ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 500/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
13 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TỪNG QUÝ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Quyết định số
2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Báo cáo số 111/BC-SKHĐT ngày 06/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kịch bản tăng trưởng kinh tế từng quý năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì và phối hợp có
trách nhiệm triển khai thực hiện đảm bảo theo yêu cầu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
KỊCH
BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỪNG QUÝ NĂM 2021
(Kèm
theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN CHUNG
1. Về tăng trưởng kinh tế
1.1. Kịch bản tăng trưởng kinh tế 06 tháng đầu
năm 2021 đặt mục tiêu tăng 5,0%, cụ thể:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tăng trưởng
2,4%.
- Khu vực công nghiệp - xây dựng: Tăng trưởng
5,4%, trong đó:
+ Công nghiệp tăng 8,0%.
+ Xây dựng tăng trưởng 3,6%.
- Khu vực dịch vụ tăng trưởng 6,0%.
1.2. Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021 tăng
5,9%, cụ thể:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng
3,5%.
- Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,1%,
trong đó:
+ Công nghiệp tăng trưởng 10,0%.
+ Xây dựng tăng trưởng 7,0%.
- Khu vực dịch vụ tăng trưởng 6,5%.
(Chi tiết Biểu số 01)
2. Về cân đối ngân sách
Nhà nước
2.1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
- Thu ngân sách Nhà nước quý I/2021: 199,5 tỷ đồng,
đạt 27,2% kế hoạch.
- Dự kiến thu ngân sách Nhà nước quý II/2021: 171,5
tỷ đồng; lũy kế 06 tháng đầu năm 2021 thu 371 tỷ đồng, đạt 50,7% kế hoạch.
- Dự kiến thu ngân sách Nhà nước quý III/2021:
180,5 tỷ đồng; lũy kế 09 tháng đầu năm 2021 thu 551,5 tỷ đồng, đạt 75,3% kế hoạch.
- Dự kiến thu ngân sách Nhà nước quý IV/2021:
180,5 tỷ đồng; lũy kế năm 2021 thu 732 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
2.2. Tổng chi ngân sách nhà nước
- Tổng chi ngân sách Nhà nước quý I/2021:
1.041,3 tỷ đồng, đạt 18% kế hoạch.
- Dự kiến chi ngân sách Nhà nước quý II/2021:
1.272,8 tỷ đồng; lũy kế 06 tháng đầu năm 2021 chi 2.314,1 tỷ đồng, đạt 40% kế
hoạch.
- Dự kiến chi ngân sách Nhà nước quý III/2021:
1.377,3 tỷ đồng; lũy kế 09 tháng đầu năm 2021 chi 3.691,4 tỷ đồng, đạt 63,8% kế
hoạch.
- Dự kiến chi ngân sách Nhà nước quý IV/2021:
1.504,9 tỷ đồng; lũy kế chi năm 2021 là 5.196,3 tỷ đồng, đạt 89,8% kế hoạch.
(Chi tiết Biểu số 02)
II. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỪNG
LĨNH VỰC
1. Khu vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản
Giá trị sản xuất khu vực nông,
lâm nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) dự kiến đạt 3.934,8 tỷ đồng, giá trị gia
tăng (theo giá so sánh năm 2010) đạt 2.196 tỷ đồng, tăng 74 tỷ đồng so với năm
2020, tương ứng tăng trưởng 3,5%. Trong đó, tăng trưởng tập trung vào quý II và
quý IV, cụ thể:
- Quý I, giá trị sản xuất đạt
560 tỷ đồng:
Cây vụ đông ước đạt 16.543/16.361
tấn, đạt 101% kế hoạch, gồm các loại rau, khoai tây, khoai lang, ngô, bí đỏ, kiệu
và ớt, ngoài ra trong quý I còn thu hoạch chè, chuối, sản lượng chăn nuôi các
loại (phục vụ tết Nguyên đán), thu hoạch một số lâm sản ngoài gỗ như măng, lá
dong,…
- Quý II, giá trị sản xuất đạt
979 tỷ đồng, lũy kế 06 tháng đạt 1.539 tỷ đồng:
+ Trồng trọt: Các sản phẩm rau, củ, quả; ngô,
lúa xuân sẽ được cho thu hoạch trong quý II với sản lượng khoảng 48.466 tấn
thóc và 37.642 tấn ngô; thu hoạch thuốc lá chính vụ sản lượng dự kiến đạt 1.811
tấn; rau 7.445 tấn. Ngoài ra cây mơ, mận cho thu hoạch sản lượng ước đạt 5.134
tấn.
+ Chăn nuôi: Tiếp tục thu hoạch các sản phẩm
chăn nuôi, sản lượng lợn tăng ước đạt 1.863 tấn (do tái đàn sau tết và thời
gian chăn nuôi ngắn nên quý II bắt đầu thu).
+ Về lâm nghiệp: Trong quý II trên 80% diện tích
trồng rừng hoàn thành nên tăng trưởng về lâm nghiệp được tính cao, cụ thể: Diện
tích rừng trồng khoảng 2.200ha; ngoài ra khai thác gỗ ước đạt 67.800m3,
củi 75.600 Ster, bên cạnh đó trong quý II cho thu hoạch sản lượng măng cao nhất
trong năm.
- Quý III, giá trị sản xuất đạt
609 tỷ đồng, lũy kế 09 tháng đạt 2.148 tỷ đồng:
+ Trồng trọt: Các sản phẩm rau, củ, quả cho thu
hoạch theo định kỳ; cây ngô vụ mùa, lúa mùa sớm được thu hoạch, sản lượng ước đạt
8.229 tấn thóc và 13.787 tấn ngô; cây rau các loại cho thu hoạch sản lượng ước
đạt 10.147 tấn, gừng 1.483 tấn, chè 2.430 tấn. Ngoài ra một số diện tích các
loài cây ăn quả cũng được cho thu hoạch như vải, nhãn, hồng không hạt,…
+ Chăn nuôi: Tiếp tục cho thu hoạch các sản phẩm
chăn nuôi, sản lượng thịt trâu, bò, ngựa dự kiến đạt 955 tấn, sản lượng thịt lợn
1.433 tấn.
+ Về lâm nghiệp: Một số diện tích rừng tiếp tục
được trồng, sản lượng gỗ tiếp tục được khai thác ước đạt 50.000m3 gỗ
và 50.400 Ster củi.
- Quý IV, giá trị sản xuất đạt
1.786 tỷ đồng, lũy kế cả năm đạt 3.934,8 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch:
+ Về Trồng trọt: Các sản phẩm rau, củ quả vẫn được
thu hoạch theo định kỳ; cây lúa mùa chính vụ sản lượng đạt khoảng 60.079 tấn.
Các loại cây trồng cho giá trị kinh tế cao được thu hoạch như cam quýt ước đạt
23.769 tấn, khoai môn 1.318 tấn, dong riềng 37.775 tấn, gừng 5.057 tấn, chè
2.138 tấn,....
+ Chăn nuôi: Các sản phẩm chăn nuôi tiếp tục cho
thu hoạch. Sản lượng thịt lợn tăng do vào kỳ thu hoạch ước đạt 7.165 tấn; trâu,
bò, ngựa ước đạt 1.740 tấn.
+ Lâm nghiệp: Trong quý IV sản lượng gỗ củi được
khai thác tăng cao đạt khoảng 119.000m3 gỗ và 227.330 Ster củi; các
sản phẩm lâm sản ngoài gỗ cũng cho thu hoạch khá cao như lá dong, nấm hương, mộc
nhĩ, mật ong, măng,...
