|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
50/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đăng Bình
|
Ngày ban hành:
|
14/01/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 14
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Chương trình số 10-CTr/TU ngày
08/12/2021 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về chương trình công tác năm 2022 của Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày
03/12/2021 Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ Sáu (khóa XII) về
nhiệm vụ năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày
07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày
08/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Công văn số 29/SKHĐT-TH ngày 11/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì
và phối hợp có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, hoàn
thành nhiệm vụ được giao đúng tiến độ yêu cầu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM
2022 TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Năm 2021 là năm đầu thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
05 năm 2021 - 2025. Tuy nhiên, ngay từ đầu năm 2021, tình hình dịch Covid-19 tiếp
tục diễn biến phức tạp, mặc dù vậy, được sự quan tâm của Trung ương, lãnh đạo
sâu sát của Tỉnh ủy, sự theo dõi giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, công tác
giám sát, tuyên truyền vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên, sự điều hành chủ động, tích cực của Ủy ban nhân dân tỉnh,
cùng với sự đồng lòng của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội năm
2021 tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Kinh tế phát triển ổn định, đạt
được tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2020; thu ngân sách nhà nước vượt kế
hoạch đề ra; sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ổn định; công tác chăm sóc sức
khỏe Nhân dân và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện kịp thời;
công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được chỉ đạo
tập trung; quốc phòng - an ninh được giữ vững; kết quả nổi bật là cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 đã
thành công tốt đẹp và an toàn tuyệt đối. Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn cơ bản vẫn kiểm soát được và từng bước thích ứng an toàn trong tình
hình mới.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng,
tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 05 năm 2021 - 2025. Dự báo
tình hình trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan
xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Đại dịch Covid-19 có thể phức tạp,
nguy hiểm hơn với sự xuất hiện biến chủng mới, có khả năng làm giảm hiệu quả của
vắc-xin. Kinh nghiệm, năng lực, khả năng ứng phó dịch bệnh của nước ta tiếp tục
được nâng lên, nhưng sức chống chịu và nguồn lực của Nhà nước, doanh nghiệp và
người dân giảm sút, nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng vẫn còn
tiềm ẩn nếu không kiểm soát được dịch bệnh một cách bài bản. Đây cũng chính là
những thách thức chung của tỉnh Bắc Kạn. Bên cạnh đó, do nội tại nền kinh tế của
tỉnh còn yếu, dễ chịu tác động của dịch bệnh, thiên tai nên sẽ ảnh hưởng lớn đến
tăng trưởng kinh tế.
Do đó, để khắc phục những tồn tại, hạn
chế và chủ động trước
những khó khăn, thách thức nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2022, tạo nền tảng
phát triển cho giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương
trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh
năm
2022 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tạo sự thống nhất trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp mà Nghị quyết của Chính phủ, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh đã đề ra về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh năm 2022.
Chương trình hành động là khung nhiệm
vụ trọng tâm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm
2022. Chương trình hành động là cơ sở tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh
giá thường xuyên tiến độ thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm
túc phương châm hành động năm 2022 của Chính phủ “Đoàn kết kỷ cương, chủ
động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển” và 06 quan điểm
trọng tâm chỉ đạo, điều hành.
- Các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương
trình hành động phải bám sát những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được nêu tại Nghị
quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2022.
- Triển khai đầy đủ, toàn diện các chỉ
tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu mà Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ Sáu (khóa XII) và Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh đã thông qua.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải khắc phục
được những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong năm 2021.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm
vụ năm 2022.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên
6,0%, trong đó: Nông, lâm nghiệp tăng trên 3,5%; công nghiệp tăng trên 11,5%;
xây dựng tăng trên 7,0%; dịch vụ tăng trên 6,5%.
b) GRDP bình quân đầu người/năm đạt
trên 45,5 triệu đồng.
c) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
từ 820 tỷ đồng trở lên.
d) Trồng rừng mới trên 4.000ha; phát
triển mới 20 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên.
đ) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng
thêm 08 xã. Thành lập mới 35 hợp tác xã.
e) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98,5% trở lên; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới
quốc gia đạt 97,8% trở lên.
g) Số lao động được giải quyết việc
làm mới trên 5.500 lao động.
h) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 02 - 2,5%; tỷ lệ
hộ nghèo tại huyện nghèo giảm 3,5 - 04%.
i) Số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã tăng thêm 02 xã. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể
cân nặng theo tuổi) từ 16,8% trở xuống. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
đạt trên 93,6%.
k) Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng
thêm 15 trường. Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông trên 90%.
l) Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh
tăng từ 01 bậc trở lên; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng từ 01 bậc trở
lên.
m) Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh tăng
từ 02 bậc trở lên. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh theo mức độ 4 đạt
82% trở lên.
n) Chỉ tiêu tỷ lệ tuyển quân, động
viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng đạt
100%. Phấn đấu tiếp nhận, xử lý 100% tin báo, tố giác tội phạm; tỷ lệ điều tra
khám phá án đạt từ 80% trở lên. Phấn đấu giảm từ 05% trở lên số vụ tội phạm về
trật tự xã hội; tỷ lệ giải quyết án hình sự đạt trên 80% trở lên. Giảm cả 03
tiêu chí về tai nạn giao thông.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm
- Tập trung thực hiện 04 chương trình
trọng tâm của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII theo các Nghị quyết của
Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo khẩn trương hoàn thiện,
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện linh hoạt, hiệu quả các biện
pháp phòng, chống dịch Covid-19 vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai thực hiện Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Về phát
triển kinh tế
2.1. Phát triển nông, lâm nghiệp
- Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách
hỗ trợ phát triển nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Tỉnh ủy và Đề án Cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh
Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn
2020 - 2025.
