, quả sấy khô, cấp đông xuất khẩu; cơ sở chế
biến cà phê nhân, cà phê bột; nhà máy chế biến sữa dê, sữa bò. Xây dựng các khu
giết mổ tập trung; thu hút đầu tư trồng và chế biến gỗ rừng trồng, gỗ cao su; đầu
tư hạ tầng phục vụ phát triển nguyên liệu.
1.2. Giai đoạn
2: Từ năm 2025 -2030
Ổn định và phát
triển vùng nguyên liệu đảm bảo nhu cầu chế biến, tiếp tục nâng cấp, đổi mới
công nghệ các cơ sở sẵn có, thu hút đầu tư mới xây dựng các nhà máy, nâng cao
năng lực chế biến nông sản. Cụ thể:
- Ổn định diện tích
đối với cà phê, sắn, cao su, tiếp tục mở rộng sản xuất, ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao, cơ giới hóa cao, nông nghiệp hữu cơ, VietGAP, Global GAP, hình
thành các vùng chuyên canh, lựa chọn giống mới năng suất, chất lượng cao trong
sản xuất để đảm bảo nhu cầu chế biến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu,
nhất là phát triển cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, trồng và chế biến dược liệu…
- Tiếp tục đầu tư
nâng cấp, nâng cao năng lực sản xuất, tập trung phát triển chế biến sâu, đảm bảo
chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đối với các cơ sở hiện có, thu hút đầu tư mới
đối với các ngành trồng và chế biến dược liệu, trồng rừng và chế biến gỗ rừng
trồng, đầu tư chế biến sâu đối với cà phê, cao su…
2. Kinh phí thực hiện đề án
2.1. Kinh phí
dự kiến thực hiện đề án theo biểu sau:
Nguồn vốn
|
Cộng
(Tỷ đồng)
|
Phân kỳ đầu tư
(Tỷ đồng)
|
Năm
2020-2025
|
Năm
2025-2030
|
Ngân sách Trung ương
|
648,50
|
510,50
|
138,00
|
Ngân sách địa phương
|
90,00
|
50,00
|
40,00
|
Tín dụng, xã hội hóa, doanh
nghiệp
|
14.927,20
|
14.382,20
|
545,00
|
Tổng cộng
|
15.665,70
|
14.942,70
|
723,00
|
(Bằng chữ:
Mười lăm ngàn, sáu trăm sáu mươi lăm phẩy bảy mươi tỷ đồng)
(Chi tiết theo Phụ lục VI kèm theo Đề án này, không bao gồm kinh phí
thực hiện trồng và chế biến dược liệu)
2.2. Nguồn vốn:
- Ngân sách địa
phương 90,00 tỷ đồng được bố trí hàng năm theo khả năng cân đối ngân
sách của tỉnh hỗ trợ thực hiện chính sách đặc thù của địa phương theo Nghị quyết
số 09/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
về thông qua đề án lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Kon Tum, Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Kon Tum về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến
trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến
công, mức chi cho hoạt động khuyến công, xây dựng và thực hiện đề án và thực hiện
các đề án từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh Kon Tum; kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ; kinh phí sự nghiệp nông nghiệp hàng năm;
- Ngân sách trung
ương hỗ trợ 648,50 tỷ đồng theo Quyết định 297/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án bảo vệ, khôi phục và phát
triển bền vững rừng vùng Tây nguyên giai đoạn 2016-2030; Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng,
giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp; Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Vốn tín dụng,
huy động nguồn vốn xã hội hoá 14.927,20 tỷ đồng từ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân và nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Phân công tổ chức thực hiện
3.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư
phát triển hạ tầng đồng bộ, hỗ trợ đầu tư, vận động thu hút đầu tư nhằm huy động
các nguồn lực phát triển nguyên liệu ổn định phục vụ cho công tác chế biến.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu thực hiện Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về hỗ trợ đầu tư, phát triển
và chế biến dược liệu.
3.2. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến
công, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo.. để tổ chức thực hiện
Đề án phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
3.3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Trực tiếp triển
khai, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, thúc đẩy triển khai các dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; tham mưu các giải pháp
triển khai tích tụ đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất
chuyên canh, tăng cường cơ giới hóa; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, Đề án dược liệu; khẩn
trương xây dựng Đề án nông nghiệp hữu cơ, tham mưu xây dựng Đề án Phát triển
lâm nghiệp theo hướng bền vững, nhằm đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho công tác
chế biến.
- Triển khai phát
triển nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến
và thị trường tiêu thụ; xây dựng các mô hình khuyến nông chuyển giao nhanh giống
mới, phương pháp canh tác tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ
cho người dân. Triển khai hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản như VietGAP, Global
GAP, nhằm cung ứng sản phẩm đạt chất lượng, an toàn thực phẩm phục vụ cho các
nhà máy chế biến, xuất khẩu theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính Phủ.
- Tham mưu giải
pháp chống hạn, đảm bảo nguồn nước tưới cho vùng nguyên liệu, phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng. Rà soát đề xuất điều chỉnh bổ sung danh mục dự án khuyến
khích thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, ưu tiên thu hút đầu tư đối với các dự
án phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư các nhà máy chế biến có công nghệ hiện đại,
tiên tiến, thân thiện với môi trường.
3.4. Sở Công
thương
Ưu tiên kinh phí
khuyến công, kinh phí xúc tiến thương mại cho nhiệm vụ phát triển chế biến nông
sản; kết nối với các hệ thống siêu thị tại các trung tâm lớn như Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng,... ; hỗ trợ doanh nghiệp thương hiệu, quảng bá sản phẩm
nông sản Kon Tum, hỗ trợ thông tin về thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước,
để doanh nghiệp, người dân biết có kế hoạch sản xuất...
3.5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; tổ chức giao, cho thuê đất tạo thuận lợi để nhà đầu tư
tham gia phát triển vùng nguyên liệu.