* Một số ngành chính cụ thể:
- Lĩnh vực chăn nuôi (tăng mạnh):
+ Lợn: Sản lượng năm 2021 ước đạt
14.330 tấn, tăng 1.743 tấn (tăng 13,8%) so với năm 2020, tương ứng tăng 26 tỷ đồng.
+ Gia cầm: Sản lượng năm 2021 ước
đạt 4.639 tấn, tăng 1.362 tấn (tăng 41,6%) so với năm 2020, tương ứng tăng 39 tỷ
đồng.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Dự kiến
sản lượng khai thác gỗ đạt 287.000m3, tăng 62.000m3 (tăng
28%) so với năm 2020, tương ứng tăng 55 tỷ đồng.
(Lĩnh vực trồng trọt tăng nhẹ,
trên cơ sở diện tích và sản lượng một số cây trồng tăng (số lượng tăng không
cao), như: Rau các loại, thuốc lá, cây ăn quả.)
(Chi tiết Biểu số 03)
2. Khu vực công nghiệp
Giá trị sản xuất khu vực công
nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) dự kiến đạt 1.520,5 tỷ đồng, giá trị gia
tăng (theo giá so sánh năm 2010) đạt 478,8 tỷ đồng, tăng 43,6 tỷ đồng so với
năm 2020, tương ứng tăng trưởng 10%. Trong đó, tăng trưởng tập trung vào quý
III và quý IV, cụ thể:
- Quý I, giá trị sản xuất đạt
331,5 tỷ đồng:
Do tình hình dịch Covid-19 bùng phát trở lại tại
một số địa phương sau khi phát hiện ổ dịch lớn, lây lan ra cộng đồng nên các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về lao động, nguồn cung nguyên liệu và thị trường
tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, quý I trùng với dịp nghỉ tết
Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 nên đã tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất công
nghiệp và chịu sự tác động tương tự như cùng kỳ năm 2020. Tuy nhiên, do thời tiết
ít mưa nên thuận lợi cho ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến
nông - lâm sản và xây dựng đảm bảo đà tăng trưởng của ngành.
- Quý II, giá trị sản xuất đạt
349,6 tỷ đồng, lũy kế 06 tháng đạt 681,2 tỷ đồng:
Dự báo thị trường và kinh tế thế giới từng bước
hồi phục, hoạt động sản xuất trở lại để bù đắp sự thiếu hụt trong thời gian bị ảnh
hưởng của dịch bệnh. Các nhà máy chế biến gỗ cơ bản đáp ứng đủ về nguyên liệu,
lao động và thị trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, sản phẩm ván dán ước đạt
20.900m3 tăng cao (gấp 1,2 lần) so với cùng kỳ năm 2020, tăng 27% so
với Quý I/2021; các mỏ khoáng sản hoạt động đảm bảo công suất, đáp ứng cơ bản
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, chì kim loại đạt trên 2.372 tấn, tăng hơn
21% so với cùng kỳ năm 2020 và hơn 58% so với quý I/2021; tinh quặng sắt đạt
khoảng 9.600 tấn, tăng 81,3% so với cùng kỳ năm 2020 và tăng 6,7% so với quý
I/2021. Ngoài ra, trong quý II/2021 dự án Thủy điện Thác Giềng 1 công suất
5,5MW dự kiến chạy thử và phát điện từ cuối quý I/2021 và Thủy điện Pác Cáp
công suất 6,0MW hoàn thành xây dựng, phát điện.
- Quý III, giá trị sản xuất đạt
385,7 tỷ đồng, lũy kế 09 tháng đạt 1.066,9 tỷ đồng;
- Quý IV, giá trị sản xuất đạt
453,6 tỷ đồng, lũy kế cả năm đạt 1.520,5 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch.
Dự báo quý III, IV tình hình dịch
Covid-19 trên thế giới được kiểm soát và trong nước cơ bản được khống chế. Thị
trường quốc tế có nhiều khởi sắc, hoạt động sản xuất hoạt động mạnh trở lại để
đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước và thế giới. Các doanh nghiệp, nhà máy sản
xuất công nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất, đặc biệt tăng mạnh trong quý
IV/2021, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu cơ bản tăng trưởng, một số mỏ khoáng
sản có trữ lượng lớn đã được cấp giấy phép bắt đầu đi vào sản xuất có sản phẩm,
như: Mỏ chì kẽm Ba Bồ, Nà Khắt, Sáo Sào,…; cùng với các kế hoạch, chương trình
khuyến khích, hỗ trợ của tỉnh về phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn,
sản phẩm OCOP như: Miến dong riềng, tinh bột nghệ, curcumin, rượu,… Ngoài ra,
do nhu cầu của thị trường tăng cao về nguyên liệu kim loại thô, cùng với sự chỉ
đạo, đôn đốc một số dự án, nhà máy sản xuất kim loại đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu
đầu tư, cải tạo sửa chữa và đi vào sản xuất, dự báo một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu có chiếm tỷ trọng cao đạt mức tăng trưởng tốt.
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
- Chì kim loại: Sản lượng ước đạt 8.806 tấn (Công
ty Cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Nam Bắc Kạn,
Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico và Doanh nghiệp tư nhân Cao Bắc), tăng
1.656 tấn, tương ứng tăng 15 tỷ đồng.
- Ván dán: Sản lượng ước đạt 87.100m3
(sản xuất tại các nhà máy trong khu công nghiệp Thanh Bình), tăng 43.100m3,
tương ứng tăng 30 tỷ đồng.
- Nhóm các sản phẩm công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng thông thường cơ bản tăng trưởng tốt để đáp ứng việc cung cấp cho thị
trường khi nhu cầu xây dựng tăng cao, trong đó có việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật
các cụm công nghiệp đã thành lập; các sản phẩm thực phẩm tăng trưởng tốt. Ngoài
ra các nhóm điện, nước, xử lý chất thải… vẫn hoạt động bình thường và tăng trưởng
tương đối ổn định vì đây là nhóm thiết yếu phục vụ cho xã hội.
(Chi tiết Biểu số 04)
3. Khu vực xây dựng
Dự báo tổng kế hoạch vốn đầu tư toàn xã hội đạt
5.700 tỷ đồng, tăng 410 tỷ đồng (tăng 7,8%) so với năm 2020, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước (nguồn vốn ngân
sách tỉnh quản lý, nguồn vốn trung ương trên địa bàn, nguồn vốn của doanh nghiệp
Nhà nước) đạt 2.580 tỷ đồng (kế hoạch là 2.850 tỷ đồng; so với năm 2020 giảm
khoảng 250 tỷ đồng).
Trong đó, tổng vốn ngân sách Nhà nước tỉnh quản
lý đạt khoảng 2.300 tỷ đồng (giảm hơn 500 tỷ so với năm 2020), dự kiến hết năm
2021 giải ngân tối đa được 90% đạt 2.000 tỷ đồng (sẽ tập trung trong 06 tháng
cuối năm).
- Nguồn vốn dân cư và doanh nghiệp đạt 3.100 tỷ
đồng (kế hoạch 2.850 tỷ đồng; so với năm 2020 tăng khoảng 690 tỷ đồng); nguồn vốn
ngoài ngân sách tăng cao do nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp
và đầu tư dân cư cao:
+ Năm 2020, tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư
cho 25 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 2.410 tỷ đồng, tăng 08 dự án và
tăng 1.620 tỷ đồng so với năm 2019); trong đó có một số dự án đầu tư lớn như:
• Dự án Cụm công nghiệp Quảng Chu: Tổng mức đầu
tư 456 tỷ đồng, thực hiện xây dựng cơ bản trong 03 năm 2020 - 2022.