- Tiếp tục rà soát chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, trong đó tập
trung vào 03 trục sản phẩm (trục sản phẩm quốc gia; trục sản phẩm địa phương và
trục sản phẩm đặc sản, đặc hữu) để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất hàng
hóa tập trung, sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an
toàn thực phẩm; xây dựng và củng cố các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
sản phẩm; phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với du lịch. Tăng
cường ứng dụng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa, áp dụng
các quy trình kỹ thuật theo hướng bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi tập
trung, an toàn dịch bệnh theo mô hình chăn nuôi trang trại nhỏ và vừa, nâng cao
hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến, có kiểm soát.
Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở triển khai những giải pháp tăng cường
hoạt động sản xuất, cung ứng đủ nhu cầu giống cho sản xuất; kiểm soát giá giống
vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, hỗ trợ người dân tái đàn vật
nuôi đạt kế hoạch giao. Kiểm soát tốt dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; tăng cường
hoạt động kiểm dịch thú y, tổ chức kiểm soát ngăn chặn buôn bán, vận chuyển
trái phép gia súc, gia cầm, phòng trừ dịch bệnh, nhất là Dịch tả lợn Châu Phi,
bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò.
Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện
tích rừng tự nhiên, kết hợp hoạt động bảo vệ, khai thác rừng với bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Áp dụng mô hình nông lâm kết
hợp, phát triển dược liệu, khai thác lâm sản ngoài gỗ, phối hợp với hoạt động
du lịch sinh thái. Phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ
quý và lâm sản ngoài gỗ; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến;
phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ. Phát triển các vùng nguyên liệu tập
trung cho công nghiệp chế biến gỗ, ván nhân tạo.
- Triển khai thực hiện tốt Luật Lâm
nghiệp, tăng cường chỉ đạo đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng
rừng; phát huy hiệu lực, hiệu quả của cấp ủy, chính quyền các cấp nhằm thực hiện
tốt Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị
số 13-CT/TU ngày 15/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản
lý bảo vệ các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày
24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản,
lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp, không để xảy ra điểm nóng, phức
tạp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đổi mới và nhân rộng
các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, trọng tâm là phát triển các
hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, kết nối với
hệ thống tiêu thụ, trong đó hợp tác xã giữ vai trò chủ đạo; đẩy mạnh phát triển
các hợp tác xã nông nghiệp, phát triển trang trại theo hướng chú trọng hơn tới
việc tổ chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao. Khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục khuyến khích
hình thành các tổ hợp tác, trang trại liên kết với doanh nghiệp sản xuất, sơ chế,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá, kết nối các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh; đẩy mạnh xây dựng
thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp thuộc 03 trục sản phẩm ngành hàng trên địa
bàn tỉnh. Chủ động xây dựng phương án tiêu thụ nông sản cho người dân, khắc phục
tình trạng được mùa, mất giá các nông sản chính (bí thơm, cam, quýt, dong riềng,
thịt lợn).
- Xây dựng nông thôn mới: Tập trung đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và người
dân. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thực hiện chương trình trong giai
đoạn mới. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung trọng tâm của Chương
trình: Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, giảm nghèo bền vững;
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản ở nông thôn; nâng cao
chất lượng y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao; tăng cường
bảo vệ môi trường nông thôn,...
- Chương trình OCOP: Tiếp tục triển
khai Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”; đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu và mở rộng
thị trường cho các sản phẩm OCOP của tỉnh; phát triển sản phẩm mới, phấn đấu
năm 2022 có thêm 20 sản phẩm từ 3 sao trở lên.
2.2. Phát triển công nghiệp - đầu tư
2.2.1. Phát triển công nghiệp
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
16-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cơ bản các cụm công nghiệp: Nam Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn; Chu
Hương, huyện Ba Bể; Vằng Mười, huyện Na Rì; Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn
II; đôn đốc tiến độ cụm công nghiệp Quảng Chu, cụm công nghiệp Cẩm Giàng; kêu
gọi, xúc tiến đầu tư các dự án vào cụm công nghiệp Huyền Tụng.
- Nắm bắt tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp công nghiệp để kịp thời có giải pháp tháo gỡ khó khăn, giúp đỡ
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tạo điều kiện,
hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến lâm sản; làm việc với các địa phương, cơ sở sản
xuất ván bóc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động sản xuất ổn định;
hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm đầu tư dây chuyền, máy
móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, tư vấn thiết kế mẫu mã bao bì theo Chương
trình Khuyến công và Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tốt các đề án khuyến
công, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất nhằm xây dựng những đề án có tính khả thi cao, có hiệu quả rõ rệt; lựa chọn
các doanh nghiệp, hợp tác xã đủ năng lực tham gia sản xuất, chế biến nông - lâm
sản trên địa bàn tỉnh.