3.6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các
sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Quyết định số 209/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; Quyết định số
1258/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ
sung đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum” ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ- UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh và bổ sung các nội dung phù hợp nhu cầu phát triển công nghiệp
chế biến của tỉnh đến năm 2030.
3.7. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu,
chuyển giao mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất, chế biến
và bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm Nông - Lâm - Thủy sản. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân tham gia Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia để đổi mới công nghệ chế
biến, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm
nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị tiên tiến để ứng dụng vào sản xuất quy mô
công nghiệp.
3.8. Liên minh
Hợp tác xã tỉnh
Thực hiện tốt vai
trò tư vấn hỗ trợ các hợp tác xã phát triển; phối hợp tốt với các địa phương và
ngành củng cố các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; có kế hoạch phát triển hợp
tác xã mới phù hợp với điều kiện từng ngành nghề, địa phương.
3.9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan có kế hoạch giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng những
địa điểm bố trí các dự án theo quy hoạch; thông tin, phổ biến nội dung Đề án
cho nhân dân, doanh nghiệp được biết và thực hiện. Tham mưu, trình cấp thẩm quyền
chỉ tiêu chuyển đổi từ đất khác sang đất nông nghiệp để đảm bảo phát triển vùng
nguyên liệu ổn định, bền vững trong kỳ quy hoạch sử dụng đất 2021-2030 và kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu 2021-2025 trên địa bàn huyện, thành phố; rà soát quỹ đất có
khả năng sản xuất vùng nguyên liệu tập trung để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nhằm giới thiệu cho nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến.
Trước mắt mỗi huyện nghiên cứu bố trí khoảng 500 - 1000 ha để trồng cây ăn quả,
xem xét chuyển các diện tích phù hợp với cây ăn quả hiện đang trồng các loài
cây có năng suất, hiệu quả kém như: diện tích cao su già cỗi, một số diện tích
trồng sắn, diện tích đất lúa không đủ nước, … chuyển sang trồng cây ăn quả và
trồng các loài cây dược liệu khác cho giá trị kinh tế cao hơn.
- Phê duyệt, tính
toán cân đối, huy động các nguồn lực để thực hiện; trong quá trình triển khai
có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các ngành để thực
hiện.
3.10. Chủ đầu
tư các cơ sở sản xuất chế biến nông, lâm thủy sản
Đẩy mạnh liên
doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế
biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết
bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi
trường.
V. DỰ KIẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án
1.1. Thuận lợi.
Phát triển công
nghệ chế biến nông lâm thủy sản đang được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh
tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện đề án.
- Chủ trương phát
triển công nghệ chế biến nông lâm thủy sản, đồng thời phát triển nông nghiệp ứng
dụng CNC, đầu tư phát triển và chế biến dược liệu, phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn và các sản phẩm chủ lực phục vụ phát triển KT-XH đã nhận được sự quan
tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Nhận thức về vị trí, vai trò
của công nghệ cao, công nghệ 4.0, công nghệ chế biến đối với phát triển KT-XH của
các cấp, các ngành được nâng lên.
- Tỉnh Kon Tum có
tiềm năng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, khoa học
công nghệ, thị trường thuận lợi cho phát triển công nghệp chế biến nông lâm thủy
sản nhất là các sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao như: rau, hoa, quả xứ
lạnh, cây dược liệu (Sâm Ngọc Linh, Đảng sâm), cà phê, thủy sản nước ngọt,
v.v….
- Nhiều kết quả
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đã được triển khai ứng dụng
trong thực tiễn sản xuất, đã hình thành nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao,
cao nghệ sinh học, sản xuất áp dụng theo chương trình tiên tiến không chỉ áp dựng
tại các Mô hình mà phát triển mở rộng vùng sản xuất nguyên liệu và bước đầu đã
thu hút một số doanh nghiệp đầu tư.
- Trên địa bàn tỉnh
đã hình thành một số cơ sở nghiên cứu ứng dụng, đào tạo nhân lực; các phòng thí
nghiệm bước đầu đã được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; đội ngũ cán bộ quản lý,
nghiên cứu bước đầu được tăng cường và đã làm chủ một số công nghệ là cơ sở để
tiếp tục triển khai hiệu quả vào sản xuất và đời sống.
- Hiện nay công nghệ
chế biến tiên tiến, hiện đại đang được triển khai ứng dụng tại các doanh nghiệp,
công ty, đơn vị. Trình độ nhận thức, trình độ sản xuất các doanh nghiệp, tổ chức
và Nhân dân đã thay đổi rõ rệt;
- Hệ thống cơ sở
hạ tầng bước đầu đã được đầu tư, tương đối thuận lợi ở một số khu vực, góp phần
để phát triển công nghệ chế biến nông lâm thủy sản theo hướng công nghệ mới, hiện
đại,...
1.2. Khó khăn
- Phát triển công
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản đòi hỏi đầu tư cao. Hiện nay nguồn tài chính
công và tư tại tỉnh đều hạn hẹp, khả năng huy động vốn từ các doanh nghiệp khó
khăn vì khả năng thu hồi vốn không thể nhanh như các lĩnh vực dịch vụ khác. Giải
pháp xây dựng chuỗi giá trị nhằm giải quyết vấn đề huy động vốn được coi là giải
pháp hữu hiệu hiện nay, trong đó kết hợp ngân sách nhà nước với nguồn vốn xã hội
hóa để đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất.
- Nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh còn thiếu cả về số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu
cầu; thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi trong lĩnh vực chế biến.
- Đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất phục vụ phát triển công nghệ chế biến đã được quan tâm, tuy
nhiên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Đại bộ phận dân
cư trong vùng sản xuất quy mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa áp dụng các tiến bộ KHCN,
doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư phát triển.
- Các sản phẩm được
tạo ra đang vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt; một số sản phẩm khó thương mại
hóa; thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh chưa nhiều.
- Thiếu các cơ chế,
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư, thu hút cán bộ trẻ, giỏi, năng động,
sáng tạo về công tác tại tỉnh.