• Dự án Cụm công nghiệp Cẩm Giàng: Tổng mức đầu
tư 421 tỷ đồng, thực hiện xây dựng cơ bản trong 03 năm 2020 - 2022.
• Các dự án đầu tư trang trại chăn nuôi, 05 dự
án với tổng mức đầu tư trên 1.300 tỷ đồng, thực hiện đầu tư cơ sở trong 02 năm
2020 - 2021.
+ Đầu năm 2021, tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu
tư của 05 dự án với tổng vốn đăng ký gần 900 tỷ đồng, trong đó có một số dự án
lớn như:
• Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất
Feronamgan: Tổng mức đầu tư 529 tỷ đồng, thực hiện đầu tư từ quý III/2021.
• Dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà máy sản xuất
chì kim loại Bắc Kạn: Tổng mức đầu tư 309 tỷ đồng, thực hiện đầu tư từ quý
III/2021.
(Chi tiết Biểu số 05)
4. Khu vực dịch vụ
* Về tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng
- Quý I: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ đạt 1.447 tỷ đồng, đạt 22,9% kế hoạch, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2020.
- Quý II: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ ước đạt 1.604 tỷ đồng. Cộng dồn 06 tháng năm 2021 ước đạt 3.051 tỷ đồng,
đạt 48,2% kế hoạch; tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2020.
- Quý III: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ ước đạt 1.580 tỷ đồng. Cộng dồn 09 tháng năm 2021 ước đạt 4.631 tỷ đồng,
đạt 73,1% kế hoạch; tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2020.
- Quý IV: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ ước đạt 1.700 tỷ đồng. Cả năm 2021 ước đạt 6.331 tỷ đồng, đạt 100% kế
hoạch năm 2021.
* Đối với ngành dịch vụ du lịch:
Dự kiến tổng lượt khách du lịch năm 2021 đạt 402 nghìn lượt khách, doanh thu dịch
vụ ước đạt 291 tỷ đồng, đạt 70% kế hoạch, nguyên nhân do trong quý I/2021 du lịch
và doanh thu dịch vụ du lịch bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch bệnh Covid-19 bùng
phát nên các lễ hội xuân, các chương trình du lịch đầu năm phải dừng tổ chức và
dự kiến tiếp tục ảnh hưởng trong quý II/2021.
- Quý I: Tổng lượt khách du lịch
đạt 65,4 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 46 tỷ đồng.
- Quý II: Dự kiến tổng lượt
khách du lịch đạt 80,6 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 66 tỷ đồng;
lũy kế đạt 146 nghìn lượt khách và 112 tỷ đồng doanh thu.
- Quý III: Dự kiến tổng lượt
khách du lịch đạt 186 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 130 tỷ đồng;
lũy kế đạt 332 nghìn lượt khách và 242 tỷ đồng doanh thu.
- Quý IV: Dự kiến tổng lượt
khách du lịch đạt 70 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 49 tỷ đồng;
lũy kế cả năm đạt 402 nghìn lượt khách và 291 tỷ đồng doanh
thu.
(Chi tiết Biểu số 06 và 07)
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
Các cấp, các ngành tiếp tục thực
hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội được nêu tại Nghị quyết số
49/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021, Quyết định số
89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh năm 2021, trong đó giải pháp thực hiện phát triển các khu vực
kinh tế như sau:
1. Về sản
xuất nông, lâm nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 -2025, tầm nhìn đến 2035 theo Quyết
định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; phát triển nông,
lâm nghiệp dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các ngành hàng có lợi thế, các
sản phẩm bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP,...; phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng
của năm ở mức cao nhất với các nội dung cụ thể sau:
1.1. Công tác trồng trọt
- Về sản xuất trồng trọt
+ Tiếp tục chỉ đạo nông dân đầu
tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng vụ Xuân. Chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho
sản xuất vụ Mùa, chỉ đạo bố trí cơ cấu giống hợp lý, tranh thủ sớm thời vụ; hạn
chế thấp nhất tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất. Mở rộng diện tích
thâm canh rau theo quy trình an toàn thực phẩm.
+ Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh
việc ứng dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất,
đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi, đồng
thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên
tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa
chất bảo vệ thực vật. Tiếp tục duy trì và chuyển đổi diện tích đất lúa hiệu quả
thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả cao hơn.
- Đối với các loại cây đặc
sản (cam, quýt, hồng không hạt,...): Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật từ khâu chọn giống, trồng, chăm sóc theo hướng VietGAP hoặc đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm và thâm canh, cải tạo đối với vườn cây già cỗi, thoái
hóa theo kế hoạch.
1.2. Công tác chăn nuôi, thủy
sản
- Triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch Tả lợn Châu Phi để thực hiện kế hoạch
tái đàn lợn trong năm 2021.
- Tăng cường đầu tư hỗ trợ cho các hợp tác xã, tổ
hợp tác và doanh nghiệp chăn nuôi quy mô trang trại; đẩy mạnh việc liên doanh,
liên kết từ khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xúc tiến thương mại
giữa các gia trại, trang trại thành các tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi, hợp
tác xã dịch vụ với các công ty sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi cho người dân.
1.3. Lâm nghiệp
- Đẩy nhanh công tác trồng rừng
năm 2021 theo tiến độ.
- Tăng cường công tác quản lý,
theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác lâm sản của
các chủ rừng trên địa bàn.
1.4. Các hoạt động khác
- Tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp
tác xã năm 2012 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan đến phát triển
kinh tế tập thể; phát triển ngành nghề nông thôn, cơ khí hóa nông nghiệp dưới mọi
hình thức; hỗ trợ các hợp tác xã tập huấn nâng cao trình độ năng lực quản lý,
chỉ đạo, điều hành, đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến, sản xuất theo các
quy trình sản xuất VietGAP; xây dựng tem, nhãn, quảng bá, xúc tiến tiêu thụ sản
phẩm. Xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc tiến thương mại thị trường.
- Tiếp tục nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ các loại giống cây trồng, vật nuôi cho hiệu
quả kinh tế cao, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch, phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo nghề nông nghiệp, chuyển sang đào tạo theo nhu cầu của doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn. Gắn đào tạo nghề với chuyển giao công nghệ mới và quy trình sản xuất
mới cho nông dân.
2. Về công nghiệp
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản
xuất, kinh doanh và tình hình thực hiện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh để kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; triển khai thực hiện các chính sách cho doanh
nghiệp, hộ kinh doanh nhằm tháo gỡ khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh trước tác động bởi dịch bệnh Covid-19.
- Thường xuyên rà soát, tăng cường liên kết, bảo
đảm nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, xuất khẩu; tối ưu hóa
đầu vào, đầu ra cho hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Tổ chức hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh
với nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường các biện pháp cải
cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm rút ngắn thời gian
giải quyết thủ tục hành chính.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghiệp thu hút đầu tư tại một số địa phương có tiềm năng,
thế mạnh như thành phố Bắc Kạn, huyện Na Rì, huyện Chợ Mới, huyện
Chợ Đồn…. Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai xây dựng hạ
tầng kỹ thuật tại một số cụm công nghiệp như: Cụm công nghiệp Quảng Chu, huyện
Chợ Mới, Cụm công nghiệp Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông theo đúng tiến độ; đồng thời,
thu hút vốn xã hội hóa đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghiệp Thanh Bình - Giai đoạn II và một số cụm công nghiệp có tiềm năng trên địa
bàn tỉnh đáp ứng các dự án đầu tư.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ các
doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, hoạt động ổn định các dự án, nhà máy
công nghiệp hiện có (các Nhà máy chế biến gỗ trong Khu Công nghiệp Thanh Bình,
các Nhà máy luyện chì Bắc Kạn, Xưởng tận thu, chế biến kim loại và sản xuất vật
liệu xây dựng tại Ngân Sơn),... Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án
công nghiệp, năng lượng đang triển khai, tái cơ cấu và đưa các dự án công nghiệp
đã đầu tư trở lại hoạt động sản xuất (Nhà máy sản xuất sắt xốp, Nhà máy luyện
gang Bắc Kạn).