2.2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp
luật về đầu tư công; nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với
năng lực và khả năng thực hiện của dự án; khẩn trương, quyết liệt, hiệu quả
trong chuẩn bị đầu tư.
- Tăng cường huy động, quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công theo đúng quy định; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư công và dự án đầu tư ngoài ngân sách, đặc biệt là các dự
án trọng điểm; phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công.
- Khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch
trên địa bàn tỉnh như Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị
danh lam thắng cảnh Hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích Quốc gia đặc biệt ATK Chợ Đồn; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, triển
khai các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư ngoài ngân sách.
- Khởi công tất cả các dự án trọng điểm,
quan trọng có tính lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.3. Phát triển dịch vụ
- Tiếp tục thực hiện tốt
mục tiêu phát triển thị trường nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa; phát
triển
sản xuất hàng hóa theo hướng tập trung đáp ứng nhu cầu của
thị trường;
tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng và địa phương trong việc
phát triển các
loại hình thương
mại, dịch vụ. Hỗ trợ xây dựng một số sản phẩm nông sản chủ yếu của tỉnh làm sản
phẩm chủ lực, đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bao
bì, nhãn mác để tham gia vào mạng lưới bán lẻ hiện đại và phục vụ xuất khẩu. Đổi mới và
tăng cường thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại để quảng bá thương hiệu,
giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm sản
và sản phẩm công nghiệp của tỉnh.
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp về định hướng xuất khẩu, thị trường xuất
khẩu, sản phẩm xuất khẩu; thực hiện Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
- Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU
ngày 12/8/2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 -
2025, tầm nhìn 2030; tổ chức thực hiện Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày
03/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 18-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ Tư (khóa XII)
về phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030; có
giải pháp thu hút khách du lịch sau khi chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19
được triển khai trên toàn quốc; thúc đẩy du lịch nội địa gắn với an toàn dịch bệnh;
tăng cường truyền thông, xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh trên nền tảng số và ứng
dụng công nghệ mới. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch và thu hút các
dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện đầu
tư các dự án hạ tầng phục vụ du lịch.
2.4. Phát triển doanh
nghiệp - hợp tác xã
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Tỉnh ủy về đẩy
mạnh cải cách hành chính và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai mạnh mẽ, quyết liệt, có
hiệu quả các giải pháp về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh; cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh; tăng
cường công khai minh bạch các chính sách, pháp luật liên quan tới doanh nghiệp.
Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, ổn định hoạt động sau dịch
Covid-19.
- Thực hiện cơ chế, chính sách để khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong đăng ký doanh nghiệp. Phối hợp, đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp để đưa các doanh nghiệp đang tạm dừng hoạt động trở lại hoạt động ổn
định.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hỗ trợ hợp tác xã phát triển sản xuất,
ổn định hoạt động sau dịch Covid-19 và tháo gỡ khó khăn cho hợp tác xã đang tạm
dừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng hoạt động trở lại ổn định. Đẩy mạnh
tuyên truyền các chủ trương, chính sách về kinh tế tập thể, hợp tác xã, nâng
cao năng lực quản lý, kỹ năng cho cán bộ, thành viên hợp tác xã. Tổ chức triển
khai đồng bộ có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã; triển
khai Đề án Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 theo
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Tập trung nguồn lực từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ các mô hình hợp tác xã nông
nghiệp sản xuất gắn với chuỗi giá trị, đặc biệt là nguồn lực để ưu tiên cho các
chính sách về hỗ trợ chế biến và liên kết tiêu thụ.
2.5. Tài chính - tín dụng
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các
nhiệm vụ, giải pháp thu và chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 -
2025 của tỉnh; tăng cường khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách; tổ chức
thu thuế theo Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo hoàn thiện thủ tục đấu giá đất, đảm bảo tiến độ hoàn thành thu tiền sử
dụng đất theo dự toán. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế, thống nhất quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, áp dụng từ ngày
01/7/2022.
- Thực hiện nghiêm Luật Ngân sách Nhà
nước; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, chủ động, tiết kiệm, đúng quy định và
trong phạm vi dự toán được giao. Tiết kiệm chi ngân sách trong các khâu phân bổ,
giao dự toán và thực hiện chi ngân sách. Tiết kiệm triệt để chi thường xuyên nhằm
đảm bảo phù hợp cơ cấu giữa chi đầu tư và thường xuyên; tập trung đẩy nhanh tiến
độ giải ngân các nguồn vốn; thực hiện tốt công tác quyết toán ngân sách.
- Các chi nhánh tổ chức tín dụng trên
địa bàn tích cực huy động vốn, mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng
tín dụng, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên; hỗ
trợ lãi suất theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp tục thực hiện các
giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19.
3. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực - phát triển khoa học công nghệ
3.1. Lao động, đào tạo nghề
- Xem xét định hướng quy hoạch lại mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả;
quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ giáo viên các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu đào tạo; tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các
chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển đào tạo, đặc biệt là đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, lao động tại các vùng khó khăn và các đối tượng
chính sách.
- Đẩy mạnh giải quyết việc làm thông
qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương; hỗ
trợ tạo việc làm cho người lao động bị mất việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19
và lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số.