- Địa hình chia cắt,
đất dốc, diện tích manh mún khó áp dụng cơ giới hóa và triển khai quy mô công
nghiệp; chất lượng đất một số vùng có nguy cơ bị ô nhiễm do phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật; một số vùng sản xuất chưa chủ động được nước tưới; một số
vùng đủ nước tưới nhưng thiếu hệ thống tiêu nước,…
2. Đối tượng hưởng lợi từ đề án
- Người sản xuất
nguyên liệu tiết kiệm thời gian, tăng năng suất, thu nhập, chuyên môn hóa sản
xuất; sản phẩm chất lượng, an toàn, phục vụ cộng đồng, bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe Nhân dân, cải thiện điều kiện về môi trường sống.
- Giúp các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, người dân tiếp cận và triển khai ứng dụng các công nghệ
sản xuất tiên tiến, hiện đại để sản xuất nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh
doanh, giải quyết việc làm, tăng thu nhập.
3. Hiệu quả về kinh tế, xã hội
3.1. Kinh tế
Đây là đề án phục
vụ phát triển sản xuất với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, chế biến nông lâm sản và thủy sản của tỉnh, đem lại lợi ích
cho tất cả các thành phần tham gia trực tiếp và gián tiếp, đồng thời góp phần
đem lại hiệu quả kinh tế to lớn cho toàn xã hội; cụ thể:
- Đối với người
nông dân sản xuất nông lâm sản và thủy sản: Làm giảm thiểu tổn thất cả sản lượng
và chất lượng nông lâm sản và thủy sản, từ đó nâng cao giá trị nông lâm sản và
thủy sản bán ra trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản
xuất.
- Đối với các cá
nhân, đơn vị, cơ sở doanh nghiệp hoạt động thu mua: Đầu tư hệ thống kho trữ sẽ
có tác dụng giảm tổn thất trong quá trình vận chuyển, tạm trữ nông lâm sản và
thủy sản. Đồng thời đề án cũng thực hiện các giải pháp cải thiện hệ thống thu
mua, khuyến khích các hình thức tiêu thụ thông qua các hình thức liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần giảm chi phí trung gian, giảm tổn thất về
chất lượng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
- Đối với các cơ
sở, doanh nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản: Đề án sẽ tạo điều kiện cho
các đơn vị chế biến có được nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng, góp phần nâng
cao giá trị và sức cạnh tranh thành phẩm trên thị trường, từ đó xây dựng và
hình thành thương hiệu nông lâm sản và thủy sản của tỉnh, đem lại lợi ích lâu
dài và bền vững cho doanh nghiệp tham gia.
- Đối với nhà nước:
Lĩnh vực nông lâm sản và thủy sản có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế của
tỉnh, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển công nghiệp chế biến nông
lâm sản và thủy sản sẽ làm tăng về số lượng cũng như chất lượng nông sản, góp
phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế. Điều
này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong điều kiện diện tích không thể mở rộng
và năng suất bị giới hạn.
3.2. Xã hội
Tổ chức lại sản
xuất, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, thực hiện qui
trình sản xuất nông nghiệp như VietGAP, hữu cơ đối với sản phẩm cây trồng, vật
nuôi chủ lực của tỉnh sẽ góp phần nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng an
toàn thực phẩm, đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; sản xuất theo chuỗi
giá trị sẽ tạo đầu ra ổn định cho nông sản, góp phần thay đổi tư duy sản xuất.
Phát triển sản xuất, kinh doanh, chế biến nông lâm sản và thủy sản ảnh hưởng trực
tiếp tới thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Do vậy,
đề án có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội đó là: Nâng cao kiến thức và trình độ
cho người nông dân (trình độ sản xuất, năng lực quản lý, khả năng tiếp cận
thị trường, khả năng liên kết trong sản xuất, .. ) tạo việc làm, tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân nông
thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
4. Môi trường
- Phát triển vùng
nguyên liệu, trồng cây ăn quả, trồng rừng, ứ ng dụng ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất (xử lý chất
thải, nước thải, khí thải; hạn chế dùng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
có nguồn gốc hóa học) sẽ đóng góp tích cực vào công tác bảo vệ môi trường,
phủ xanh đồi trọc, hạn chế xói mò n, lũ lụt và làm đẹp cảnh quan sinh thái
vùng, tạo được sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng, phục vụ cho nhu cầu ngày
càng cao của người dân và tiến tới thị trường ngoài nước.
- Phát triển chăn
nuôi, cây trồng, Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu, cây lâm nghiệp đóng vai
trò bảo tồn và phát triển nguồn gen quý, hiếm, đa dạng sinh học; hạn chế nguy
cơ tuyệt chủng; phát triển đa dạng hệ sinh thái rừng.
5. An ninh quốc phòng
Đây là đề án góp
phần phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với củng cố tăng cường quốc phòng, an
ninh của tỉnh. Đề án chú trọng khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế trong
phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ xuất, nhập khẩu qua cửa
khẩu, tạo những chuyển biến đột phá về phát triển kinh tế; chú trọng phát triển
kinh tế rừng gắn với bảo vệ và phát triển rừng. Bên cạnh đó, phát triển vùng
nguyên liệu, các dự án thu hút đầu tư góp phần bố trí, sắp xếp ổn định dân cư gắn
với các vùng chuyên canh sản xuất, khu định canh, định cư cho nhân dân tại chỗ
và người dân từ nơi khác chuyển đến, đồng thời gắn với phát triển các vùng kinh
tế trọng điểm ở khu vực biên giới.
VI. KẾT LUẬN
Đề án Phát triển
công nghiệp chế biển nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2020-2025 định hướng đến năm 2030 mang tính khả thi cao, phù hợp với các quy định
của pháp luật, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đề ra và đáp ứng được các mục
tiêu phát triển đó là: Công nghiệp chế biến nông sản có thể được coi khâu có
tính quyết định đến việc gia tăng giá trị trong chuỗi cung ứng nông sản. Vì vậy,
công nghiệp chế biến đóng một vai trò rất quan trọng đối với tỉnh Kon Tum để
khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên, khả năng cạnh tranh
của ngành nông nghiệp tỉnh; nâng cao giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng bình
quân, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản; gắn sản xuất chế biến với vùng
nguyên liệu nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn,
đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ,
thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững,
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới. Đồng
thời tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính,
các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi
trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng
tỷ lệ che phủ rừng, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc
gia.
