ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
508/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 03 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM AN NINH NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2026”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ-TTg
ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND
ngày 06/11/2021 của HĐND tỉnh về bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phục vụ phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2026;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh tại Tờ trình số 19/TTr-CAT-TM ngày 14/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án “Bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị
phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2026” (có Đề án
kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
ĐỀ ÁN
BẢO ĐẢM AN NINH NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
HÀ TĨNH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2026
(Kèm theo Quyết định số: 508/QĐ-UBND ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh)
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ BAN HÀNH ĐỀ ÁN; THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ THỜI
GIAN QUA
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA
ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, Hà Tĩnh đã có những
bước phát triển tích cực trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải
thiện và nâng cao. Đặc biệt là với những tiềm năng, lợi thế của địa phương cùng
với môi trường an ninh ổn định đã tạo các điều kiện thuận lợi, thu hút nhiều dự
án đầu tư phát triển kinh tế, dịch vụ vào địa bàn tỉnh.
Tuy vậy, tình hình an ninh nông thôn,
đô thị trên địa bàn vẫn còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, nhất là mâu thuẫn, khiếu kiện
trong nội bộ Nhân dân; các thế lực thù địch, phản động, đối tượng cực đoan, chống
đối lợi dụng các sự kiện chính trị - xã hội nhạy cảm, các vấn đề về dân chủ,
nhân quyền gia tăng các hoạt động chống phá, kích động biểu tình, gây rối an
ninh, trật tự; tình hình tội phạm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội vẫn còn diễn
biến phức tạp... Những vấn đề trên đã tác động, ảnh hưởng đến an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, công tác quản lý xã hội và phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh nhà.
Nhằm giải quyết tốt tình hình nêu
trên, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX
với nhiệm vụ trọng tâm “xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân vững chắc; giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội,
tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh bền vững với ba trụ cột kinh tế
- xã hội - môi trường”; đồng thời, duy trì kết quả đạt được cũng như tiếp tục
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, HĐND tỉnh
đã ban hành Nghị quyết số 39/NQ-HĐND , ngày 06/11/2021 về bảo đảm an ninh nông
thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2026.
Để triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị
quyết số 39/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, cần thiết xây dựng Đề án “Bảo đảm an
ninh nông thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2022 - 2026” để huy động sức mạnh của hệ thống chính trị, các tầng lớp
Nhân dân và các điều kiện đảm bảo về kinh phí, phương tiện thực hiện nhiệm vụ đảm
bảo an ninh nông thôn, đô thị trong tình hình mới.
II. CĂN CỨ BAN
HÀNH ĐỀ ÁN
- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 51/NQ-TW ngày
05/9/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia;
- Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an
ninh, trật tự trong tình hình mới;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng;
- Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
- Bộ luật Hình sự;
- Luật An ninh quốc gia; Luật Cư trú;
Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Đất đai; Luật An ninh mạng;
- Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày
16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thí điểm xây dựng Hà
Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025”;
- Chỉ thị số 06/CT-BCA-C41 ngày
20/10/2016 của Bộ Công an về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, bảo đảm
trật tự xã hội ở địa bàn nông thôn, góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới
trong tình hình hiện nay;
- Nghị quyết và Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ
2020-2025;
- Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày
06/11/2021 của HĐND tỉnh Hà Tĩnh về bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phục vụ
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2026.
III. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ THỜI GIAN QUA
1. Tình hình, kết
quả công tác và những tồn tại trong công tác bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị
trên địa bàn Hà Tĩnh thời gian qua
1.1. Công tác bảo đảm an ninh
quốc gia tại vùng nông thôn, đô thị
Trong những năm qua, công tác bảo đảm
an ninh quốc gia đã được các cấp, các ngành, địa phương tập trung triển khai chỉ
đạo quyết liệt. Các ngành chức năng đã tham mưu, phối hợp thực hiện có hiệu quả
các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh các vùng nông thôn, đô thị, an ninh
biên giới, tuyến biển; nắm chắc tình hình hoạt động của các đoàn người nước
ngoài nhập cảnh, hoạt động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa
bàn. Chủ động phối hợp thực hiện tốt các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh,
trật tự phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dời tái định cư tại
các dự án kinh tế, xã hội trọng điểm. An ninh biên giới, miền núi, dân tộc, an
ninh kinh tế, văn hóa tư tưởng cơ bản được đảm bảo.
Tuy vậy, trên lĩnh vực an ninh quốc
gia vẫn còn có những tồn tại, khó khăn và phát sinh một số tình hình mới, cụ thể:
tình hình phức tạp về biển Đông tác động vào nội địa; các thế lực thù địch, tổ
chức phản động lưu vong, đối tượng phản động, chống đối không từ bỏ âm mưu và
tiếp tục tăng cường hoạt động tuyên truyền, tập hợp lực lượng dưới mọi hình thức
và đặc biệt là thông qua mạng xã hội kích động biểu tình gây rối an ninh, trật
tự nhằm thực hiện “cách mạng màu”, “cách mạng đường phố” tiến tới bạo loạn lật
đổ chính quyền. Tình hình mâu thuẫn, khiếu kiện trong nội bộ Nhân dân liên quan
đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, bồi thường do sự cố môi trường biển...
còn tồn đọng, chưa được giải quyết dứt điểm, tiềm ẩn nhiều phức tạp. Một số đối
tượng cực đoan thường xuyên tuyên truyền xuyên tạc, gây chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc, cấu kết với đối tượng, tổ chức phản động trong và ngoài nước lợi dụng
những vấn đề chính trị - xã hội “nóng”, nhạy cảm, phức tạp để kích động tập
trung đông người tuần hành, biểu tình, gây rối trật tự công cộng, chống người
thi hành công vụ, bao vây trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó công tác
quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực còn còn sơ hở, thiếu sót, dẫn đến các vụ
việc vi phạm, nhất là trong quản lý đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng,
môi trường là nguyên nhân tiềm ẩn khiếu kiện kéo dài và xung đột xã hội, ảnh hưởng
trực tiếp đến an ninh, trật tự. Những vấn đề nêu trên sẽ tác động trực tiếp đến
tình hình, công tác đảm bảo an ninh nông thôn, đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và tệ nạn xã hội
Công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trong năm 2020 và
2021, đã giải quyết 5.888 vụ, việc vi phạm pháp luật về trật tự xã hội tại cơ sở;
triệt phá 35 ổ nhóm, 373 đối tượng phạm tội hình sự nguy hiểm; khởi tố điều tra
2.468 vụ, 3.540 bị can, trong đó tội phạm xâm phạm trật tự xã hội 665 vụ, 1.554
đối tượng; tội phạm ma túy 290 vụ, 370 đối tượng; tội phạm và vi phạm về kinh tế,
môi trường, chức vụ 1.513 vụ, 1.616 đối tượng. Công tác bắt, giam, giữ, xử lý tội
phạm đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý chặt chẽ các hệ loại
đối tượng ở cơ sở; xây dựng môi trường nông thôn, đô thị ngày càng ổn định, đảm
bảo các tiêu chí về an ninh, trật tự thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
Tuy vậy, hoạt động của một số loại tội
phạm vẫn diễn biến phức tạp; nổi lên là hoạt động tội phạm liên quan đến “tín dụng
đen”, giết người do mâu thuẫn cá nhân; cố ý gây thương tích; tội phạm ma túy; tội
phạm trong lứa tuổi vị thành niên có xu hướng gia tăng; tệ nạn xã hội tiềm ẩn
nhiều vấn đề phức tạp, nhất là người nghiện ma túy trên địa bàn còn nhiều; tội
phạm sử dụng công nghệ cao...