Tổ chức tư vấn về chính sách việc làm, nghề nghiệp, thông tin về nhu cầu tuyển
dụng cho người lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh
và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm
mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực
hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc và các chính sách hỗ trợ các đối tượng
bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, đồng thời kịp thời giải quyết những vướng mắc
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
3.2. Giáo dục, đào tạo
- Tiếp tục tập trung triển khai thực
hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo; triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển giáo dục
và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch thực hiện của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho
các nhà trường, nhất là trang bị bổ sung thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ thực
hiện chương trình mới; ưu tiên bố trí ngân sách để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
trường, lớp học, nhất là hệ thống trường lớp học vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và các trường học dự kiến đạt chuẩn quốc gia năm 2022.
- Chủ động triển khai kế hoạch năm học
2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch
Covid-19 tại mỗi đơn vị, địa phương; thực hiện chuyển đổi số trong dạy và học,
hoàn thiện hình thức tổ chức dạy và học phù hợp với tình hình dịch bệnh. Tận dụng
tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát. Bảo đảm
chất lượng giáo dục; quan tâm công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
các kỹ năng cần thiết để tiến hành dạy học trực tuyến. Đổi mới phương pháp và
đa dạng hóa hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học
sinh.
- Tăng cường nâng cao chất lượng giáo
dục, giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên. Nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ,
đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy, học và quản lý giáo dục. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia
đình trong việc quản lý, hỗ trợ học sinh.
3.3. Khoa học và công nghệ
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp Quốc gia, cấp Bộ, cấp tỉnh, trong đó tập trung ưu tiên triển
khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, đáp ứng nhu
cầu thị trường. Mở rộng liên kết sản xuất và nâng cao chuỗi giá trị và lợi thế
cạnh tranh các sản phẩm, góp phần tăng thu nhập cho người dân gắn với xây dựng nông
thôn mới. Đồng thời nghiên cứu, phát triển các sản phẩm OCOP của địa phương.
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo; thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến
năm 2025”. Tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hỗ trợ thương
mại hóa các sản phẩm sáng tạo, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ.
4. Phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
4.1. Văn hóa, thể dục thể thao - du lịch
- Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn
dân xây dựng đời sống văn hóa. Triển khai thực hiện các kế hoạch đưa thông tin
về cơ sở, biểu diễn nghệ thuật quần chúng… Thực hiện bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc tỉnh Bắc Kạn. Thực hiện lập
Quy hoạch di tích danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Hồ Ba Bể và vùng phụ cận
và Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích Quốc gia đặc biệt An toàn khu Chợ
Đồn.
- Phát triển thể dục, thể thao quần
chúng; xây dựng hạ tầng văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh. Thực hiện xã
hội hóa các hoạt động thể dục thể thao nhằm huy động mọi tiềm năng và vật chất
của toàn xã hội chăm lo đến hoạt động thể dục thể thao của Nhân dân, đồng thời
tạo điều kiện để các tầng lớp Nhân dân tham gia các hoạt động thể dục thể thao.
4.2. Y tế - chăm sóc sức khỏe Nhân dân
- Chủ động phòng chống dịch bệnh,
không để dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là phòng, chống dịch Covid-19. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19 tỉnh Bắc
Kạn năm 2021 - 2022. Triển khai tốt và có hiệu quả các chương trình/hoạt động y
tế - dân số và đẩy mạnh lồng ghép trong việc thực hiện các hoạt động, chương
trình, dự án.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến; nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ người
bệnh; thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn và thực hiện tốt Đề án bệnh viện
vệ tinh, Đề án khám, chữa bệnh từ xa; tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế,
chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới, các tuyến có đủ năng lực thực hiện danh mục
dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế có chất
lượng ngay tại địa phương.
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện, phát
triển mạng lưới y tế địa phương, nhất là y tế dự phòng và y tế cơ sở. Quản lý
và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế đã được đầu tư.
Triển khai xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2021 -
2025.
4.3. An sinh xã hội
- Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ
trợ giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025; huy động, lồng ghép nguồn lực của các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội với chương trình giảm nghèo để thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm của người
nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ giúp
đỡ của Nhà nước và cộng đồng.
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là trong dịp
lễ, tết nguyên đán. Hỗ trợ kịp thời về lương thực, nhà ở, nhu yếu phẩm cho người
dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh.
- Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm
công khai, minh bạch chính sách đối với người có công với cách mạng; đảm bảo
triển khai thực hiện tốt quyền trẻ em; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách
thúc đẩy bình đẳng giới; đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Nâng cao
hiệu quả quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy; phát triển các mô hình cai nghiện
và quản lý sau cai có hiệu quả tại cộng đồng.
4.4. Công tác thông tin và truyền
thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin truyền
thông, đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội
góp phần tích cực trong phát triển kinh tế xã hội; tăng cường thông tin, tuyên
truyền trong triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; đảm bảo quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của Nhân
dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển hạ tầng viễn thông thành
hạ tầng số, thúc đẩy triển khai mạng 5G; xây dựng, cải tạo, nâng cấp và phát
triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng trên địa bàn đảm bảo hiện đại, an
toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ dịch vụ rộng trên phạm vi toàn tỉnh;
phấn đấu tỷ lệ phủ sóng thông tin di động 3G, 4G tại các thôn, bản, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh đạt 100%; tỷ lệ phủ sóng thông tin di động 5G tại các trung
tâm thị trấn, thành phố trên địa bàn đạt 10%.