VII. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Chính Phủ sớm ban
hành Chiến lược Phát triển cơ giới hóa và công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản
đến năm 2030, xây dựng các chính sách ưu đãi để thúc đẩy phát triển ngành sản
xuất nguyên liệu, phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản.
Nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp đầu tư máy, thiết
bị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg , đề xuất
Chính phủ xây dựng Nghị định về chính sách hỗ trợ cơ giới hóa nông nghiệp thay
thế Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
Chính Phủ đã ban
hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đây là chính sách đúng đắn
và kịp thời, tuy nhiên việc triển khai hiệu quả Nghị định này còn tùy thuộc vào
nguồn lực của từng địa phương. Đối với tỉnh Kon Tum thì nguồn lực còn hạn chế
so với nhu cầu; đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để tỉnh thu hút đầu tư, hỗ
trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, chế biến nông lâm sản, nâng
cao đời sống người dân.
Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để các doanh nghiệp có vốn đầu
tư dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ chế biến với lãi suất ưu đãi; khuyến
khích doanh nghiệp, tập thể và cá nhân có vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến
nông sản; ưu tiên các đơn vị chế biến đầu tư công nghệ mới, các đơn vị có hợp đồng
bao tiêu sản phẩm; tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp, trong đó, tập trung vào các lĩnh vực chế biến, bảo quản
và phơi sấy...
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. QUAN ĐIỂM
- Phát triển công
nghiệp chế biến, bảo quản nông lâm sản và dược liệu trên cơ sở khai thác hiệu
quả tiềm năng, thế mạnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung phát triển các ngành hàng có tiềm
năng, lợi thế cạnh tranh, có khả năng xuất khẩu và giải quyết được nhiều việc
làm cho xã hội.
- Phát triển công
nghiệp chế biến trên cơ sở đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ gắn với bảo vệ
môi trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến với phát triển vùng
nguyên liệu và phát triển nông thôn, sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng công
nghệ mới tiên tiến, hiện đại, tăng cường năng lực chế biến để nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng của nông sản và sức cạnh tranh của sản phẩm, phục vụ thị trường
trong nước và xuất khẩu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Xây dựng ngành
công nghiệp chế biến nông lâm sản, thủy sản và dược liệu tỉnh Kon Tum đến năm
2030 phát triển bền vững, sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ, trình độ công nghệ đạt mức trung bình trở lên so với cả nước, trong
đó một số ngành hàng chủ lực như chế biến sữa, chế biến trái cây, dược liệu có
công nghệ hiện đại, sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm; sức cạnh
tranh cao, tăng nhanh giá trị gia tăng và kim ngạch xuất khẩu của ngành nông
nghiệp. Góp phần tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống
cho người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Giai đoạn
2020 - 2025
- Ổn định và phát
triển vùng nguyên liệu đảm bảo yêu cầu công tác chế biến;
- Đến năm 2025,
diện tích cà phê đạt 25.000 ha, diện tích cây ăn quả đạt 10.000 ha; cao su khoảng
70.000 ha, sắn 34.100 ha, mía đường ổn định 1.300 ha; nuôi trồng thủy sản 1.000
ha; trồng rừng sản xuất (Kể cả trồng lại rừng sau khai thác) 24.200 ha.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án đầu tư phát triển và chế biến dược liệu
trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Phát triển chăn nuôi dê sữa đạt 10.000 con; bò sữa đạt
10.000 con, trong đó 5.000 con cho sữa.
- Đến năm 2025,
công nghiệp chế biến nông lâm sản tỉnh Kon Tum đạt mức trung bình của cả nước,
một số ngành hàng như chế biến rau củ quả, cà phê, sữa.. đạt mức tiên tiến, hiện
đại; xây dựng nhà máy chế biến sữa bò; nhà máy chế biến sữa dê; nhà máy chế biến
rau củ quả. Nâng cấp các nhà máy chế biến cao su, sản phẩm mủ cốm, mủ cao su kỹ
thuật; hình thành các nhà máy chế biến dược liệu theo Đề án đã được duyệt. Xây
dựng các khu giết mổ tập trung tại địa bàn các huyện Kon Plông, Kon Rẫy. Rà
soát, điều chỉnh Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Phương án Quy hoạch mạng lưới chế biến
gỗ và lâm sản tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025 và các
văn bản liên quan cho phù hợp thực tiễn.
2.2. Giai đoạn
2025 - 2030
- Ổn định vùng
nguyên liệu (sắn, cao su, cà phê, mía đường...). Tiếp tục mở rộng và
phát triển vùng nguyên liệu, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh đáp ứng đủ
nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu đối với vật nuôi, cây trồng như cây ăn quả,
chăn nuôi bò sữa, thủy sản... Đến năm 2030 phát triển Sâm Ngọc Linh và các loài
dược liệu đạt 25.000 ha, thành vùng dược liệu trọng điểm của quốc gia. Trồng rừng
sản xuất 25.800 ha (trong đó có cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác);
nuôi trồng thủy sản đạt 1.500 ha.
- Tiếp tục nâng cấp,
đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực của các cơ sở chế biến hiện có; thu hút
đầu tư chế biến cao su, cà phê, chế biến gỗ, chế biến thức ăn gia súc... tăng tỷ
lệ chế biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến đến chấm dứt việc xuất bán cà phê
nguyên liệu thô chưa qua sơ chế, chế biến. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất
- bảo quản - chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung.