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện
(Nhà máy thủy điện Thác Giềng 1 và 2 của Công ty Cổ phần Sông Đà Bắc Kạn; dự án
Thủy điện Pác Cáp, Thủy điện Khuổi Nộc của Công ty Cổ phần thủy điện Sử Pán 1).
Triển khai dự án cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện để nâng số hộ sử dụng
điện lưới quốc gia trên toàn tỉnh.
3. Về xây dựng cơ bản
* Đầu tư trong ngân sách
- Các chủ đầu tư khẩn trương hoàn
thiện thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới năm 2021, sớm phân bổ chi tiết kế
hoạch vốn năm 2021 khi đủ điều kiện theo quy định; lập kế hoạch giải ngân chi
tiết cho từng dự án, từng hạng mục công trình; đẩy nhanh công tác chuẩn bị, thực
hiện và giải ngân dự án.
- Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư tập
trung triển khai thực hiện dự án theo kế hoạch đề ra, kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền. Ủy ban nhân dân tỉnh duy trì tổ chức họp
giao ban xây dựng cơ bản hằng quý; rà soát tiến độ giải ngân theo cam kết hằng
quý của các chủ đầu tư.
* Đầu tư ngoài ngân sách
- Thực hiện rút ngắn tối đa thời
gian thẩm định dự án, tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho các đơn vị đảm bảo tiến độ
triển khai dự án; phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
triển khai các dự án đầu tư đã được tỉnh phê duyệt.
+ Tăng cường hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ cho các dự
án đã lựa chọn được nhà đầu tư: Dự án Khu dân cư sau đồi Tỉnh ủy
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC; Dự án Cụm công nghiệp Quảng Chu,
huyện Chợ Mới - Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Onsen Fuji Bắc Kạn; Dự
án Cụm công nghiệp Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông - Chủ đầu tư: Công
ty Cổ phần Nhựa đường Dầu khí Việt Nam.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai
các dự án đã được cấp/chấp thuận chủ trương đầu tư: Dự án trang trại trồng trọt - chăn nuôi Bảo Tiến; Dự án đầu
tư trang trại chăn nuôi bò sữa và bò thịt - sinh thái kết hợp; Dự án đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất Feronamgan; Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy sản
xuất chì kim loại Bắc Kạn…
+ Phối hợp thực hiện nghiên cứu đầu
tư các dự án đang khảo sát đầu tư của: Công ty cổ phần Tập đoàn FLC (Dự án Khu
đô thị Bắc Sông Cầu - Phân khu A tại Phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc
Kạn; Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng, thể thao vui chơi giải trí Hồ Nặm Cắt, thành
phố Bắc Kạn; Dự án tổ hợp văn hóa đa năng Khang Ninh, huyện Ba Bể); Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Tập đoàn Sun Group; Công ty Cổ phần Dịch vụ du lịch Onsen
Fuji (Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghiệp Thanh Bình (giai đoạn 02);
Dự án Khu đô thị sinh thái kết hợp du lịch nghỉ dưỡng Onsen Ba Bể tại thôn Khưa
Quang, xã Đồng Phúc, huyện Ba Bể; Dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí kết hợp với bảo tồn thiên nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Bể...).
- Tăng cường kết nối, phối hợp kêu
gọi, thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh.
4. Về dịch vụ
- Tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa
phương có liên quan trong công tác quản lý thương mại như: Công tác quản lý
kinh doanh, khai thác chợ; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo cân đối
cung cầu.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất. Chú trọng công tác quảng
bá, giới thiệu các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP của tỉnh; hỗ
trợ thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, công bố chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao
chất lượng, giá trị sản phẩm. Phối hợp với Bộ Công Thương hỗ trợ các sản phẩm
nông sản Bắc Kạn chất lượng cao đủ điều kiện xuất khẩu (miến dong, nghệ...).
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã về định hướng và đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ nâng
cao trình độ nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm hướng tới xuất khẩu. Cung cấp
thông tin và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xuất khẩu
về các vấn đề liên quan tới thị trường xuất nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật, thuế
quan, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trình tự thủ tục xuất khẩu hàng hóa.
- Phát triển du lịch theo hướng
nâng cao chất lượng, gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương và bảo vệ tài nguyên môi trường; thực hiện Đề án phát triển sản phẩm
du lịch đặc trưng tỉnh Bắc Kạn; Đề án ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ du lịch thông minh tỉnh Bắc Kạn; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch và thu hút các dự án đầu
tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực du lịch hồ Ba Bể.
- Các đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác
quản lý thu, chi ngân sách trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các giải
pháp quản lý thuế; rà soát các khoản thu, tránh nợ đọng, thất thoát nguồn thu.
Tiếp tục thực hiện đề án ấn định thuế trong lĩnh vực khai thác
khoáng sản, nghiên cứu mở rộng nội dung ấn định thuế.
- Các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp
tục nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh; tích cực huy động vốn, mở rộng tín dụng
tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu
tiên của tỉnh như Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND , Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ,
Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND…; tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động triển
khai thực hiện các nhiệm vụ đã giao tại Quyết
định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ
khác được giao tại các Thông báo, Công văn chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
trong đó tập trung:
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì:
- Tham mưu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế theo Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 và Quyết định
số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì theo dõi thực
hiện và báo cáo kết quả thực hiện Kịch bản tăng trưởng kinh tế hàng quý năm
2021.
- Thực hiện các giải pháp cải
thiện, nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 và các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 14/02/2019 về triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/01/2019 và Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 21/01/2020 về triển khai Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư; hỗ trợ, giải quyết khó khăn của từng dự án đã được cấp/chấp thuận
chủ trương đầu tư và các dự án đang thực hiện nghiên cứu khảo sát; hằng tuần, báo cáo tình hình thực hiện các dự án ngoài ngân sách,
tham mưu giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
các dự án; tăng cường phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu các
nhiệm vụ, giải pháp cho Tổ công tác giải quyết tồn tại, vướng mắc các dự án đầu
tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai Luật Đầu tư công năm 2019;
triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; khẩn
trương giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2021; tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và quản lý đầu tư công; đẩy mạnh giải ngân vốn xây dựng cơ bản,
tiến độ thực hiện các dự án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì:
- Tham mưu thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035 theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu thực hiện phương án
sản xuất năm 2021 đảm bảo hiệu quả, đúng kế hoạch; tăng cường công tác quản lý
và bảo vệ rừng; theo dõi, kiểm soát sản lượng khai thác lâm sản theo đúng thực
tế.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho sản phẩm nông, lâm nghiệp của
tỉnh.
- Phối hợp với Liên minh hợp tác xã thực hiện
các cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn.
3. Sở Công Thương chủ trì:
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động ổn định các
dự án, nhà máy công nghiệp hiện có.
- Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án
công nghiệp đang thực hiện đầu tư xây dựng.
- Hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu, mẫu mã sản phẩm và đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất; chủ động,
phối hợp tìm thị trường đầu ra cho các sản phẩm công nghiệp của tỉnh, hướng tới
xuất khẩu, nhất là các sản phẩm nông, lâm sản.
4. Sở Tài chính chủ trì: Tham mưu triển khai thực hiện đúng các quy định trong quản lý ngân
sách theo Luật Ngân sách và các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; quản lý chi
ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
5. Cục Thuế tỉnh chủ trì: Thực hiện các giải pháp quản lý thuế, chống thất thu ngân sách nhà
nước. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án ấn định thuế
trong khai thác khoáng sản, biện pháp xử lý nợ thuế theo quy định.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì: Tham mưu các giải pháp phát triển du lịch, văn hóa, thể dục - thể thao
trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Triển khai thực hiện tốt
phương án sản xuất vụ xuân, vụ mùa năm 2021 và vụ Đông - Xuân 2021 -
2022 đảm bảo hiệu quả, theo kế hoạch, trong đó tập trung đẩy
mạnh phát triển những sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực. Triển khai đồng bộ các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch Tả lợn Châu Phi để thực hiện kế
hoạch tái đàn lợn; phát triển đàn gia cầm. Tăng cường công tác kiểm dịch vận
chuyển, kiểm soát giết mổ và thường xuyên kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định
định. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công
tác trồng rừng tập trung, phân tán đảm bảo về chất lượng, hiệu quả
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa
phương đối với các dự án đầu tư trên địa bàn; theo dõi, giám sát việc thực hiện
các dự án đầu tư; tổ chức thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện
các dự án theo đúng tiến độ; hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục để triển
khai các dự án đầu tư (tham vấn cộng đồng, đăng ký kế hoạch sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch…).
- Triển khai lập và thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; chỉ đạo thực hiện và giải ngân các dự án
sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư đã
được giao năm 2021.
- Tăng cường thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại để quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường
tiêu thụ đối với các sản phẩm nông, lâm sản, sản phẩm công nghiệp của địa
phương.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về phát
triển kinh tế tập thể năm 2021, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã gắn với xây dựng nông thôn mới tại Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày
17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn; hướng dẫn thành lập mới các hợp̣
tác xã, tổ hợp̣ tác phù hợp̣ với đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa
phương; tạo điều kiện thuận lợi các hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả.
- Triển khai các giải pháp quản lý thuế, chống
thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thực hiện các biện pháp xử lý nợ thuế
theo quy định; điều hành chi ngân sách theo tiến độ thu trong phạm vi dự toán
giao, chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Các chủ đầu tư: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản, nhất là các dự án ODA./.
Biểu số 01
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG VÀ MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU TỪNG QUÝ
NĂM 2021
(Kèm theo Quyết
định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Năm 2021
|
06 tháng đầu năm
|
Cả năm
|
Kế hoạch
|
Mục tiêu 06 tháng
|
Mục tiêu cả năm
|
I
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (GRDP) (theo giá so sánh năm 2010)
|
Triệu đồng
|
3.327.138,2
|
7.406.553,0
|
7.837.050,0
|
3.491.945
|
7.843.869
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
Triệu đồng
|
874.026
|
2.121.903
|
2.196.000
|
895.324
|
2.196.109
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
Triệu đồng
|
530.244,8
|
1.221.310
|
1.314.050
|
558.716
|
1.320.119
|
+
|
Công nghiệp
|
Triệu đồng
|
214.444
|
435.212
|
473.050
|
231.596
|
478.853
|
+
|
Xây dựng
|
Triệu đồng
|
315.801
|
786.098
|
841.000
|
327.120
|
841.267
|
-
|
Dịch vụ
|
Triệu đồng
|
1.813.834
|
3.831.602
|
4.080.000
|
1.921.815
|
4.080.640
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
Triệu đồng
|
109.034
|
231.738
|
247.000
|
116.090
|
247.000
|
II
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (GRDP) (theo giá so sánh năm 2010)
|
%
|
1,65
|
3,16
|
5,8
|
5,0
|
5,90
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
1,82
|
3,50
|
3,5
|
2,4
|
3,5
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
3,54
|
5,28
|
7,6
|
5,4
|
8,1
|
+
|
Công nghiệp
|
%
|
3,48
|
5,81
|
8,7
|
8,0
|
10,0
|
+
|
Xây dựng
|
%
|
3,6
|
5,00
|
7,0
|
3,6
|
7,0
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
1,09
|
2,49
|
6,5
|
6,0
|
6,5
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
0,79
|
0,37
|
6,6
|
6,5
|
6,6
|
Biểu số 02
KỊCH BẢN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪNG QUÝ NĂM
2021
(Kèm theo Quyết
định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2020
|
Năm 2021
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Cả năm
|
Kế hoạch
|
Thực hiện Quý I
|
Mục tiêu Quý II
|
Mục tiêu 06 tháng
|
Mục tiêu Quý III
|
Mục tiêu 09 tháng
|
Mục tiêu Quý IV
|
Mục tiêu cả năm
|
1
|
Thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
138,3
|
146,6
|
161,9
|
271,5
|
718,3
|
732
|
199,5
|
171,5
|
371
|
180,5
|
551,5
|
180,5
|
732
|
|
+ Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
135,5
|
143,8
|
158,2
|
263,4
|
700,9
|
722
|
194
|
170
|
364
|
179
|
543
|
179
|
722
|
|
+ Thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
2,8
|
2,8
|
3,7
|
8,1
|
17,4
|
10
|
5,5
|
1,5
|
7
|
1,5
|
8,5
|
1,5
|
10
|
2
|
Chi ngân sách địa
phương
|
Tỷ đồng
|
1.090,4
|
1.316,2
|
1.546,8
|
1.961,9
|
5.915,3
|
5.785,3
|
1.041,30
|
1.272,80
|
2.314,10
|
1.377,30
|
3.691,40
|
1.504,90
|
5.196,3
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Chi thường
xuyên
|
Tỷ đồng
|
680,8
|
889,3
|
878,9
|
1.317,9
|
3.766,9
|
3.486,3
|
627,5
|
767,00
|
1.394,5
|
871,6
|
2.266,1
|
876,20
|
3.142,30
|
Biểu số 03
PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG THEO TỪNG QUÝ NĂM 2021 KHU VỰC
NÔNG - LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN
(Kèm theo Quyết
định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
|
Chỉ tiêu
|
GIÁ 2010 (đồng)
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2020
|
Kế hoạch 2021
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)
|
A
|
Tổng giá trị
sản xuất theo giá so sánh năm 2010
|
|
Triệu đồng
|
|
3.681.545
|
|
3.934.844
|
|
469.592
|
|
559.998
|
|
962.105
|
|
978.853
|
|
559.710
|
49.778
|
609.489
|
|
1.690.139
|
96.366
|
1.786.505
|
B
|
Giá trị gia
tăng theo giá so sánh 2010
|
|
Triệu đồng
|
|
2.121.903
|
|
2.196.233
|
|
286.686
|
|
319.759
|
|
587.365
|
|
575.565
|
|
310.387
|
20.504
|
330.891
|
|
937.351
|
32.543
|
969.893
|
C
|
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
|
|
%
|
|
3,50
|
|
3,50
|
|
|
|
|
|
|
|
2,4
|
|
|
|
|
|
|
|
3,5
|
D
|
Trong đó: Một
số sản phẩm chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
2.074.217
|
|
2.085.084
|
16.678
|
153.057
|
21.388
|
174.362
|
|
678.644
|
|
668.968
|
|
356.444
|
|
351.144
|
|
886.072
|
|
890.610
|
1
|
Lúa xuân
|
5.074
|
Tấn
|
49.396
|
250.635
|
48.466
|
245.916
|
-
|
-
|
-
|
-
|
49.396
|
250.635
|
48.466
|
245.916
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Lúa mùa
|
5.039
|
Tấn
|
68.572
|
345.534
|
68.308
|
344.204
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
8.229
|
41.466
|
8.229
|
41.466
|
60.343
|
304.068
|
60.079
|
302.738
|
3
|
Ngô
|
4.774
|
Tấn
|
61.915
|
295.582
|
61.311
|
292.699
|
804
|
3.838
|
650
|
3.103
|
37.745
|
180.195
|
37.642
|
179.703
|
13.538
|
64.630
|
13.787
|
65.819
|
9.828
|
46.919
|
9.232
|
44.074
|
4
|
Khoai lang
|
3.399
|
Tấn
|
2.603
|
8.848
|
2.762
|
9.388
|
429
|
1.458
|
1.184
|
4.024
|
933
|
3.171
|
227
|
772
|
616
|
2.092
|
675
|
2.294
|
626
|
2.126
|
676
|
2.298
|
5
|
Khoai môn
|
5.671
|
Tấn
|
2.143
|
12.153
|
2.134
|
12.102
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
780
|
4.423
|
816
|
4.628
|
1.363
|
7.730
|
1.318
|
7.474
|
6
|
Dong riềng
|
1.282
|
Tấn
|
36.936
|
47.352
|
37.775
|
48.428
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
36.936
|
47.352
|
37.775
|
48.428
|
7
|
Khoai tây
|
4.550
|
Tấn
|
1.475
|
6.711
|
1.800
|
8.190
|
1.458
|
6.634
|
1.800
|
8.190
|
|
-
|
|
0
|
17
|
77
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
7
|
Rau
|
4.550
|
Tấn
|
38.466
|
175.020
|
40.648
|
184.948
|
8.219
|
37.396
|
12.910
|
58.741
|
11.801
|
53.695
|
7.445
|
33.875
|
8.084
|
36.782
|
10.147
|
46.169
|
10.362
|
47.147
|
10.146
|
46.164
|
8
|
Đậu các loại
|
20.880
|
Tấn
|
895
|
18.688
|
859
|
17.936
|
7
|
146
|
|
-
|
371
|
7.746
|
437
|
9.125
|
243
|
5.074
|
211
|
4.406
|
274
|
5.721
|
211
|
4.406
|
9
|
Đậu tương
|
12.183
|
Tấn
|
1.019
|
12.414
|
984
|
11.988
|
-
|
-
|
-
|
-
|
400
|
4.873
|
492
|
5.994
|
619
|
7.541
|
492
|
5.994
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Lạc
|
14.719
|
Tấn
|
1.049
|
15.440
|
1.019
|
14.999
|
-
|
-
|
-
|
-
|
527
|
7.757
|
516
|
7.595
|
522
|
7.683
|
503
|
7.404
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Thuốc lá
|
27.015
|
Tấn
|
1.523
|
41.144
|
1.811
|
48.924
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.523
|
41.144
|
1.811
|
48.924
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Mía
|
1.925
|
Tấn
|
2.837
|
5.461
|
1.800
|
3.465
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
815
|
1.570
|
540
|
1.040
|
2.022
|
3.892
|
1.260
|
2.426
|
13
|
Gừng
|
9.500
|
Tấn
|
6.503
|
61.779
|
6.540
|
62.130
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
1.167
|
11.087
|
1.483
|
14.087
|
5.336
|
50.692
|
5.057
|
48.043
|
14
|
Cây nghệ
|
9.347
|
Tấn
|
4.218
|
39.426
|
3.393
|
31.714
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
0
|
1.059
|
9.894
|
1.697
|
15.857
|
3.160
|
29.532
|
1.697
|
15.857
|
15
|
Chè
|
3.809
|
Tấn
|
9.550
|
36.376
|
9.720
|
37.022
|
1.911
|
7.277
|
1.944
|
7.405
|
3.152
|
12.008
|
3.208
|
12.218
|
2.383
|
9.078
|
2.430
|
9.256
|
2.104
|
8.013
|
2.138
|
8.144
|
16
|
Cam, Quýt
|
10.900
|
Tấn
|
26.257
|
286.201
|
26.257
|
286.201
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
0
|
4.688
|
51.101
|
2.489
|
27.125
|
21.569
|
235.100
|
23.769
|
259.077
|
17
|
Hồng không hạt
|
5.500
|
Tấn
|
2.218
|
12.199
|
2.566
|
14.113
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
1.389
|
7.638
|
2.309
|
12.702
|
829
|
4.561
|
257
|
1.411
|
18
|
Cây mơ
|
4.280
|
Tấn
|
2.314
|
9.904
|
2.535
|
10.850
|
|
-
|
|
-
|
2.314
|
9.904
|
2.535
|
10.850
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
19
|
Cây mận
|
5.358
|
Tấn
|
2.092
|
11.209
|
2.599
|
13.925
|
|
-
|
|
-
|
2.092
|
11.209
|
2.599
|
13.925
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
20
|
Cây chuối
|
3.586
|
Tấn
|
14.540
|
52.140
|
15.600
|
55.942
|
3.850
|
13.807
|
2.900
|
10.399
|
3.850
|
13.807
|
4.900
|
17.571
|
3.850
|
13.807
|
2.900
|
10.399
|
2.989
|
10.719
|
4.900
|
17.571
|
21
|
Các cây trồng
khác (xoài, nhãn, ổi,...)
|
|
|
|
300.000
|
|
300.000
|
|
75.000
|
-
|
75.000
|
|
75.000
|
|
75.000
|
|
75.000
|
|
75.000
|
|
75.000
|
|
75.000
|
22
|
Dịch vụ nông
nghiệp
|
|
|
|
30.000
|
|
30.000
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
|
7.500
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
|
631.652
|
|
773.571
|
|
178.310
|
|
218.232
|
|
97.004
|
|
124.657
|
|
84.812
|
|
107.695
|
|
271.526
|
|
322.987
|
1
|
Trâu
|
29.837
|
Tấn
|
2.938
|
87.661
|
3.038
|
90.645
|
1.057
|
31.546
|
751
|
22.408
|
595
|
17.745
|
556
|
16.589
|
595
|
17.745
|
608
|
18.129
|
691
|
20.626
|
1.123
|
33.519
|
2
|
Bò
|
32.755
|
Tấn
|
1.157
|
37.898
|
1.507
|
49.362
|
248
|
8.117
|
301
|
9.872
|
273
|
8.928
|
271
|
8.885
|
285
|
9.334
|
347
|
11.353
|
352
|
11.518
|
588
|
19.251
|
3
|
Ngựa
|
38.116
|
Tấn
|
80
|
3.036
|
115
|
4.383
|
16
|
617
|
23
|
877
|
18
|
679
|
25
|
964
|
19
|
710
|
26
|
1.008
|
27
|
1.029
|
40
|
1.534
|
4
|
Lợn
|
26.112
|
Tấn
|
12.587
|
328.672
|
14.330
|
374.185
|
3.272
|
85.425
|
3.869
|
101.030
|
1.701
|
44.421
|
1.863
|
48.644
|
1.309
|
34.170
|
1.433
|
37.418
|
6.306
|
164.655
|
7.165
|
187.092
|
5
|
Dê
|
48.397
|
Tấn
|
137
|
6.630
|
371
|
17.955
|
50
|
2.396
|
73
|
3.533
|
50
|
2.396
|
93
|
4.489
|
50
|
2.396
|
93
|
4.489
|
-12
|
-557
|
113
|
5.445
|
6
|
Gia cầm
|
50.870
|
Tấn
|
3.277
|
166.701
|
4.639
|
235.986
|
982
|
49.931
|
1.577
|
80.235
|
444
|
22.588
|
881
|
44.837
|
397
|
20.210
|
689
|
35.049
|
1.454
|
73.972
|
1.491
|
75.864
|
7
|
Chăn nuôi khác
(chó, hươu, thỏ, rắn, ...)