- Hoàn thiện Đề án tổng thể về Chuyển
đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Thúc đẩy
các sở, ngành, địa phương quan tâm, triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số một
cách đồng bộ, trong đó, tập trung việc hoàn thiện hạ tầng, dữ liệu, ứng dụng
công nghệ để đổi mới phương thức quản lý, hoạt động; thúc đẩy kinh tế số, xã hội
số. Tập trung xây dựng hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh
(LGSP) và tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, CSDL của các bộ, ngành với
các hệ thống thông tin của tỉnh; thực hiện rà soát, tái cấu trúc quy trình giải
quyết thủ tục hành chính hướng tới việc hiện đại hóa quy trình, đáp ứng điều kiện
cung cấp thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đẩy nhanh tiến độ triển
khai hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh, phấn đấu 40% cuộc họp của
chính quyền, đoàn thể (trừ các cuộc họp mật) được tổ chức trực tuyến.
4.5. Dân tộc, tôn giáo
- Thực hiện tốt các chương trình, dự
án, các chính sách dân tộc; triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 - 2025 và năm 2022; tiếp tục triển khai tốt các
chính sách về giáo dục, y tế, đào tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống
cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Xem xét kiện toàn tổ chức bộ máy đội ngũ
cán bộ làm công tác dân tộc cấp huyện theo Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ và thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng
cán bộ là người dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, phổ biến chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; tổ chức lớp
bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công
tác kiểm tra, quản lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, đảm bảo các biện pháp
phòng, chống dịch tại các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo. Tạo điều kiện, hướng dẫn
cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo pháp luật. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn,
xử lý nghiêm các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, các phần tử lợi dụng tôn
giáo để chống phá chính quyền, gây mất ổn định tình hình an ninh, trật tự, gây
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
5. Tài nguyên và môi
trường
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng, người dân, đặc biệt là
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa về chính sách, pháp luật đất đai,
tài nguyên và môi trường.
- Tiếp tục thực hiện việc đấu giá, đấu
thầu các dự án có sử dụng đất. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc quản
lý và sử dụng đất đai; chỉ đạo thanh tra chuyên đề toàn bộ diện tích đất lâm
nghiệp đã giao cho các tổ chức để thực hiện trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2021 - 2025) tỉnh Bắc
Kạn theo quy định Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn.
Chỉ đạo rà soát, xây dựng kế hoạch, lộ
tŕnh đo đạc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với các hộ dân đã tặng, cho quyển sử dụng đất để xây dựng các
công trình công cộng trên địa bàn tỉnh từ năm 2020 trở về trước và đẩy nhanh tiến
độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức theo Kế hoạch số
413/KH-UBND ngày 15/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Thực hiện việc khoanh định khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; thực hiện cấp phép hoạt động khoáng sản đảm
bảo theo đúng quy định, trong đó ưu tiên các dự án khai thác gắn với chế biến
sâu trên địa bàn tỉnh gắn với công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tăng
cường công tác kiểm tra hoạt động khoáng sản, lâm sản nhằm kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm đối với hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản,
lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng,
thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ động
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời, ứng
phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
6. Công tác nội chính
6.1. Công tác cải cách hành chính, xây
dựng chính quyền
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các
cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Sắp xếp, sử dụng, tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với bản mô tả công việc và
khung năng lực của vị trí việc làm được phê duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong thực thi công vụ để phòng, chống tiêu cực và ngăn chặn tình trạng nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ
chế tự chủ tại các cơ quan, đơn vị theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 01/10/2013 và Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch tuyển dụng
theo quy định tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ.
- Tiếp tục sắp xếp cán bộ, công chức cấp
xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, do thực hiện Đề án bố trí Công
an chính quy về các xã, thị trấn và do thực hiện Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
tiếp tục chỉ đạo sáp nhập các thôn, tổ dân phố không đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính trên tất cả các lĩnh vực. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các quy định
thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao chất lượng
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; công bố, công khai đầy đủ, kịp thời
thủ tục hành chính theo quy định. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục
vụ hành chính công cấp tỉnh và của bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết thủ tục
hành chính. Phấn đấu, mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%.
- Đảm bảo việc kết nối, liên thông,
chia sẻ dữ liệu, khai thác và sử dụng dữ liệu điện tử, thanh toán điện tử để đẩy
mạnh việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong giải quyết
thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng Trang/Cổng Thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành địa phương đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin phục vụ người
dân, doanh nghiệp; các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền về chuyển đổi số.
6.2. Công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- Thực hiện tốt các kế hoạch công tác
thanh tra, kiểm tra. Đổi mới công tác thanh tra, tập trung vào việc phát hiện,
chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm; kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện cơ chế,
chính sách... Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện đôn đốc, kiểm tra và
xử lý sau thanh tra. Tăng cường và nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra.
- Tăng cường và nâng cao trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người,
phức tạp, kéo dài; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tăng cường phát hiện tham nhũng thông qua công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6.3. Công tác tư pháp
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
nhiệm vụ công tác tư pháp; tập trung thực hiện tốt hoạt động trợ giúp pháp lý
cho người dân; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; hòa giải ở cơ sở.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đề cao
trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng pháp luật; tăng cường phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thực hiện công tác rà soát, kịp thời phát hiện, kiến
nghị sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản quy phạm phạm luật không còn phù hợp,
chồng chéo, đảm bảo tính phù hợp và thống nhất với hệ thống văn bản pháp luật
hiện hành.