Phấn đấu mỗi năm công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, dược liệu tăng trưởng
10% mỗi năm, đóng góp khoảng 20-30% tổng giá trị sản phẩm của tỉnh, nhiều mặt
hàng nông sản Kon Tum khẳng định được thương hiệu đáp ứng thị trường trong nước
và xuất khẩu.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nhóm ngành hàng nông sản
1.1. Cà phê
1.1.1. Về phát
triển vùng nguyên liệu: Giai đoạn 2020-2030, phát triển
và ổn định diện tích trồng cà phê toàn tỉnh đạt 25.000 ha, trồng mới khoảng
3.400 ha; đưa tỷ lệ giống mới lên 30% diện tích cà phê. Đến năm 2030, trên 50%
diện tích cà phê được cấp các chứng chỉ 4C, Rainforest, UTZ Certifild, GAP…
1.1.2. Về chế
biến cà phê
- Phấn đấu đến
năm 2025, 100% sản lượng cà phê được phơi, sấy đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; tỷ lệ
cà phê sơ chế theo phương pháp ướt, đạt 20% sản lượng. Đến năm 2030, tỷ lệ cà
phê sơ chế theo phương pháp ướt, đạt trên 30% sản lượng.
- Đến năm 2025, sản
lượng cà phê bột đạt 280 tấn/năm; cà phê hòa tan, viên nén, đặc sản đạt 7 tấn/năm;
đến năm 2030 phấn đấu sản lượng cà phê qua chế biến đạt 30% sản lượng; tăng trưởng
chế biến khoảng 7-10% mỗi năm.
1.2 Sắn
1.2.1. Ổn định
vùng nguyên liệu: Ổn định diện tích khoảng 34.100 ha,
phấn đấu năng suất đạt mức trung bình của cả nước hiện nay (18,8 tấn/ha),
sản lượng đạt 640.000 tấn.
1.2.2. Chế biến
sắn: Đến năm 2025, sản xuất tinh bột sắn đạt 350.000 tấn/năm
và cồn Ethanol khoảng 11.400 tấn/năm. Giai đoạn 2025-2030, chuyển dần việc chế
biến tinh bột sắn sang chế biến các sản phẩm khác như nhiên liệu sinh học, cồn,
thực phẩm (Mì ăn liền, bột ngọt...).
1.3. Cao su
1.3.1. Ổn định
vùng nguyên liệu: Giữ ổn định diện tích trồng cao su ở
mức
70.000 ha; giảm một
số diện tích già cỗi hoặc kém hiệu quả để trồng các loài cây khác phù hợp, có
giá trị kinh tế cao hơn. Tiếp tục phát triển sản xuất cao su theo chuỗi giá trị,
mô hình liên kết sản xuất giữa người trồng cao su với nhà sản xuất, chế biến.
1.3.2. Về chế
biến cao su: Đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến hiện
có; đến năm 2025, cao su SVR10, SVR20, cao su tờ xông khói RSS chiếm hơn 50%, sản
phẩm từ cao su (Dây thun khoanh) đạt khoảng 2.500 tấn/năm. Đến năm 2030, cao su
SVR10, SVR20, cao su khối, cao su tờ xông khói RSS, SVR CV50, 60 chiếm khoảng
65%.
1.4. Mía đường
1.4.1. Về
nguyên liệu: Đến năm 2025, mía nguyên liệu giữ ổn định
diện tích với khoảng 1.300 ha, năng suất bình quân đạt khoảng 64 tấn/ha.
1.4.2. Về chế
biến mía đường: Cải tiến hoặc thay thế các thiết bị hiện
có; đến năm 2025 sản xuất 22.000 tấn đường kính trắng, 11.000 tấn mật rỉ; phấn
đấu đến năm 2030 sản xuất 25.000 tấn đường kính trắng, 15.000 tấn mật rỉ, 5.000
lít cồn thực phẩm.
1.5. Rau củ quả
1.5.1. Về phát
triển vùng nguyên liệu: Giai đoạn 2020-2025, phát triển
diện tích cây ăn quả đạt 10.000 ha, sản lượng 42.000 tấn; diện tích rau đạt
3.500 ha với sản lượng 47.950 tấn. Đến năm 2030, tiếp tục phát triển vùng
nguyên liệu; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất rau củ quả an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP, Global GAP, hữu cơ.
1.5.2. Về chế
biến rau củ quả
- Giai đoạn
2020-2025, xây dựng nhà máy chế biến rau củ quả có công suất 160.000 tấn rau củ
quả tươi/năm; tỷ trọng rau củ quả chế biến tăng 15%.
- Giai đoạn
2025-2030, đầu tư công nghệ để bảo quản rau củ quả tươi giảm tổn thất sau thu
hoạch xuống dưới 10%; tỷ trọng rau củ quả chế biến tăng 30%.
1.6. Lúa gạo
1.6.1. Sản xuất
nguyên liệu: Ổn định diện tích lúa nước hiện có, chuyển
đổi diện tích trồng lúa không hiệu quả. Áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ; sản lượng lúa đạt 92.400 tấn.
1.6.2. Chế biến
lúa gạo: Đầu tư máy sấy, kho bảo quản lúa gạo nhằm
nâng cao chất lượng gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch xuống 5%. Tận dụng các phế
phụ phẩm (rơm, rạ, trấu, cám) trong xay xát lúa, gạo được chế biến thành các sản
phẩm có giá trị, như củi trấu, nấm ăn, thức ăn chăn nuôi, làm phân hữu cơ...
1.7. Ngô (Bắp)
1.7.1. Nguyên
liệu: Giữ ổn định diện tích ngô ở mức 5.000 ha. Áp dụng
đồng bộ các biện pháp thâm canh tiên tiến, sử dụng các loại giống có năng suất,
chất lượng cao, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch, giảm tổn thất
sau thu hoạch.
1.7.2. Chế biến
ngô: Thu hút đầu tư xây dựng 01 nhà máy chế biến thức
ăn gia súc công suất 20.000 tấn/năm nhằm phục vụ nhu cầu chăn nuôi trên địa bàn
trong và ngoài tỉnh.