|
1.500
|
Tấn
|
703
|
1.055
|
703
|
1.055
|
185
|
278
|
185
|
278
|
165
|
248
|
165
|
248
|
165
|
248
|
165
|
248
|
188
|
282
|
188
|
282
|
III
|
THỦY SẢN
|
28.000
|
|
2.411
|
67.508
|
2.605
|
72.940
|
617
|
17.276
|
782
|
21.882
|
308
|
8.624
|
391
|
10.941
|
308
|
8.624
|
391
|
10.941
|
1.178
|
32.984
|
1.042
|
29.176
|
IV
|
LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
908.168
|
|
1.003.249
|
|
120.948
|
|
145.522
|
|
177.833
|
|
174.287
|
|
109.830
|
|
139.709
|
|
499.557
|
|
543.731
|
1
|
Trồng rừng
|
|
|
|
305.535
|
|
295.712
|
|
1.704
|
|
2.072
|
|
19.713
|
|
9.492
|
|
5.330
|
|
3.721
|
|
278.788
|
|
280.428
|
-
|
Trồng rừng tập
trung
|
4.457
|
ha
|
3.958
|
17.641
|
3.170
|
14.129
|
322
|
1.435
|
400
|
1.783
|
2.901
|
12.930
|
2.000
|
8.914
|
735
|
3.276
|
770
|
3.432
|
|
0
|
|
0
|
-
|
Trồng rừng phân
tán
|
2.889
|
ha
|
3.152
|
9.105
|
400
|
1.155
|
93
|
269
|
100
|
289
|
2.348
|
6.783
|
200
|
578
|
711
|
2.054
|
100
|
289
|
|
0
|
|
0
|
-
|
Chăm sóc rừng
|
1.100
|
ha
|
6.176
|
6.791
|
7.667
|
8.431
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.176
|
6.791
|
7.667
|
8.431
|
-
|
Bảo vệ rừng tự
nhiên
|
1.034
|
ha
|
263.155
|
271.997
|
263.155
|
271.997
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
263.155
|
271.997
|
263.155
|
271.997
|
2
|
Lâm sản
|
|
|
|
602.634
|
|
707.537
|
|
119.245
|
|
143.450
|
|
158.120
|
|
164.795
|
|
104.500
|
|
135.988
|
|
220.769
|
|
263.304
|
-
|
Gỗ
|
1.588
|
m3
|
224.160
|
355.966
|
287.000
|
455.756
|
32.004
|
50.822
|
50.223
|
79.754
|
60.008
|
95.292
|
67.777
|
107.630
|
28.004
|
44.470
|
50.000
|
79.400
|
104.145
|
165.382
|
119.000
|
188.972
|
-
|
Củi
|
133
|
Ster
|
366.596
|
48.831
|
420.000
|
55.944
|
126.000
|
16.783
|
66.670
|
8.880
|
84.000
|
11.189
|
75.600
|
10.070
|
63.000
|
8.392
|
50.400
|
6.713
|
93.596
|
12.467
|
227.330
|
30.280
|
-
|
Luồng, vầu
|
10.960
|
1000 cây
|
8.060
|
88.338
|
8.060
|
88.338
|
2.230
|
24.441
|
2.530
|
27.729
|
2.230
|
24.441
|
1.930
|
21.153
|
2.230
|
24.441
|
2.230
|
24.441
|
1.370
|
15.015
|
1.370
|
15.015
|
-
|
Nứa
|
2.825
|
1000 cây
|
5.100
|
14.408
|
5.100
|
14.408
|
1.213
|
3.425
|
1.350
|
3.814
|
1.213
|
3.425
|
945
|
2.670
|
1.213
|
3.425
|
765
|
2.161
|
1.463
|
4.132
|
2.040
|
5.763
|
-
|
Lâm sản khác
(măng, lá dong, quế, hồi, nhựa thông,...)
|
|
|
|
83.092
|
|
83.092
|
|
20.773
|
|
20.773
|
|
20.773
|
|
20.773
|
|
20.773
|
|
20.773
|
|
20.773
|
|
20.773
|
-
|
Dịch vụ lâm nghiệp
|
|
|
|
12.000
|
|
10.000
|
|
3.000
|
|
2.500
|
|
3.000
|
|
2.500
|
|
3.000
|
|
2.500
|
|
3.000
|
|
2.500
|
Biểu số 04
PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG TỪNG QUÝ NĂM 2021 KHU VỰC CÔNG
NGHIỆP
(Kèm theo Quyết
định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước thực hiện 2020
|
Kế hoạch 2021
|
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
Sản lượng
|
GTSX theo giá 2010
|
A
|
Tổng giá trị
sản xuất theo giá so sánh năm 2010
|
Triệu đồng
|
|
1.353.167
|
|
1.520.462
|
|
|
305.985
|
|
331.565
|
|
303.295
|
|
349.600
|
|
346.879
|
|
385.670
|
|
397.008
|
|
453.627
|
B
|
Giá trị gia
tăng theo giá so sánh 2010
|
Triệu đồng
|
|
435.212
|
|
478.853
|
|
|
107.095
|
|
112.732
|
|
107.341
|
|
118.864
|
|
102.780
|
|
113.618
|
|
117.996
|
|
133.639
|
C
|
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
|
%
|
|
5,8
|
|
10,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8,0
|
|
|
|
|
|
|
|
10,0
|
D
|
Trong đó: Một
số sản phẩm chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tinh quặng kẽm
|
Tấn
|
18.902
|
239.425
|
19.000
|
240.666
|
|
4.394
|
55.663
|
4.370
|
55.353
|
4.789
|
60.654
|
4.750
|
60.167
|
4.791
|
60.680
|
4.940
|
62.573
|
4.929
|
62.428
|
4.940
|
62.573
|
|
- Tinh quặng chì
|
Tấn
|
8.388
|
103.446
|
8.500
|
104.833
|
|
1.421
|
17.526
|
1.800
|
22.200
|
1.767
|
21.793
|
1.995
|
24.605
|
2.184
|
26.930
|
2.255
|
27.812
|
3.016
|
37.197
|
2.450
|
30.217
|
|
- Quặng oxít
chì, kẽm
|
Tấn
|
17.000
|
14.167
|
18.000
|
15.000
|
|
4.250
|
3.542
|
4.320
|
3.600
|
4.250
|
3.542
|
4.320
|
3.600
|
4.250
|
3.542
|
4.500
|
3.750
|
4.250
|
3.542
|
4.860
|
4.050
|
|
- Tinh quặng sắt
|
Tấn
|
35.700
|
23.800
|
40.900
|
27.267
|
|
3.315
|
2.210
|
9.000
|
6.000
|
5.295
|
3.530
|
9.600
|
6.400
|
12.790
|
8.527
|
9.000
|
6.000
|
14.300
|
9.533
|
13.300
|
8.867
|
|
- Chì kim loại
|
Tấn
|
7.150
|
273.000
|
8.806
|
336.229
|
17.704
|
1.350
|
51.545
|
1.500
|
57.273
|
1.959
|
74.798
|
2.372
|
90.567
|
2.150
|
82.091
|
2.444
|
93.316
|
1.691
|
64.565
|
2.490
|
95.073
|
|
- Điện thương phẩm
|
Triệu KWh
|
223
|
60.489
|
260
|
70.525
|
|
55
|
14.919
|
60
|
16.275
|
55
|
14.919
|
64
|
17.360
|
56
|
15.190
|
64
|
17.360
|
57
|
15.461
|
72
|
19.530
|
|
- Giấy bìa các
loại
|
Tấn
|
1.600
|
13.714
|
2.300
|
19.714
|
|
397
|
3.403
|
541
|
4.637
|
362