- Đổi mới phương pháp, cách thức phổ
biến giáo dục pháp luật, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin gắn với việc
chuyển đổi số trong hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật, trọng tâm là vận
hành và khai thác hiệu quả Công thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến giáo
dục pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, hướng dẫn
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
7. Quốc phòng - an
ninh
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình
mới; Nghị định của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ. Lãnh đạo xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân vững chắc. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện.
Sẵn sàng chiến đấu cao; hoàn thành tốt công tác tuyển quân; huấn luyện, bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng; chỉ đạo diễn tập khu vực
phòng thủ các cấp đạt kết quả tốt; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện,
xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự
an toàn xã hội. Chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện từ xa, từ sớm và giải
quyết kịp thời các vấn đề mới phát sinh ngay tại cơ sở, không để bị động, bất
ngờ, không để hình thành các điểm nóng, phức tạp về an ninh trật tự, các tổ chức
đối lập. Tập trung phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với các loại
tội phạm; kéo giảm các loại tội phạm về trật tự xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự; phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên
cả ba tiêu chí. Chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình về phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
(Nhiệm vụ chi
tiết tại
Phụ lục
kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai xây
dựng chương trình/kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương, gắn với thực
hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó yêu cầu triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu có chất lượng, đúng tiến
độ thời gian quy định. Chương trình/kế hoạch hành động ban hành chậm nhất ngày
31/01/2022 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
theo dõi.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động, đặc biệt là những nhiệm
vụ quy định rõ thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành; nêu cao trách nhiệm
người đứng đầu, trách nhiệm công vụ trong giải quyết công việc. Quan tâm chỉ đạo
công tác cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao tại các Thông báo kết
luận của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên hệ thống theo dõi
thực hiện nhiệm vụ đã tích hợp trên Hệ Chương trình quản lý văn bản và hồ sơ
công việc; triển khai thực hiện đầy đủ các ý kiến thẩm tra, giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong năm 2021. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo trước ngày 18 hằng
tháng và 16 tháng cuối quý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình hành động này và tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh; định kỳ hằng tháng, quý (trước ngày 20 hằng tháng và ngày 19 tháng cuối quý)
trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (chú ý báo cáo các nhiệm vụ, nội dung đã đến thời
hạn hoàn thành).
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu cần sửa
đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình hành động, các sở, ban,
ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
CÁC
NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị
phối hợp
|
Thời gian thực hiện,
hoàn thành
|
I
|
Thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm
|
|
|
|
-
|
Báo cáo Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (trước khi trình Trung ương thẩm định)
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 01/2022
|
-
|
Báo cáo Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Báo cáo đánh giá, cập nhật tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Dự thảo Báo cáo sơ kết tổng kết 05 năm thực
hiện Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 02/3/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về một số chủ
trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 7 và tháng
11/2022
|
-
|
Dự thảo báo cáo tổng kết 05 năm Kế hoạch số
78-KH/TU ngày 15/11/2017 về thực hiện Nghị quyết lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2022
|
II
|
Về phát triển kinh
tế
|
|
|
|
II.1
|
Phát triển nông, lâm nghiệp
|
|
|
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định
một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Tờ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (nếu có)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Dự thảo báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ
thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ
thị số 13-CT/TU ngày 15/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công
tác quản lý bảo vệ các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định số
2807/2009/QĐ-UBND ngày 16/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (nếu có)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 18/2019/QĐ-UBND ngày 08/10/2019 phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm thuộc trách nhiệm của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 10/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết thông qua giá cụ
thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết Quy định mức hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Tờ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (nếu có)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ
thị số 21-CT/TU ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
|
Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Báo cáo kết quả thực
hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU và Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Tỉnh
ủy và các nội dung liên quan phục vụ công tác kiểm tra theo Kế hoạch của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tháng 7/2022
|
-
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch thực hiện nông
thôn mới và các xã dự kiến đạt chuẩn năm 2022
|
Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
II.2
|
Phát triển công nghiệp - đầu tư
|
|
|
|
-
|
Dự thảo Kế hoạch hành động thực hiện Đề án
Tái cơ cấu Ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định số
24/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định về một số thủ tục rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng lưới điện trung
áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định phê duyệt Đồ án quy hoạch
Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn
giai đoạn 2020 - 2030 định hướng đến năm 2050
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân các huyện, thành phố
|
Tháng 02/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành cơ chế, quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định về diện
tích bình quân tối thiểu khi đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê,
mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy định về quản
lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (thay thế Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định quy định một số nội dung
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Danh mục cây trồng,
cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây hạn chế trồng trong đô thị
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết về việc phê duyệt
Đề án thành lập thị trấn Vân Tùng
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tham mưu Nghị quyết của Tỉnh ủy về mở rộng,
xây dựng thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2030, định hướng đến năm 2045
|
Ủy ban nhân dân thành
phố Bắc Kạn
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 4/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành quy định xác định
và quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Giao thông
vận tải
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 10/2022
|
-
|
Kế hoạch đầu tư công năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 7 và tháng
11/2022
|
-
|
Dự thảo Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ
thị số 15-CT/TU ngày 13/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành quy định khuyến
khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành
công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Đơn giá bồi thường
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2022
|
II.3
|
Phát triển dịch vụ
|
|
|
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn (thay thế
Quyết định số 18/2015QĐ-UBND ngày 06/10/2015)
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án xây dựng
mô hình du lịch cộng đồng gắn với phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi
số ngành Du lịch Bắc Kạn (tỉnh làm thí điểm)
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Tháng 12/2022
|
-
|
Lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích Quốc gia đặc biệt ATK Chợ Đồn
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Lập Quy hoạch di tích danh lam thắng cảnh
Quốc gia đặc biệt Hồ Ba Bể và vùng phụ cận
|
Ủy ban nhân dân huyện
Ba Bể
|
Các sở, ban, ngành
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Lập Đề án phát triển Khu Du lịch hồ Ba Bể
trở thành Khu du lịch Quốc gia
|
Ủy ban nhân dân huyện
Ba Bể
|
Các sở, ban, ngành
|
Năm 2022
|
-
|
Lập Đề án đầu tư, xây dựng các khu, điểm du
lịch đạt tiêu chuẩn theo quy định trên địa bàn tỉnh
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành
|
Năm 2022
|
-
|
Tổ chức Hội thi thiết kế và phát triển các
sản phẩm lưu niệm, quà tặng phục vụ khách du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn
|
Tháng 11/2022
|
II.4
|
Phát triển doanh nghiệp - hợp tác xã - xúc
tiến đầu tư
|
|
|
|
-
|
Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo báo cáo tổng kết 05 năm Kế hoạch số
79-KH/TU ngày 15/11/2017 về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2022
|
-
|
Dự thảo báo cáo tổng kết 05 năm Kế hoạch số
80-KH/TU ngày 15/11/2017 về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2022
|
-
|
Xây dựng và cụ thể hóa chính sách phát triển
hợp tác xã theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính
phủ và của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh (lồng ghép cùng chính sách phát
triển nông nghiệp)
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
II.5
|
Tài chính - tín dụng
|
|
|
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 02/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy định phân
công cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực giá thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo
Nghị quyết quy định định mức chi tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 4/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết bãi bỏ, điều chỉnh,
bổ sung mức thu, miễn giảm; thu, nộp quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tham mưu xây dựng Kế hoạch thu ngân sách
nhà nước và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2022
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Tháng 01/2022
|
-
|
Tham mưu xây dựng Quyết định giao chỉ tiêu
kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước năm 2022 cho các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt
động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số
1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Quý I/2022
|
-
|
Tham mưu xây dựng Đề án Quản lý thuế đối với
hoạt động thương mại điện tử và tổ chức triển khai thực hiện
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Quý I và cả năm
2022
|
-
|
Tham mưu xây dựng Đề án Quản lý chống thất
thu thuế đối với hoạt động chế biến gỗ và tổ chức triển khai thực hiện
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Quý I và cả năm
2022
|
-
|
Tham mưu xây dựng Kế hoạch chi tiết thu
ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh
lần thứ XII và tổ chức thực hiện
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Quý I/2022
|
-
|
Triển khai thực hiện hóa đơn điện tử theo
quy định và đúng lộ trình từ ngày 01/7/2022
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp, người nộp thuế
|
Quý I, Quý II và cả
năm 2022
|
-
|
Dự thảo báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Kế hoạch triển
khai Đề án thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh
|
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Dự thảo báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện
Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 16/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên
địa bàn tỉnh
|
Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 10/2022
|
-
|
Dự thảo Chỉ thị về tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
III
|
Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực - phát triển khoa học công nghệ
|
|
|
|
III.1
|
Lao động, đào tạo nghề
|
|
|
|
-
|
Dự thảo báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ
thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban Bí thư (khóa XI) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
III.2
|
Giáo dục, đào tạo
|
|
|
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định chính
sách đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các cấp, đặc biệt là đối với các môn Tiếng
Anh, Tin học, Nghệ thuật để đáp ứng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
năm 2018
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định mức
thu học phí học sinh mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên giai đoạn 2021
- 2025
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định chính
sách hỗ trợ đối với công tác xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định chính
sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định chính
sách hỗ trợ tiền học bổng cho học sinh học tại các trường phổ thông dân tộc nội
trú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định chính
sách hỗ trợ học sinh tiểu học ở bán trú trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định chính
sách hỗ trợ công tác ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi quốc gia; học bổng khuyến
khích học tập cho học sinh giỏi Trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn;
khen, thưởng cho học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế và giáo
viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về hỗ trợ đào tạo giáo viên chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Kế hoạch thực hiện
Dự án hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Tháng …./2022
|
III.3
|
Khoa học và công nghệ
|
|
|
|
-
|
Dự thảo Chỉ thị về việc nâng cao hiệu quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định nội
dung và mức chi thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Sở Tài chính và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về
phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 9/2022
|
IV
|
Phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
|
|
|
|
IV.1
|
Văn hóa, Thể dục thể thao
|
|
|
|
-
|
Dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án “Bảo vệ
và phát huy giá trị di sản Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025”
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đối với hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần
chúng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án phát triển
thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Tờ trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Chính sách hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Tháng 12/2022
|
IV.2
|
Y tế - Chăm sóc sức khỏe Nhân dân
|
|
|
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định mức
giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trong trường hợp không thuộc phạm vi thanh
toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên
địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết về chính sách
dân số
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định mức bồi
dưỡng đối với với nhân viên y tế tại các thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu
khu thuộc các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 8/2022
|
-
|
Dự thảo Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về
công tác dân số trong tình hình mới
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 8/2022
|
IV.3
|
An sinh xã hội
|
|
|