2. Nhóm ngành hàng chăn nuôi, thủy sản
2.1. Chăn nuôi
và chế biến thịt, trứng, sữa
2.1.1. Đảm bảo
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến
- Giai đoạn
2020-2025, quy mô tổng đàn gồm: Đàn trâu 29 nghìn con, đàn bò là 120 nghìn con (có
10 nghìn bò sữa, 5 nghìn con cho sữa), sản lượng sữa đạt 21 triệu lít. Đàn
dê 60 nghìn con (có 10 nghìn con dê sữa), sản lượng sữa đạt 3,5 triệu
lít, đàn lợn là 200 nghìn con, đàn gia cầm 1,5 triệu con. Sản lượng thịt hơi
các loại khoảng 33 nghìn tấn.
- Giai đoạn
2025-2030, phấn đấu tăng trưởng tổng đàn gia súc, gia cầm mỗi năm 5%.
2.1.2. Chế biến
thịt, trứng, sữa
- Giai đoạn
2020-2025, đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung tại Kon Plông, Kon Rẫy; đầu
tư xây dựng nhà máy chế biến sữa dê công suất 120 tấn sữa nguyên liệu/ngày; nhà
máy chế biến sữa bò công suất 150 tấn sữa nguyên liệu/ngày; đến năm 2025 nguyên
liệu sữa dê, bò được chế biến 100%.
- Giai đoạn
2025-2030, nâng cấp về sản lượng, chất lượng, hiệu quả của hoạt động chế biến sữa,
sản phẩm sữa Kon Tum. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thịt nhằm phát
triển mạnh mẽ ngành chăn nuôi, mang lại lợi ích cho người dân.
2.2. Thủy sản
2.2.1. Về sản
xuất nguyên liệu: Đến năm 2025, diện tích nuôi trồng
thủy sản đạt 1.000 ha, khai thác thủy sản trên 22.000 ha mặt nước, sản lượng thủy
sản đạt 6.400 tấn; phấn đấu đến năm 2030 phát triển diện tích nuôi trồng trên
1.500 ha, sản lượng thủy sản đạt trên 8.500 tấn.
2.2.2. Về chế
biến thủy sản: Phát triển sản xuất theo mô hình chuỗi
liên kết nuôi trồng, khai thác, chế biến tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Hình thành
các Hợp tác xã, Doanh nghiệp chuyên thu gom, phân phối thủy sản trên địa bàn, đến
các địa phương trong cả nước, thu hút đầu tư chế biến sản phẩm cá khô Sê San và
các sản phẩm cá được nuôi trồng.
3. Nhóm ngành hàng Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu; trồng rừng và
chế biến gỗ
3.1. Sâm Ngọc
Linh và các loại dược liệu
3.1.1. Phát
triển vùng nguyên liệu: Đến năm 2025, diện tích trồng
Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu đạt 10.000 ha, diện tích cho sản phẩm khoảng
3.300 ha, sản lượng đạt 34.500 tấn; đến năm 2030 đạt 25.000 ha, sản lượng đạt
trên 130.000 tấn (Mục tiêu của Đề án dược liệu); xây dựng đăng ký chỉ dẫn
địa lý, đăng ký mã số vùng trồng.
3.1.2. Chế biến
Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu: Đến năm 2030, tập
trung để thu hút đầu tư các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu đạt tiêu chuẩn
phục vụ cho việc tiêu thụ hết sản lượng nguyên liệu sản xuất (Mục IV Đề án
dược liệu); Hỗ trợ đầu tư thiết bị, công nghệ bào chế, chế biến, bào chế
thuốc (thuốc thành phẩm, vị thuốc y học cổ truyền).
3.2. Trồng rừng
và chế biến gỗ
3.2.1. Về đảm
bảo nguyên liệu: Đến năm 2025, trồng mới 24.200 ha rừng
sản xuất, khai thác 520.000 m3 gỗ rừng trồng. Đến năm 2030, trồng mới
25.800 ha rừng sản xuất, khai thác gỗ rừng trồng 500.000 m3.
3.2.2. Về chế
biến gỗ
- Giai đoạn 2020
- 2025, tập trung chế biến 520.000 m3 gỗ nguyên liệu từ rừng trồng,
gỗ cao su thành các loại gỗ xẻ xây dựng cơ bản, gỗ ván ép, ván veneer, gỗ nội
thất, ván lạng, viên củi đùn… hạn chế dần, tiến tới chấm dứt xuất gỗ nguyên liệu
thô; Đến năm 2030, xây dựng nhà máy chế biến gỗ rừng trồng quy mô trên 50.000 m3;
phấn đấu đưa tỷ lệ lợi dụng gỗ đạt 85-95%; sản lượng gỗ nguyên liệu đưa vào chế
biến khoảng 500.000 m3.
- Nghiên cứu xây
dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2020-2025, định
hướng đến 2030 để cụ thể hóa các chủ trương, nhiệm vụ nhằm phát huy tiềm năng,
lợi thế của tỉnh, quản lý bảo vệ bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng trên địa
bàn.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu
- Xây dựng, phát
triển vùng nguyên liệu tập trung: phát triển vùng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh và
các loại dược liệu khác chủ yếu tập trung tại các huyện Kon Plông; Tu Mơ Rông;
Đăk Glei; phát triển vùng nguyên liệu cây ăn quả tại huyện Kon Rẫy; Đăk Hà…;
phát triển vùng nguyên liệu cà phê tại huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và các
các xã vùng Đông Trường Sơn ở huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông và huyện Đăk Glei;
phát triển chăn nuôi tại Thành phố Kon Tum, Ia H’Drai, Sa Thầy, Kon Plông; phát
triển nuôi trồng thủy sản tại Đăk Hà; Ia H’Drai, Đăk Tô, Kon Plông; phát triển
diện tích rừng trồng tại các huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Triển khai có kết
quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp để tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp - nông dân, nông dân
- nông dân, doanh nghiệp - doanh nghiệp.