1.3. Công tác quản lý hành
chính Nhà nước về an ninh, trật tự
Công tác quản lý hành chính Nhà nước
về an ninh, trật tự đã được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo triển
khai thực hiện tích cực, nhất là công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông,
công tác quản lý cư trú, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, quản lý vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ... Thời gian qua, thực hiện chủ trương cải
cách hành chính, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
tiếp nhận, xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến an ninh, trật
tự đã thu được kết quả quan trọng như rút ngắn thời gian, giảm thành phần hồ sơ
thủ tục, thực hiện cơ chế một cửa... đáp ứng yêu cầu của công dân và doanh nghiệp,
đặc biệt là trong giải quyết thủ tục cấp con dấu, cấp đăng ký phương tiện giao
thông, đăng ký cư trú...
Tuy vậy, trong điều kiện kinh tế - xã
hội, công nghệ thông tin, nhất là cuộc cách mạng 4.0 ngày càng phát triển thì một
số lĩnh vực công tác quản lý Nhà nước vẫn còn tồn tại, hạn chế, như: công tác
quản lý người nước ngoài, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện còn nhiều
sơ hở, thiếu sót; tai nạn giao thông tuy đã được kiềm chế nhưng chưa bền vững,
an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn còn chưa được quản lý chặt chẽ; công
tác quản lý cư trú ở các vùng tái định cư, khu kinh tế, cụm công nghiệp còn nhiều
bất cập; công tác quản lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy chưa đáp ứng yêu cầu,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra các vụ cháy, nổ gây hậu quả nghiêm trọng; nhiều hoạt
động dịch vụ công chưa đáp ứng được tốt nhất các nhu cầu, nguyện vọng và đem lại
sự hài lòng của Nhân dân.
1.4. Công tác xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc tiếp tục được đổi mới cả về nội dung, hình thức, biện pháp gắn với triển
khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
“Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” đã và đang đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở các khu vực
nông thôn, đô thị được đẩy mạnh, có bước phát triển mới với nhiều nội dung,
hình thức phong phú, đa dạng, hiệu quả, khơi dậy sức mạnh, tiềm lực to lớn của
Nhân dân trong công tác giữ gìn an ninh chính trị và phòng ngừa, tấn công trấn
áp tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây dựng, nhân rộng nhiều mô hình tổ chức quần
chúng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự theo hướng tự phòng, tự quản, tự bảo
vệ, tự hòa giải; có nhiều mô hình phát huy tác dụng hiệu quả, góp phần làm giảm
tội phạm, giữ vững ổn định tình hình an ninh, trật tự ở cơ sở, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân gắn với việc xây dựng và giữ vững tiêu chí 19.2 về an ninh,
trật tự trong xây dựng nông thôn mới; tính đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh có
171/182 xã đạt và giữ vững tiêu chí 19.2, có 05/21 phường đạt chuẩn đô thị văn
minh...
Tuy vậy, ở nhiều địa phương phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc còn thiếu chiều sâu, chất lượng, hiệu quả
còn hạn chế, chưa phát huy tác dụng thiết thực trong công tác đảm bảo an ninh,
trật tự, nhất là trong vùng đặc thù. Công tác vận động cá biệt chưa được quan
tâm đúng mức, nhất là việc tranh thủ, vận động đối với người có uy tín, người có
ảnh hưởng trong xã hội hiệu quả chưa cao.
2. Nguyên nhân
của những tồn tại trong công tác bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị trong thời
gian qua
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Các thế lực thù địch, phản động tiếp
tục thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” thông qua chiêu bài lợi dụng “tự
do dân chủ”, “nhân quyền” để kích động gây rối an ninh, trật tự, tạo cớ can thiệp
vào nội bộ nước ta.
- Một số đối tượng cực đoan lợi dụng
các vấn đề còn bức xúc trong Nhân dân để kích động người dân chống đối chính
quyền, nhất là trong các vấn đề liên quan bồi thường giải phóng mặt bằng, ô nhiễm
môi trường... gây phức tạp về an ninh, trật tự.
- Tình hình an ninh, trật tự ở nông
thôn, đô thị thời gian qua đã và đang tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, đặc biệt
là sau sự cố môi trường biển, thiên tai, dịch bệnh. Mặt khác tỉnh Hà Tĩnh đang
triển khai nhiều dự án kinh tế trọng điểm có diện tích thu hồi, bồi thường lớn,
tập trung ở địa bàn trọng điểm đã ảnh hưởng đến công tác bảo đảm an ninh nông
thôn, đô thị trên địa bàn.
- Một số chính sách, pháp luật thiếu
đồng bộ dẫn đến khó khăn trong áp dụng, tạo sơ hở để đối tượng lợi dụng thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
- Phương tiện, kinh phí phục vụ cho
công tác bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị và chế độ, chính sách đãi ngộ chưa
đáp ứng nhu cầu thực tiễn, chưa tạo động lực cho cán bộ cơ sở, lực lượng làm
công tác bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị thực sự yêu nghề, tâm huyết cống hiến
với công việc.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng
viên, cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở về công tác đảm bảo an
ninh nông thôn, đô thị còn chưa đầy đủ, đúng tầm nên có nơi, có lúc né tránh,
đùn đẩy trách nhiệm, không chủ động nắm, phát hiện để giải quyết kịp thời các vụ
việc liên quan đến an ninh, trật tự đã làm phát sinh phức tạp.
- Công tác giáo dục, phổ biến, quán
triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong đảm bảo an ninh trật tự cho cán bộ,
đảng viên và Nhân dân chưa đầy đủ, kịp thời, có biểu hiện chủ quan, mất cảnh
giác để các đối tượng chống đối, tội phạm lợi dụng hoạt động.