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định đối tượng
khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được hưởng chính sách trợ giúp xã hội
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 7/2022
|
-
|
Dự thảo báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
trong tình hình mới
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
IV.4
|
Công tác thông tin và truyền thông
|
|
|
|
-
|
Đề án tổng thể về chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên
ngành của tỉnh theo Nghị đinh số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của các cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2022
|
IV.5
|
Dân tộc, tôn giáo
|
|
|
|
-
|
Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch thực hiện năm 2022
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 02/2022
|
-
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động
bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025” và Chương trình
“Truyền thông về bình đẳng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến
năm 2030, giai đoạn I từ năm 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2022
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 02/2022
|
-
|
Kế hoạch thực hiện chế độ, chính sách đối với
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn năm 2022
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 01/2022
|
-
|
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021- 2025” trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2022
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 01/2022
|
-
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai
đoạn 2019 - 2025”, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Ban Dân tộc
|
Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Tháng 01/2022
|
-
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam”, trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2022
|
Ban Dân tộc
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Tháng 02/2022
|
-
|
Kế hoạch thực hiện Dự án “Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền phòng, chống tội phạm về ma túy vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
|
Ban Dân tộc
|
Công an tỉnh, Sở Tư
pháp, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 02/2022
|
-
|
Kế hoạch thực hiện Dự án “Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền phòng, chống tội phạm về ma túy vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2022
|
Ban Dân tộc
|
Công an tỉnh, Sở Tư
pháp, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 02/2022
|
-
|
Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kiến thức dân tộc
đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định
số 771/QĐ-TTg , năm 2022.
(Theo Kế hoạch của Tỉnh ủy phê duyệt - nếu có)
|
Ban Dân tộc
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Tháng 02/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bền vững giai đoạn 2021
- 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Ban Dân tộc tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
V
|
Tài nguyên và môi
trường
|
|
|
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy định đơn
giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Quyết định về giá cung cấp dịch vụ công
trong lĩnh vực đo đạc bản đồ và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 7/2021
|
-
|
Quyết định ban hành Quy chế tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải, xây dựng cảnh quan, bảo vệ
môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định quy định về việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định quy định về bảo vệ môi
trường và chính sách trong hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, chuyển
giao và xử lý chất thải phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 9/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành quy định về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; hình thức và mức kinh
phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định quy định lộ trình bố trí
quỹ đất, đầu tư hoặc khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước
thải đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định quy định lộ trình và
chính sách hỗ trợ xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị xử lý nước thải tại
chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định quy định lộ trình thực
hiện và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát
sinh từ tổ chức, hộ gia đình, tại các khu dân cư không tập trung trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết thông qua danh
mục công trình, dự án cần thu hồi đất; chuyến mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện trong năm 2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ
thị số 23-CT/TU ngày 17/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2021
|
-
|
Dự thảo báo cáo đánh giá 01 năm thực hiện Chỉ
thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường
công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển
và chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
VI
|
Công tác nội chính
|
|
|
|
VI.1
|
Công tác cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền
|
|
|
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết về việc phê duyệt
tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp công lập và HĐ 68 trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập năm 2022
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết về phát triển
thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Kế hoạch tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn
cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và chính sách đối
với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy định về cơ
cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 6/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thu hút, trọng dụng nhân tài trong các cơ
quan thuộc Tỉnh ủy và các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Thực hiện sau khi
Chính phủ ban hành Chiến lược Quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao (thay thế Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND)
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 10/2022
|
-
|
Tờ trình dự thảo Nghị quyết về việc Phê duyệt
tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp công lập và HĐ68 trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập năm 2023
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2022
|
-
|
Dự thảo Quyết định ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công Thương tỉnh Bắc
Kạn (thay thế Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
|
Sở Công Thương
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 12/2022
|
VI.2
|
Công tác Tư pháp
|
|
|
|
-
|
Tham mưu ban hành Quyết định công bố danh mục
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
|
Tháng 01/2022
|
-
|
Tham mưu Hội đồng phối hợp Phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác phổ biến
giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật năm 2022
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 01/2022
|
-
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kiến
thức pháp luật cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý III, IV/2022
|
VII
|
Quốc phòng - An
ninh
|
|
|
|
-
|
Thực hiện công tác tuyển chọn gọi công dân
nhập ngũ
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Tháng 1/2022
|
-
|
Tham mưu sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số
24-CT/TU ngày 30/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý giáo
dục đối tượng theo quy định của pháp luật ở địa bàn cơ sở trong tình hình mới
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 7/2022
|
-
|
Tham mưu sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số
20-CT/TU ngày 03/4/2021 của Ban Thường vụ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp
luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo trên địa bàn tỉnh
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 4/2022
|
Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh ngày 14/01/2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
4.261
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|