- Trên cơ sở thị
trường tiêu thụ (bao gồm: thị phần, thị hiếu, giá cả), thực hiện việc rà
soát quy hoạch sử dụng đất, cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi, phát huy lợi thế
so sánh của từng vùng, có tính đến những tác động của biến đổi khí hậu để xây dựng
các vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo đủ nguyên liệu cho cơ sở chế biến đạt
công suất thiết kế; cụ thể:
+ Ưu tiên phát
triển sản xuất các sản phẩm chủ lực tỉnh, các nông sản có tiềm năng lợi thế
phát triển như cà phê, trái cây, cao su, sữa, dược liệu, thủy sản.
+ Áp dụng các quy
trình sản xuất tiến bộ trong canh tác, thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP,
Global GAP…); thực hiện đồng bộ các giải pháp về giống; kỹ thuật nuôi, canh
tác, đầu tư thâm canh để đảm bảo năng suất và chất lượng nguyên liệu nông sản.
+ Đầu tư cơ sở hạ
tầng về điện, thuỷ lợi và đường giao thông cho vùng nguyên liệu tập trung; đẩy
mạnh tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chế biến đầu
tư phát triển vùng nguyên liệu.
2. Đổi mới và tổ chức lại sản xuất, chế biến
- Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất, thực hiện có hiệu quả Kết luận số
56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát
triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã. Tổ chức lại
sản xuất theo hướng các doanh nghiệp, tập đoàn lớn sẽ trực tiếp làm việc với hợp
tác xã; các xã viên tổ chức sản xuất theo phân công của hợp tác xã, theo qui
trình sản xuất của đối tác, từ đó nông dân sẽ thay đổi cách làm nông nghiệp dựa
vào kinh nghiệm, mạnh ai nấy làm, sản phẩm không đồng nhất, để tiếp cận với tư
duy sản xuất nông nghiệp hiện đại.
- Khắc phục tình
trạng sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, chuyển từ sản xuất hộ gia đình
sang qui mô trang trại, tích tụ đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn, vùng
sản xuất chuyên canh, hình thành các hợp tác xã kiểu mới chuyên sản xuất, áp dụng
cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu nguyên liệu, đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm, tập trung phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu
theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Tập trung nguồn
lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, thủy lợi,
các dịch vụ hỗ trợ, hệ thống nhà màng, nhà kính, hệ thống tưới nước nhỏ giọt...).
Khuyến khích tổ chức sản xuất theo hình thức chuỗi liên kết sản xuất - bảo quản
- chế biến - tiêu thụ nông sản, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất,
chế biến, trong đó hợp tác xã, doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt, định
hướng sản xuất; bảo đảm đầu ra cho nông sản; tạo ra sản phẩm có chất lượng cạnh
tranh, giá trị gia tăng cao, cung ứng cho thị trường trong nước và tiếp cận dần
với chuỗi cung ứng toàn cầu.
3. Phát triển, định hướng công nghệ chế biến nông lâm thủy sản
- Đẩy nhanh cách
mạnh công nghiệp 4.0: Tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa vào công nghiệp
chế biến nông sản nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà
máy thông minh liên kết với nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích đầu
tư phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản theo hướng hiện đại, chế
biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô.
- Khuyến khích
nghiên cứu, áp dụng công nghệ cao, hiện đại vào sản xuất. Định hướng một số
công nghệ chế biến, bảo quản nông sản như sau:
+ Công nghệ chiếu
xạ; công nghệ xử lý bằng nước nóng và hơi nước nóng, công nghệ bao gói điều chỉnh
khí quyển, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen và công nghệ tạo
màng để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ ngủ đông bảo quản thủy sản sống;
+ Công nghệ phục
vụ chế biến sâu nông sản: Chế biến khô (sấy phun, sấy thăng hoa nhiệt độ thấp,
sấy lạnh và sấy nhanh); đông lạnh (IQF, cực nhanh); tiệt trùng nhanh
chân không; công nghệ tách chiết hoạt chất…
+ Công nghệ sinh
học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên
nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản.
+ Công nghệ biến
tính, sấy sinh thái để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản,
chống mối, mọt thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ gỗ thân thiện với
môi trường.
+ Công nghệ chế
biến phế phụ phẩm được tạo ra trong sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản.
+ Công nghệ thông
tin, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo trong chế biến nông sản nhằm tiết kiệm
nguyên vật liệu, thời gian và nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Công nghệ cơ giới
hóa đồng bộ trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch nông
sản.
4. Khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
- Thực hiện nhiệm
vụ khoa học công nghệ, các Đề tài, Dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học của tỉnh
theo hướng tập trung đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các công nghệ
tiên tiến trong tưới tiêu cho các loại cây trồng chủ lực, công nghệ tưới nhỏ giọt
Netafim Israel; mô hình thu trữ nước kết hợp tưới tiết kiệm của Viện khoa học
Thủy lợi; tập trung nghiên cứu, cải tiến, chuyển giao các giống cho năng suất,
chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao cho các
ngành hàng trọng điểm, phù hợp với nhu cầu của thị trường, mục tiêu tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và bảo tồn, phát triển bền vững nguồn gen nông nghiệp.
- Khuyến khích
các mô hình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ theo chuỗi giá
trị; khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp giữ vai
trò trọng tâm giải quyết khâu vốn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, người
nông dân là chủ thể của sản xuất gắn kết với doanh nghiệp, đảm bảo kết nối quá
trình sản xuất với thị trường tiêu thụ. Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao Kon Tum trở thành trung tâm khoa học công nghệ, ươm tạo, đưa các kết
quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, tổ chức đào tạo chuyển giao công nghệ,
phát triển nền nông nghiệp có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao, bảo
đảm sức cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh nghiên
cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong bảo quản
sau thu hoạch, bảo quản thực phẩm; quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu, sở
hữu trí tuệ. Chú trọng đầu tư các công nghệ, thiết bị chế biến sâu, chế biến
tinh, sản xuất thực phẩm chức năng… Đầu tư nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm từ lương thực, rau củ quả và các chế phẩm,
phụ phẩm sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp.