- Công tác quản lý Nhà nước trên các
lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu chi tài chính, thực hiện, các,
chính sách an sinh, xã hội... còn hạn chế, nhiều bất cập, sơ hở, thiếu sót; một
số cấp ủy, chính quyền, ngành, đoàn thể ở các cấp chưa gắn kết chặt chẽ giữa
công tác quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn của mình với nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Chính quyền một số nơi chưa thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, vận động, đối thoại công khai với Nhân dân nói
chung, người có uy tín ảnh hưởng trong xã hội nói riêng để tạo sự đồng thuận
trong bồi thường giải phóng mặt bằng, triển khai dự án ngay từ đầu ở cơ sở, dẫn
đến tranh chấp khiếu kiện, cản trở thi công...
- Công tác xử lý, giải quyết một số vụ
việc vi phạm pháp luật chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao, còn đùn đẩy trách nhiệm.
- Chất lượng, hiệu quả hoạt động của
lực lượng chuyên trách trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự ở các
cấp có một số mặt còn yếu, bị động, nhất là trong công tác nắm, dự báo tình
hình, quản lý địa bàn, đối tượng, phối hợp để xử lý các vụ việc, tình huống phức
tạp. Vai trò nòng cốt của các lực lượng ở một số địa bàn còn hạn chế, chưa phát
huy hiệu quả.
- Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc, xây dựng thế trận an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân, biên phòng
toàn dân chưa thường xuyên sâu rộng, hiệu quả chưa cao, chưa sát với tình hình
và nhiệm vụ đặt ra, đặc biệt là ở một số địa bàn vùng giáo, vùng biên giới, miền
núi, dân tộc thiểu số...
Phần 2
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. DỰ BÁO TÌNH
HÌNH AN NINH NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong những năm tới, tình hình thế giới,
khu vực, trong nước và trên địa bàn Hà Tĩnh sẽ diễn biến nhanh, khó lường với
nhiều yếu tố phức tạp mới. Các thế lực thù địch, phản động đã, đang và sẽ triệt
để lợi dụng những tranh chấp, khiếu kiện trong Nhân dân, những vấn đề do lịch sử
để lại, vấn đề dân sinh, dân chủ, nhân quyền..., để kích động, tập hợp lực lượng,
móc nối, lôi kéo, tạo dựng ngọn cờ thực hiện ý đồ biểu tình, bạo loạn, lật đổ.
Hà Tĩnh được các đối tượng chống đối xác định là một trong những địa bàn “chiến
lược” để thực hiện các hoạt động chống phá. Số đối tượng phản động, cơ hội
chính trị sẽ tăng cường móc nối, cấu kết với số đối tượng cực đoan, triệt để lợi
dụng những sơ hở, thiếu sót trong quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của các cơ
quan, chính quyền cơ sở, các vụ việc tiêu cực đã xảy ra để xuyên tạc, thổi phồng,
đăng tin sai sự thật, lấy hiện tượng quy kết bản chất... làm cho người dân hiểu
sai lệch, hoài nghi, thiếu niềm tin vào Đảng, chính quyền từ đó “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”. Các đối tượng núp dưới các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”,
“dân tộc”, “tự do ngôn luận” tiến hành các hoạt động tuyên truyền chống Đảng,
Nhà nước, kích động đòi đa nguyên, đa đảng, tiến tới biểu tình, bạo loạn lật đổ
chính quyền. Trọng điểm là các địa bàn vùng đặc thù, tuyến biển, biên giới,
vùng dân tộc thiểu số và các địa bàn có nhiều dự án phát triển, kinh tế - xã hội,
như: thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh, các huyện: Lộc Hà, Hương Sơn, Hương Khê,
Nghi Xuân, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh...
Việc triển khai các dự án kinh tế -
xã hội quy mô lớn, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, thu hồi đất diện rộng tiềm ẩn
nhiều vấn đề phức tạp làm nảy sinh mâu thuẫn, khiếu kiện trong Nhân dân, nhất
là liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, di dời tái định cư, cản trở
thi công,... tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội, ảnh hưởng đến
tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn.
Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội tại
các địa bàn trọng điểm có chiều hướng gia tăng, hoạt động ngày càng manh động,
nhất là tội phạm có tổ chức, hoạt động mang tính chất “xã hội đen”, tội phạm sử
dụng công nghệ cao, tham nhũng, môi trường sẽ diễn biến phức tạp và gây hậu quả
lớn. Hoạt động tội phạm ma túy có xu hướng liên kết với tội phạm hình sự, tệ nạn
xã hội hình thành những tổ chức, đường dây tội phạm lớn, hoạt động liên tỉnh,
liên huyện. Đối tượng phạm tội trong lứa tuổi vị thành niên có xu hướng gia
tăng, gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
II. MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, huy động sự tham gia tích cực của Nhân
dân, nâng cao năng lực của lực lượng chuyên trách trong công tác đảm bảo an
ninh nông thôn, đô thị để chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu và thực
hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở
nông thôn, đô thị, không để xảy ra các vụ việc phức tạp gây mất ổn định về an
ninh, trật tự phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 05 năm tới và những năm
tiếp theo trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản
động, các hoạt động lợi dụng các vấn đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc nhằm
chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc, chống phá Đảng, Nhà nước; giữ vững ổn
định chính trị trong mọi tình huống, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ, hình
thành, phát sinh “điểm nóng” về an ninh, trật tự; không để hình thành các tổ chức
chính trị đối lập, ngăn chặn các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ Đảng và hệ thống chính trị.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước về tôn giáo; tham mưu tập trung xử lý các vấn đề tồn đọng, giải quyết
những nhu cầu chính đáng của giáo hội, đồng thời hạn chế, ngăn chặn hành vi vi
phạm pháp luật của các cơ sở tôn giáo. Giải quyết kịp thời khiếu kiện, mâu thuẫn
trong Nhân dân.