|
3.103
|
525
|
4.500
|
400
|
3.429
|
587
|
5.031
|
441
|
3.780
|
647
|
5.546
|
|
- Gỗ xẻ
|
m3
|
9.434
|
77.187
|
10.000
|
81.819
|
|
1.887
|
15.437
|
2.000
|
16.364
|
2.170
|
17.755
|
2.300
|
18.818
|
2.547
|
20.841
|
2.700
|
22.091
|
2.830
|
23.155
|
3.000
|
24.545
|
|
- Gạch nung các
loại
|
1.000 viên
|
62.075
|
56.432
|
85.000
|
77.273
|
|
12.353
|
11.230
|
17.000
|
15.455
|
14.253
|
12.957
|
19.550
|
17.773
|
16.785
|
15.259
|
22.950
|
20.864
|
18.685
|
16.986
|
25.500
|
23.182
|
|
- Đũa sơ chế
|
Tấn
|
1.350
|
11.045
|
1.500
|
12.273
|
|
270
|
2.209
|
300
|
2.455
|
311
|
2.540
|
345
|
2.823
|
365
|
2.982
|
405
|
3.314
|
405
|
3.314
|
450
|
3.682
|
|
- Quần áo may sẵn
|
1.000 cái
|
1.295
|
52.879
|
1.350
|
55.125
|
|
258
|
10.535
|
270
|
11.025
|
298
|
12.168
|
311
|
12.699
|
350
|
14.292
|
365
|
14.904
|
389
|
15.884
|
404
|
16.497
|
|
- Nước máy sản
xuất
|
1.000 m3
|
2.200
|
40.333
|
2.500
|
45.834
|
|
440
|
8.067
|
500
|
9.167
|
506
|
9.277
|
600
|
11.000
|
594
|
10.890
|
650
|
11.917
|
660
|
12.100
|
750
|
13.750
|
|
- Miến dong
|
Tấn
|
1.100
|
50.417
|
1.300
|
59.583
|
|
220
|
10.083
|
260
|
11.917
|
253
|
11.596
|
299
|
13.704
|
297
|
13.613
|
351
|
16.088
|
330
|
15.125
|
390
|
17.875
|
|
- Ván dán
|
m3
|
40.000
|
313.043
|
87.100
|
681.652
|
|
8.000
|
62.609
|
16.400
|
128.348
|
9.200
|
72.000
|
20.900
|
163.565
|
10.800
|
84.522
|
24.600
|
192.522
|
12.000
|
93.913
|
25.200
|
197.217
|
|
- Vàng
|
Kg
|
32
|
15.800
|
36
|
18.000
|
|
6
|
3.160
|
7
|
3.700
|
7
|
3.634
|
8
|
4.230
|
9
|
4.266
|
10
|
4.770
|
9
|
4.740
|
11
|
5.300
|
|
- Đá vôi làm vật
liệu xây dựng thông thường
|
m3
|
0
|
0
|
230.000
|
38.333
|
|
0
|
0
|
54.150
|
9.025
|
0
|
0
|
56.160
|
9.360
|
0
|
0
|
58.840
|
9.807
|
0
|
0
|
60.850
|
10.142
|
|
- Đá Silic
|
m3
|
0
|
0
|
4.500
|
3.000
|
|
0
|
0
|
900
|
600
|
0
|
0
|
1.035
|
690
|
0
|
0
|
1.215
|
810
|
0
|
0
|
1.350
|
900
|
Biểu số 05
PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG THEO TỪNG QUÝ NĂM 2021 NGÀNH
XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết
định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
06 tháng
2019
|
Năm 2019
|
06 tháng
2020
|
Ước thực hiện
năm 2020
|
Kế hoạch vốn
2021
|
Ước thực hiện
|
Ghi chú
|
06 tháng
|
Cả năm
|
I
|
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
1639,0
|
4.949,8
|
1.763,7
|
5.289
|
5.700
|
1.880
|
5.690
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
|
Tỷ đồng
|
698,6
|
2.553,2
|
899,1
|
2.870
|
2.850
|
920
|
2.580
|
Bao gồm: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh quản
lý; nguồn vốn ngân sách Trung ương trên địa bàn; nguồn vốn doanh nghiệp Nhà
nước
|
2
|
Nguồn vốn ngoài Nhà nước
|
Tỷ đồng
|
940,4
|
2.396,6
|
864,6
|
2.419
|
2.850
|
960
|
3.110
|
Bao gồm: Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và
dân cư
|
II
|
Gía trị gia tăng theo giá cố định 2010
|
Tỷ đồng
|
304,826
|
748,691
|
315,8
|
786,1
|
841
|
327,12
|
841,27
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
|
%
|
|
6,53
|
3,6
|
5,0
|
7,0
|
3,6
|
7,0
|
|
Biểu số 06
PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG THEO QUÝ NĂM 2021 NGÀNH DỊCH VỤ
(Kèm theo Quyết
định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện năm 2020
|
Kế hoạch năm 2021
|
Ước thực hiện
|
Ghi chú
|
06 tháng
|
Cả năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
9
|
|
1
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ
|
Tỷ đồng
|
5.178
|
6.330
|
3.051
|
6.331
|
Khu vực dịch vụ đã tính đến đóng góp của tất cả
các ngành: bán buôn, bán lẻ; vận tải kho bãi; lưu trú, ăn uống; thông tin,
truyền thông; tài chính, ngân hàng; hành chính công; giáo dục, đào tạo; y tế,…
|
-
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ
|
%
|
|
|
31,4
|
22,3
|
2
|
GTGT theo giá cố định 2010
|
Tỷ đồng
|
3.832
|
4.080
|
1.921,8
|
4.080,6
|
-
|
Tăng trưởng khu vực dịch vụ
|
%
|
2,49
|
6,5
|
6,0
|
6,5
|
Biểu số 07
KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ TỪNG QUÝ NĂM 2021
(Kèm theo Quyết
định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2020
|
Năm 2021
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Cả năm
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện quý I
|
Mục tiêu quý II
|
Mục tiêu 06 tháng
|
Mục tiêu quý III
|
Mục tiêu 09 tháng
|
Mục tiêu quý IV
|
Mục tiêu cả năm
|
1
|
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
1.221
|
1.101
|
1.396
|
1.460
|
5.178
|
6.330
|
1.447
|
1.604
|
3.051
|
1.580
|
4.631
|
1.700
|
6.331
|
2
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng lượng khách
du lịch
|
Lượt người
|
64.000
|
35.800
|
45.000
|
53.979
|
198.779
|
620.000
|
65.400
|
80.600
|
146.000
|
186.000
|
332.000
|
70.000
|
402.000
|
-
|
Doanh thu ngành
du lịch
|
Tỷ đồng
|
44
|
25
|
32
|
38
|
139
|
408
|
46
|
66
|
112
|
130
|
242
|
49
|
291
|