Công tác khuyến nông cần tập trung đào tạo, hướng dẫn, xây dựng mô hình để chuyển
giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, tiến bộ khoa học và công
nghệ cho nông dân.
5. Xúc tiến thương mại và tiêu thụ
- Coi trọng phát
triển thị trường trong tỉnh, thị trường nội địa đầy tiềm năng với trên 110 triệu
người tiêu dùng vào năm 2030.
- Khuyến khích và
hỗ trợ các Doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, dược liệu xây dựng
trang Web để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của cơ sở; xây dựng Website bán hàng
nông sản trực tuyến. Các ngành Công Thương, Nông nghiệp tiến hành hỗ trợ doanh
nghiệp xúc tiến thương mại nông sản, hợp tác chặt chẽ, kết nối tiêu thụ nông sản
với các tỉnh, nhất là các thị trường lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng... để tổ chức các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp qua chế biến; rau,
hoa, quả sạch, an toàn vào các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ trong các
thành phố.
- Nghiên cứu,
phát triển thị trường xuất khẩu như: Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc... đồng
thời cũng chú trọng mở rộng thị trường mới có tiềm năng, thông qua việc phát
huy hiệu quả hỗ trợ tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, tham gia thường
xuyên các kỳ hội chợ, triển lãm tổ chức hàng năm tại các thị trường trong nước
và quốc tế.
- Nâng cao vai
trò và hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội, Doanh nghiệp, Hợp tác xã… để thực
hiện tốt việc tiêu thụ, thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và
khoa học công nghệ, đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp, nông dân và người tiêu
dùng, và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp cũng như người sản
xuất, nâng cao nhận thức, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản
xuất.
6. Bảo vệ môi trường
- Thu hút đầu tư
phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng, nhưng mục tiêu tăng trưởng phải gắn với
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; chỉ có các cơ sở không gây ô nhiễm
môi trường mới được phép hoạt động. Rà soát lại các nhà máy, cơ sở sản xuất chế
biến gây ô nhiễm cần phải đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ, kiểm soát chặt chẽ
nguồn ô nhiễm trong sản xuất, chế biến nông lâm sản và thủy sản.
- Khuyến khích
các cơ sở sản xuất đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, sản
xuất các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn
nguyên liệu tái sinh.
- Tăng cường hoạt
động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực quan trắc, giám
sát môi trường, đánh giá tác động của các nguồn thải từ các khu công nghiệp;
triển khai hệ thống quản lý môi trường tại các nhà máy, khu công nghiệp theo
phương pháp hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Kiểm tra, thanh
tra xử lý nghiêm theo qui định đối với các hành vi cố tình gian dối, các vi phạm
về bảo vệ môi trường; khuyến khích sản xuất, cạnh tranh lành mạnh, bền vững và
chấp hành nghiêm việc bảo vệ môi trường.
7. Cơ chế, chính sách
Hiện nay các Chiến
lược, Chương trình, Đề án, cơ chế chính sách của Trung ương chỉ có một phần nội
dung liên quan đến chế biến nông sản, chưa có chính sách riêng cho lĩnh vực
này. Để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản cần thực hiện một số
giải pháp về cơ chế chính sách sau:
- Điều chỉnh Qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí đủ đất để tổ chức sản xuất nguyên liệu, xây
dựng Nhà máy chế biến nông lâm sản, dược liệu. Tập trung tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc trong thực hiện chính sách đất đai đối với chủ trương tích tụ đất
nông nghiệp, phát triển cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, từ đó có thể ứng dụng công nghệ cao, áp dụng cơ giới hóa
nông nghiệp đồng bộ, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
- Bố trí nguồn lực
để thực hiện các Chính sách hỗ trợ về đất đai, tín dụng, nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản,
dược liệu, thu hút các nhà đầu tư theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện công
tác khuyến công trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực
phẩm theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012; tổ chức xây dựng
mô hình khuyến nông, nhằm chuyển giao nhanh giống, công nghệ mới trong nông
nghiệp để mang lại lợi ích, hiệu quả trong sản xuất.
- Tổ chức thực hiện
chính sách đặc thù hỗ trợ đầu tư và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai
thác dược liệu phát triển và chế biến dược liệu của Trung ương ban hành tại Nghị
định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về chính sách đặc
thù về giống, vốn;
- Triển khai có
hiệu quả việc hỗ trợ sản xuất, chế biến nông sản, dược liệu; các chính sách về
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh
Kon Tum theo Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND , Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày
18 tháng 7 năm 2019, Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu
trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
8. Đầu tư, tín dụng
- Đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn, giao thông, thủy lợi đồng bộ để triển khai thuận lợi
các chương trình, dự án lớn như trồng cây ăn quả và Nhà máy chế biến rau củ quả;
chăn nuôi bò sữa và Nhà máy chế biến sữa; trồng và chế biến Sâm Ngọc Linh và
các loài dược liệu.
- Tiếp tục cải
cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông
thoáng cho công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản. Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản
tại chỗ cho người nông dân. Tập trung giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh để
thu hút đầu tư đối với các công ty, tập đoàn lớn làm nòng cốt, động lực để thúc
đẩy phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ các ngành hàng nông lâm
thủy sản chủ lực của Kon Tum.
- Các tổ chức tín
dụng cần rà soát, đơn giản hóa thủ tục, tập trung nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
vốn của người dân, doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
nông nghiệp; các doanh nghiệp thu mua, chế biến có ký hợp đồng liên kết với người
dân được vay vốn với thời hạn và lãi suất hợp lý theo Nghị định số
55/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2015, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực
hiện: 15.665,70 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung
ương hỗ trợ: 648,50 tỷ đồng
- Ngân sách địa
phương: 90,00 tỷ đồng.
- Vốn tín dụng,
huy động nguồn vốn xã hội hoá: 14.927,20 tỷ đồng.
(có danh mục dự án ưu tiên đầu tư kèm theo)