- Đấu tranh trấn áp có hiệu quả các loại
tội phạm, không để hình thành các băng ổ nhóm, tội phạm có tổ chức hoạt động lộng
hành; ngăn chặn sự cấu kết, móc nối giữa tội phạm hình sự với các đối tượng
trong các tổ chức phản động để hoạt động chống phá. Không để hình thành các tụ
điểm phức tạp về tệ nạn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước về an ninh, trật tự tại khu vực nông thôn, đô thị; tập trung chấn chỉnh
công tác quản lý cư trú; quản lý chặt chẽ các hệ loại đối tượng; số đặc xá, tha
tù, số đối tượng có án phạt cải tạo không giam giữ, số phạt tù cho hưởng án
treo, người nghiện ma túy; quản lý vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; công tác
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để phục vụ có hiệu quả công tác phòng ngừa,
đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Tập trung phát động phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để xây dựng, củng cố vững chắc thế trận an ninh Nhân
dân và quốc phòng toàn dân, biên phòng toàn dân. Gắn thực hiện phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với phong trào thi đua xây dựng “nông thôn mới”, “đô
thị văn minh”, “khu dân cư bình yên”.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ TRONG THỜI
GIAN TỚI
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm an ninh
nông thôn, đô thị
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo
đảm an ninh nông thôn, đô thị trong giai đoạn hiện nay. Phát huy vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong đảm bảo an ninh nông
thôn, đô thị gắn với thực hiện “Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới”, nhất là trong giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong công tác vận
động quần chúng tích cực tham gia các phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng,
bộ máy chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; tiếp tục củng cố hệ thống
chính trị các cấp, nhất là tại cơ sở, vùng nông thôn, đô thị, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn, dân tộc, tôn giáo.
- Thực hiện tốt các chính sách về
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trình độ
học vấn cho người dân khu vực nông thôn, đô thị. Tăng cường đầu tư, triển khai
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường,
chăm lo đời sống an sinh xã hội cho người dân, bảo đảm an ninh, quốc phòng ở
các địa bàn trọng điểm.
2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và
Nhân dân về nhiệm vụ bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị; đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch trên không gian mạng
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các chính sách của tỉnh để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân
về tình hình, nhiệm vụ, trách nhiệm đối với công tác bảo đảm an ninh nông thôn,
đô thị trong tình hình mới; nâng cao ý thức cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn hoạt
động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chấp hành
nghiêm pháp luật gắn với chủ động, tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ đấu
tranh, phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. Công tác tuyên truyền phải đi
đôi với đấu tranh phản bác với các hoạt động lôi kéo, kích động, lợi dụng không
gian mạng để tuyên truyền chống phá, các hành vi vi phạm pháp luật.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tiếp nhận và giải
quyết các khiếu nại, tố cáo của Nhân dân theo đúng quy trình, quy định của pháp
luật; kịp thời nắm bắt tư tưởng, tâm tư nguyện vọng chính đáng của Nhân dân để
có giải pháp hợp lý, thỏa đáng trong quá trình thực hiện công tác quản lý Nhà
nước theo chức năng, nhiệm vụ; không để phát sinh các vấn đề bức xúc gây mâu
thuẫn, khiếu kiện kéo dài làm phức tạp tình hình, gây mất lòng tin của quần
chúng Nhân dân đối với hệ thống chính trị cơ sở.
- Xác định công tác tuyên truyền phục
vụ nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự là một nội dung quan trọng của công tác
dân vận, phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với diễn biến tình hình và đặc điểm
của từng địa phương, đơn vị. Phát huy tối đa vai trò của các phương tiện thông
tin đại chúng, hệ thống truyền thanh cơ sở, nhất là trong giải quyết các nhiệm
vụ đột xuất. Nội dung tuyên truyền phải dễ nghe, dễ nhớ, dễ hiểu và có tính khả
thi, thuyết phục cao; cần đặc biệt chú trọng các diện đối tượng trọng điểm, đối
tượng có nguy cơ cao để tập trung tuyên truyền sâu rộng, đảm bảo hiệu quả thiết
thực.
3. Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo.
- Ban Tôn giáo tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo cho đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, Nhân dân; từ đó
nâng cao nhận thức, năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo của cán bộ
và ý thức chấp hành pháp luật của Nhân dân, không để đối tượng xấu lợi dụng,
lôi kéo. Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ, tiếp xúc với chức sắc, chức việc
để đồng thuận trong giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến tôn giáo.
- Đối với các chủ trương phát triển
kinh tế, xã hội tại vùng giáo, nhất là đối với các dự án có liên quan đến bồi
thường, giải phóng mặt bằng, các dự án có ảnh hưởng đến môi trường cần có bước
khảo sát, đánh giá tác động ảnh hưởng đến đời sống của Nhân dân trong vùng một
cách chính xác, thông tin, tuyên truyền rộng rãi về giá trị của dự án để “dân
biết, dân hiểu, dân tin, dân theo, dân làm” đồng hành cùng chính quyền trong
quá trình thực hiện.
- Nắm tình hình, phát hiện và giải
quyết ổn định các vụ việc phức tạp liên quan tôn giáo ngay từ cơ sở, từ khi mới
phát sinh, không để các đối tượng xấu lợi dụng kích động tuần hành, biểu tình,
gây rối an ninh, trật tự, chống chính quyền.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động
tín đồ hoạt động tôn giáo tuân thủ pháp luật, tham gia xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời
kịp thời nhắc nhở, uốn nắn, phản bác những biểu hiện, tư tưởng lệch lạc, hoạt động
sai trái trong xã hội. Thực hiện tốt công tác tranh thủ đối với người có uy
tín, người có ảnh hưởng trong tôn giáo tạo đồng thuận với chính quyền trong triển
khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tập
trung rà soát tất cả các vụ việc liên quan đến đất đai tôn giáo còn tồn đọng, lấn
chiếm đất đai, xây dựng công trình trái phép để phân loại. Trên cơ sở đó, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết dứt điểm các vụ
việc; đối với các vụ việc thuộc nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của giáo dân,
giáo hội thì gắn với việc rà soát, điều chỉnh để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức tôn giáo phục vụ công tác quản lý; đối với các vụ việc không phải
là nhu cầu, nguyện vọng chính đáng hoặc yêu sách phi lý thì củng cố hồ sơ, tài
liệu, đối chiếu các quy định của pháp luật để giải thích, trả lời rõ ràng, dứt
điểm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật không để tồn
đọng kéo dài.
4. Giải quyết
tranh chấp mâu thuẫn và khiếu kiện trong Nhân dân
- Tiến hành rà soát, đánh giá các vụ
việc tranh chấp, mâu thuẫn, khiếu kiện trong Nhân dân trên địa bàn, theo hướng:
đối với những vụ việc tồn đọng, kéo dài, tập trung đánh giá, tìm ra nguyên nhân
trên cơ sở đó tham mưu giải quyết, đến hết năm 2023 cơ bản giải quyết ổn định;
đối với những vụ việc mới phát sinh, tập trung tham mưu giải quyết ngay từ cơ sở
không để xảy ra mâu thuẫn, bức xúc kéo dài dẫn đến phát sinh những “điểm nóng”
về an ninh, trật tự.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, bồi thường giải phóng mặt bằng,
thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội... Đối với các dự án phát triển
kinh tế, xã hội có tác động, ảnh hưởng lớn đến môi trường, đất đai, thu hồi đất,
tái định cư... cần công khai, minh bạch, dân chủ trong từng bước thực hiện để
Nhân dân bàn, tham gia giám sát, tránh tạo ra những hiểu nhầm, bất đồng gây bức
xúc, mâu thuẫn dẫn đến khiếu kiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý dứt điểm
những sai phạm, thiếu sót của cấp ủy, chính quyền cơ sở tạo đồng thuận trong
Nhân dân.
- Tổ chức công tác phòng ngừa, đấu
tranh hiệu quả với hoạt động lợi dụng khiếu kiện để kích động biểu tình, tập
trung đông người, gây rối an ninh, trật tự của các thế lực thù địch, tổ chức phản
động lưu vong. Công an tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Bộ Công
an về “Công tác Công an tham, gia giải quyết khiếu kiện góp phần đảm bảo an
ninh, trật tự” và quy trình “Công tác Công an bảo đảm an ninh trật tự trong quá
trình cưỡng chế, thi công công trình”; phối hợp với Thanh tra tỉnh và các đơn vị
liên quan tham mưu ban hành quy trình về giải quyết khiếu kiện góp phần đảm bảo
an ninh, trật tự trên địa bàn.
5. Giải quyết các
vụ việc tập trung đông người cản trở thi công, gây rối an ninh trật tự
- Vụ việc xảy ra ở địa phương nào thì
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đó phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo giải
quyết theo phương châm: cấp ủy lãnh đạo, chính quyền điều hành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc phối hợp, các ban, ngành, đoàn thể tham gia, cơ quan chuyên môn làm
tham mưu; tập trung giải quyết vụ việc ngay tại cơ sở, thu nhỏ sự việc không để
lây lan, kéo dài, không để xảy ra “điểm nóng”; quá trình giải quyết phải đảm bảo
các yêu cầu về chính trị, pháp luật, đối ngoại; quán triệt tinh thần lấy tuyên
truyền, vận động là chính.
- Khi xảy ra vụ việc thì lấy cấp cơ sở
nơi xảy ra vụ việc làm nòng cốt để tập trung giải quyết ổn định tình hình tại
chỗ và thực hiện theo các nội dung sau:
+ Khi phát hiện hoạt động tụ tập đông
người khẩn trương nắm, làm rõ nguyên nhân, tính chất, quy mô, hình thức, người
chủ mưu, cầm đầu, thời gian, địa điểm xảy ra. Chỉ đạo lực lượng chức năng thực
hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự tại nơi có tụ tập đông người, ngăn
chặn các hoạt động quá khích, vi phạm pháp luật.... Thuyết phục và yêu cầu người
dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự nơi công cộng,
chấm dứt ngay các hành vi vi phạm.
+ Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
địa phương nơi xảy ra vụ việc phải khẩn trương báo cáo cấp ủy, chính quyền cấp
trên về tình hình vụ việc tập trung đông người và đề xuất các biện pháp giải
quyết; nếu vượt quá tầm kiểm soát thì xin chỉ đạo, hỗ trợ từ cấp trên.
+ Bố trí cán bộ hướng dẫn, giải
thích, vận động, yêu cầu những người tham gia chấp hành đúng quy định của pháp
luật; đồng thời cấp ủy, chính quyền địa phương, các ngành chức năng có liên
quan tổ chức trực tiếp đối thoại, giải thích những nội dung khiếu kiện của công
dân.
+ Trường hợp cố hành vi vi phạm pháp
luật xảy ra thì lực lượng Công an khẩn trương xử lý, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
- Lực lượng Công an chủ trì, phối hợp
với các lực lượng chức năng nắm chắc tình hình, tùy thuộc vào tính chất, mức độ
vụ việc để tính toán việc bố trí triển khai lực lượng vào thời điểm thích hợp
góp phần giải quyết vụ việc đảm bảo đúng pháp luật không để xảy ra phức tạp,
hình thành “điểm nóng” hoặc để các đối tượng lợi dụng gây phức tạp tình hình.
- Sau khi kết thúc vụ việc phải tổ chức
họp rút kinh nghiệm, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm, sơ hở thiếu sót để xảy
ra vụ việc cũng như những tồn tại, thiếu sót trong quá trình giải quyết vụ việc
tập trung đông người, đồng thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc.
- Các cơ quan thông tấn báo chí đưa
tin, tuyên truyền... theo thông tin chính thức của người phát ngôn của cơ quan có
thẩm quyền.
6. Đấu tranh quyết
liệt, hiệu quả các loại tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ
thống chính trị và toàn dân trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội,
đảm bảo đây là trách nhiệm và phải được thực hiện từ mỗi gia đình, cơ quan, đơn
vị, trường học. Người đứng đầu các ngành, các địa phương phải chịu trách nhiệm
về kết quả công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn
xã hội trên địa bàn, lĩnh vực mình phụ trách.
- Tập trung nắm, dự báo tình hình kịp
thời, chính xác từ đó đề ra các biện pháp, giải pháp đấu tranh quyết liệt kìm
giữ và làm giảm tội phạm. Từng bước xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh,
an toàn, lành mạnh. Triển khai đồng bộ các biện pháp kiềm chế kéo giảm tội phạm
về trật tự xã hội, đấu tranh có hiệu quả với số đối tượng trọng điểm về hình sự,
ma túy, kinh tế, môi trường, tội phạm trộm cắp, chống người thi hành công vụ, tội
phạm sử dụng công nghệ cao; triệt phá các băng nhóm tội phạm có tổ chức, hoạt động
theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm núp bóng doanh nghiệp, tội phạm liên quan “tín
dụng đen”; các loại tội phạm tham nhũng, tội phạm kinh tế, chức vụ, tội phạm và
vi phạm pháp luật trên lĩnh vực môi trường... Thường xuyên mở các đợt cao điểm
tấn công trấn áp tội phạm trên các tuyến, địa bàn nông thôn, đô thị trọng điểm.
Tập trung truy bắt, vận động các đối tượng truy nã ra đầu thú. Chủ động phát hiện,
đấu tranh xóa bỏ các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, nhất là tệ nạn ma túy,
mại dâm, đánh bạc.
- Lực lượng Công an phối hợp chặt chẽ
với ngành Giáo dục và Đào tạo, Đoàn Thanh niên thực hiện tốt các Nghị quyết
liên tịch giữa các ngành đã ký kết nhằm phòng ngừa và làm giảm tội phạm, vi phạm
pháp luật trong lứa tuổi vị thành niên; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân các cấp nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử,
đảm bảo kịp thời, nghiêm minh, không xảy ra oan, sai, nhất là đối với các vụ án
nghiêm trọng, gây bức xúc trong xã hội. Lựa chọn các vụ án có tính chất điển hình,
dư luận quan tâm để đưa ra xét xử điểm phục vụ công tác phòng ngừa, giáo dục,
răn đe chung.
7. Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự
- Tiếp tục triển khai chương trình tổng
thể cải cách hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ; công khai hóa các thủ tục
hành chính, đồng thời tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp
và công dân việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý Nhà nước về
an ninh, trật tự.
- Tăng cường công tác quản lý cư trú,
nhất là quản lý nhân hộ khẩu, quản lý người nước ngoài ở các khu kinh tế, cụm
công nghiệp khu vực biên giới, cửa khẩu, tuyến biển, khu vực trọng điểm về an
ninh, quốc phòng.
- Nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước
về an ninh, trật tự, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ đến từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, khu dân cư,
thôn xóm và hộ gia đình. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường huấn luyện các lực
lượng chuyên trách, bán chuyên trách đủ sức để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu
hộ, cứu nạn khi có sự cố xảy ra. Trọng tâm là công tác phòng cháy, chữa cháy
các khu đô thị trọng điểm, trung tâm thương mại và phòng, chống cháy rừng.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; công tác quản lý người nghiện ma túy và
cai nghiện ma túy, đối tượng giáo dục tại cộng đồng, các đối tượng tái hòa nhập
cộng đồng, đối tượng thi hành án ngoài xã hội... để phòng ngừa tội phạm và vi
phạm pháp luật.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; tăng cường tuần tra, kiểm
soát để phát hiện xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông; nhất là
ở các địa bàn nông thôn, góp phần kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông.
- Hiện đại hóa hoạt động quản lý trật
tự công cộng bằng hệ thống camera an ninh tại các mục tiêu về chính trị kinh tế,
an ninh - quốc phòng và các tuyến, khu vực trọng điểm về an ninh quốc gia và trật
tự an toàn xã hội theo hướng giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành khảo
sát, lập dự án trình UBND tỉnh phê duyệt để đầu tư lắp đặt tại các địa bàn công
cộng và hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp... tự lắp đặt để chủ động phục vụ
công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ quan, đơn vị mình.
8. Tiếp tục xây dựng
và nhân rộng các mô hình tự quản hiệu quả, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc ở nông thôn, đô thị
- Đổi mới hình thức, nội dung phong
trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đảm bảo thiết thực hiệu quả. Xây dựng,
nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự
theo hướng tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự hòa giải, đặt ra các tiêu chí, yêu
cầu phù hợp với thực tiễn và lợi ích thiết thực của đơn vị, doanh nghiệp, Nhân
dân... vận động, hướng quần chúng Nhân dân tích cực tham gia vào công tác đảm bảo
an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Làm tốt công tác vận động quần
chúng nói chung và vận động cá biệt nói riêng, huy động và phát huy sức mạnh của
hệ thống chính trị cơ sở trong phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự
ngay tại cơ sở, nhất là vận động, tranh thủ chức sắc tôn giáo, người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số tích cực tham gia công tác đảm bảo an ninh, trật
tự tại địa bàn dân cư.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp,
hiệp đồng chiến đấu giữa các lực lượng Công an, Quân sự, Biên phòng và các ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh nông
thôn, đô thị và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Rà soát,
bổ sung và thường xuyên diễn tập các kế hoạch, phương án phòng, chống tụ tập
đông người, tuần hành, biểu tình, gây rối an ninh, trật tự, bạo loạn cho phù hợp
với tình hình mới.
9. Xây dựng lực
lượng làm công tác bảo đảm an ninh, trật tự, lực lượng Công an xã, phường, thị
trấn, lực lượng trị an cơ sở; gắn với tăng cường trang bị phương tiện, cơ sở vật
chất, kỹ thuật, kinh phí phục vụ công tác đảm bảo an ninh nông thôn, đô thị để
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
- Tăng cường công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, giáo dục truyền thống, ý thức trách nhiệm gắn với việc nâng cao
chất lượng công tác Đảng, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong các lực
lượng, hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân.
- Xây dựng lực lượng vũ trang đủ sức
mạnh, tâm huyết, trách nhiệm cao, tinh thông nghiệp vụ, sẵn sàng chiến đấu cao,
phản ứng nhanh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Trước hết, ưu
tiên đầu tư trang bị cho lực lượng nghiệp vụ chuyên trách, trực tiếp chiến đấu,
lực lượng Công an xã, lực lượng nòng cốt tại cơ sở để chủ động, nắm chắc tình
hình và giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất ngay tại cơ sở.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Ngân sách cấp tỉnh
Hàng năm, Công an tỉnh lập dự toán
kinh phí thực hiện Đề án, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh duyệt. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án: năm 2022: 2,5 tỷ đồng; năm
2023: 13,9 tỷ đồng; năm 2024: 11,7 tỷ đồng; năm 2025: 10,3 tỷ đồng; năm 2026:
10,3 tỷ đồng để chi thực hiện các nhiệm vụ, công tác sau:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật liên quan đến an ninh nông thôn, đô thị.
- Công tác xây dựng phong trào Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn
chặn âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở nông
thôn, đô thị và các hoạt động vi phạm pháp luật khác.
- Xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ cơ
sở; lực lượng an ninh tỉnh, huyện; lực lượng Công an xã, phường, thị trấn; lực
lượng trị an cơ sở.
- Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
triển khai thực hiện Đề án.
- Kinh phí quản lý, theo dõi tiến độ
Đề án.
(Có
Phụ lục kèm theo)
2. Ngân sách huyện
UBND các huyện, thành phố, thị xã
trên cơ sở nguồn ngân sách địa phương bố trí, hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án
có hiệu quả.
3. Việc sử dụng kinh phí
Giao Công an tỉnh chủ trì quản lý,
phân bổ, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án
- Đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh - Trưởng
ban;
- Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh - Phó
Trưởng ban Thường trực, trực tiếp chỉ đạo thực hiện Đề án;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã - Thành viên.
2. Nhiệm vụ của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ
theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý Nhà nước của đơn vị mình lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trong Đề án
đề ra. Một số nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Công an tỉnh
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh: thực hiện
các nội dung của Đề án; sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện Đề án;
biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị; phê bình các đơn vị triển khai không hiệu
quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án ở các cơ
quan, ban, ngành và địa phương, kịp thời phát hiện và đề xuất giải pháp để tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Căn cứ tình hình, nhiệm vụ, chủ động
triển khai các biện pháp công tác, phân công lãnh đạo, chỉ huy cán bộ bám sát địa
bàn cơ sở để đánh giá, dự báo tình hình kịp thời, sát, đúng, tham mưu cấp ủy,
chính quyền địa phương xây dựng, thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh nông
thôn, đô thị. Đối với các địa bàn nông thôn, đô thị trọng điểm phải triển khai
các kế hoạch công tác chuyên sâu để phối hợp với cấp ủy, chính quyền, các ban,
ngành liên quan chủ động nắm chắc và đánh giá sát, đúng tình hình; từ đó kịp thời
tham mưu và tổ chức các biện pháp công tác, chủ động xử lý tình huống. Thủ trưởng
Công an các cấp phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy, chính quyền về tình hình an
ninh nông thôn, đô thị trên địa bàn được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Văn phòng UBND tỉnh và đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách,
trang bị phương tiện phục vụ công tác bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị. Củng cố,
xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ đủ năng lực làm công tác đảm bảo an ninh nông
thôn, đô thị.
2.2. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu
đưa các nội dung Đề án vào chương trình, kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài
chính đề xuất UBND tỉnh cấp, phân bổ kinh phí thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị
liên quan tham mưu: sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện Đề án; biểu
dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo
đảm an ninh nông thôn, đô thị; phê bình các đơn vị triển khai không hiệu quả.
2.3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn toàn tỉnh; phối hợp giải quyết các vụ việc tranh
chấp, khiếu kiện liên quan đến tôn giáo. Tham mưu UBND tỉnh các chủ trương,
chính sách có liên quan tín ngưỡng, tôn giáo và củng cố, kiện toàn đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở, nhất là đội ngũ cán bộ chính quyền các cấp, cán bộ làm công tác
tôn giáo, dân tộc. Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự.
2.4. Sở Tư pháp
Thực hiện trách nhiệm thường trực Hội
đồng phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh; phối hợp với Công an tỉnh và các sở,
ngành liên quan, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan dự báo những vấn đề có thể phát sinh về đất đai nông thôn, đô thị nhất là
những khu vực nhạy cảm có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, di dời
tái định cư... để chủ động tham mưu UBND tỉnh và tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo theo Chỉ thị 09-CT/UBND ngày 19/3/2015
của UBND tỉnh. Chủ động tham mưu, phối hợp xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về đất đai, kiên quyết không để tổ chức, cá nhân lợi dụng tình hình
làm phát sinh “điểm nóng” phức tạp về an ninh, trật tự.
2.6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; tiếp nhận, hướng dẫn
thủ tục, cấp phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân, các cơ sở tôn giáo trong
việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tôn giáo. Tăng cường kiểm tra,
hướng dẫn và chỉ đạo phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp cải
tạo, xây dựng công trình trái phép và những công trình không tuân thủ nội dung
đã được cấp phép xây dựng.
2.7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì công tác quản lý Nhà nước về
hoạt động thông tin truyền thông liên quan đến an ninh nông thôn, đô thị; chỉ đạo
các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đảm bảo an ninh, trật tự; đưa tin,
hình ảnh, phóng sự về tấm gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến
trong tham gia bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
phê phán, đấu tranh các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân tộc, các vấn đề nhạy cảm
liên quan đến khiếu kiện mâu thuẫn nội bộ Nhân dân để tuyên truyền chống phá Đảng,
Nhà nước, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, vi phạm pháp luật.
2.8. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện
Đề án và đề xuất của Công an tỉnh tổ chức thẩm định, đề xuất HĐND tỉnh phê duyệt
dự toán ngân sách thực hiện Đề án hàng năm; phối hợp với Công an tỉnh trình
UBND tỉnh xem xét quyết định những khoản mục cụ thể.
Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định.
2.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và
các sở, ngành liên quan triển khai công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người có
tiền án, tiền sự, những người là nạn nhân của tội phạm, tệ nạn xã hội, người yếu
thế, lang thang cơ nhỡ; phối hợp với các cấp, các ngành giải quyết việc làm, thực
hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, tổ chức
các Trung tâm cai nghiện hoạt động hiệu quả.
2.10. Thanh tra tỉnh
Tăng cường công tác thanh tra nhằm
phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng và các vi phạm pháp luật khác trong quản
lý Nhà nước. Tập trung thanh tra các ngành, các lĩnh vực, các chương trình, dự
án trọng điểm dễ phát sinh tội phạm.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh; chủ động rà soát, tham mưu
UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo tồn đọng kéo dài trên địa bàn.
2.11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, nhất là tại các địa bàn
vùng nông thôn, đô thị phức tạp, trọng điểm; tổ chức tuyên truyền, vận động
Nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước gắn liền với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; tham gia đấu tranh với các
hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để chống phá sự nghiệp
cách mạng của Đảng. Thường xuyên phối hợp với lực lượng Công an trong nắm tình
hình, triển khai thực hiện các kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự nói
chung, bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị nói riêng. Căn cứ vào nội dung của Đề
án, chỉ đạo xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phòng thủ khu vực các cấp; phối hợp với
Công an tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo an ninh nông thôn, đô thị
thành một bộ phận quan trọng của kế hoạch phòng thủ khu vực.
2.12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đảm bảo an ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu; tổ chức tuyên
truyền, vận động Nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước gắn liền với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; chủ động
đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để chống
phá cách mạng, xâm phạm an ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu. Thường
xuyên phối hợp với lực lượng Công an trong công tác nắm tình hình, triển khai
thực hiện các kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự nói chung, bảo đảm
an ninh nông thôn, đô thị nói riêng.
2.13. Văn phòng Điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Triển khai toàn diện các nội dung
tiêu chí nông thôn mới đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả thiết thực. Nghiên
cứu, rà soát loại bỏ các tiêu chí không phù hợp, không thiết thực trong thực hiện
nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Tham mưu các giải pháp nông thôn mới bền
vững bảo đảm đời sống tinh thần, vật chất của Nhân dân được nâng lên, thiết thực
sau đạt chuẩn nông thôn mới.
2.14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng: các quy định của pháp luật; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của
các thế lực thù địch, đối tượng phản động, chống đối và các loại tội phạm, vi
phạm pháp luật nhằm gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; các chủ
trương, đường lối, chính sách về phát triển khu vực nông thôn, đô thị nói
chung, công tác bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị nói riêng để các tầng lớp
Nhân dân hiểu, nâng cao ý thức cảnh giác và đồng thuận với cấp ủy, chính quyền
các cấp trong triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các đoàn thể, tổ chức xã hội đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thành viên, hội
viên và Nhân dân, doanh nghiệp tích cực tham gia phong trào Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, chủ động phát hiện, tố giác các loại tội phạm, cùng tham gia công
tác bảo đảm an ninh trật tự, góp phần giữ vững ổn định tình hình ngay tại cơ sở.
2.15. Ủy ban nhân dân các huyện
thành phố, thị xã
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ công tác đảm
bảo an ninh nông thôn, đô thị tại địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các nội dung Đề án đến địa bàn cấp xã. Chủ động nắm tình hình, bảo đảm an
ninh, trật tự trên địa bàn; bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phải đi đôi với
giữ vững tiêu chí 19 về xây dựng nông thôn mới và tiến tới xây dựng nông thôn mới
kiểu mẫu, đô thị văn minh.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực, nhất là về đất đai, xây dựng...; rà soát các vụ việc tồn đọng,
khó khăn, vướng mắc về công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng, các vụ khiếu
kiện trên địa bàn để tập trung xử lý, giải quyết dứt điểm, ổn định lâu dài.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp xây
dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, bố trí cán bộ có năng lực, tâm huyết,
có trình độ chuyên môn về tôn giáo làm công tác tôn giáo, kiện toàn tổ chức bộ
máy cán bộ xã, phường, thị trấn, tổ dân phố, thôn, xóm... luân chuyển, bố trí
cán bộ phù hợp; xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển đảng viên, cốt cán là
đồng bào các tôn giáo, dân tộc; củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động
của các chi bộ, chi đoàn, chi hội yếu kém.
3. Tổ chức thực
hiện, chế độ báo cáo
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên
quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào nhiệm vụ được phân công xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung Đề án; định kỳ rà
soát, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh):
báo cáo 06 tháng, gửi trước ngày 15 tháng 6; báo cáo năm gửi trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề
án này; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh: báo
cáo 06 tháng, gửi trước ngày 25 tháng 6; báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 12
hàng năm./.
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN
NINH NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2022-2026
(Kèm theo Quyết định số: 508/QĐ-UBND ngày 03/03/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Dự
toán kinh phí
(Đơn
vị tính: triệu đồng)
|
Tổng
kinh phí (triệu đồng)
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
|
1
|
Kinh phí
hỗ trợ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nhiệm vụ đảm bảo
an ninh nông thôn, đô thị
|
400
|
600
|
400
|
600
|
400
|
2.400
|
1.1
|
Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến an ninh nông thôn,
đô thị (biên tập, in ấn tài liệu, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền
hình... tuyên truyền; in pano, áp phích)
|
200
|
300
|
200
|
300
|
200
|
1.200
|
1.2
|
Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề,
lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác bảo đảm an ninh nông thôn, đô
thị
|
200
|
300
|
200
|
300
|
200
|
1.200
|
2
|
Kinh phí
hỗ trợ xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
|
500
|
3.100
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
12.600
|
2.1
|
Thực hiện công tác vận động quần
chúng cá biệt đối với người có uy tín trong tôn giáo, dân tộc, trong các khu dân
cư (hiện có khoảng 1500 người có uy tín trong các tôn giáo, khu dân cư)
|
100
|
800
|
700
|
700
|
700
|
3.000
|
2.2
|
Nghiên cứu, xây dựng lực lượng “cốt
cán phong trào”, “cốt cán đặc thù” trong vùng giáo
|
100
|
400
|
400
|
400
|
500
|
1.800
|
2.3
|
Tổ chức các hoạt động ngày hội đại
đoàn kết toàn dân và toàn dân bảo vệ ANTQ
|
100
|
900
|
900
|
900
|
800
|
3.600
|
2.4
|
Hỗ trợ thực hiện các diễn đàn lắng
nghe ý kiến của Nhân dân (10 triệu đồng/01 diễn đàn cấp huyện)
|
100
|
300
|
300
|
300
|
200
|
1.200
|
2.5
|
Nghiên cứu, xây dựng, duy trì và
phát triển các phong trào, mô hình toàn dân bảo vệ ANTQ tại các vùng giáo,
vùng sâu, vùng xa (20 triệu đồng/01 mô hình)
|
100
|
700
|
700
|
700
|
800
|
3.000
|
3
|
Kinh phí
hỗ trợ công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động xâm phạm an
ninh nông thôn, đô thị và các hoạt động vi phạm pháp luật khác
|
900
|
7.900
|
6.000
|
4.400
|
4.200
|
23.400
|
3.1
|
Hỗ trợ xử lý các vụ, việc khiếu kiện,
mâu thuẫn nội bộ Nhân dân phức tạp, tồn đọng, kéo dài
|
300
|
300
|
400
|
400
|
400
|
1.800
|
3.2
|
Hỗ trợ xử lý các vụ, việc phức tạp
về an ninh nông thôn, đô thị trên địa bàn
|
500
|
600
|
600
|
700
|
600
|
3.000
|
3.3
|
Hỗ trợ tiếp xúc nghiệp vụ với các
chức sắc, chức việc, người có uy tín trong các tôn giáo, dân tộc, khu dân cư (hiện
trên toàn tỉnh có khoảng 150 chức sắc tôn giáo, 1.500 người có uy tín trong
tôn giáo, dân tộc, khu dân cư)
|
100
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.400
|
6.000
|
3.4
|
Đấu tranh phản bác và tuyên truyền
định hướng trên không gian mạng
|
|
400
|
400
|
500
|
500
|
1.800
|
3.5
|
Hỗ trợ trang bị phương tiện nghiệp
vụ phục vụ công tác Công an trong đảm bảo an ninh nông thôn, đô thị
(công cụ hỗ trợ, máy vi tính, thiết
bị phục vụ nghe, nhìn như camera giám sát, ghi âm, ghi hình...)
|
|
700
|
700
|
800
|
800
|
3.000
|
3.6
|
Xây dựng Nhà nghiệp vụ phục vụ công
tác đảm bảo an ninh nông thôn, đô thị
|
|
4.000
|
2.000
|
|
|
6.000
|
3.7
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ Công an làm công tác đảm bảo an ninh nông thôn,
đô thị
|
|
400
|
400
|
500
|
500
|
1.800
|
4
|
Kinh phí
hỗ trợ củng cố đội ngũ cán bộ cán bộ cơ sở và lực lượng Công an xã, phường,
thị trấn trị an cơ sở
|
400
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
8.400
|
|
Hỗ trợ trang bị phương tiện nghiệp
vụ, công cụ hỗ trợ cho Công an xã (công cụ hỗ trợ, máy vi tính)
|
400
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
4.400
|
|
Hỗ trợ kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kỹ năng tác nghiệp của lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ
dân phố
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.000
|
|
Hỗ trợ trang bị công cụ hỗ trợ cho lực
lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố (công cụ hỗ trợ, trang phục)
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.000
|
5
|
Sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm triển khai thực hiện Đề án
|
200
|
200
|
200
|
200
|
500
|
1.300
|
6
|
Quản lý,
theo dõi tiến độ Đề án
|
100
|
100
|
100
|
100
|
200
|
600
|
|
Tổng dự toán
|
2.500
|
13.900
|
11.700
|
10.300
|
10.300
|
48.700
|