ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 531/QĐ-TTG NGÀY
01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể
phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 45/SKHĐT-TH ngày 06/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt
Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (thi hành);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Khánh Hòa;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, XDNĐ, KGVX, NC;
- Lưu: VT, HM, HP, TP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 531/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT
NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 16/02/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể
phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban
hành Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch
vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. QUAN ĐIỂM
Cụ thể hóa mục tiêu, định hướng, giải
pháp thực hiện chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 531/QĐ-TTg, ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với định hướng phát
triển tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh để góp phần đưa Khánh Hòa trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương; là một trong những trung tâm lớn của khu vực
duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên và cả nước trên nền tảng
phát triển dịch vụ, du lịch biển và kinh tế biển, là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế.
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện hiệu quả các giải
pháp phát triển các ngành dịch vụ đã được phê duyệt tại Quyết định số
531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phát triển khu vực dịch
vụ trở thành khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, phù hợp với các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ
giai đoạn 2021 - 2030 là 8,1%/năm; định hướng đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực
dịch vụ chiếm khoảng 46,5% GRDP.
- Trong giai đoạn 2030 - 2050, khu vực
dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của
nền kinh tế, chiếm tỷ trọng khoảng 50% GRDP.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Chương trình hành động
phải đảm bảo đáp ứng nội dung quy định tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; gắn kết, phù hợp với Quyết định số
283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế
hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và Kế hoạch
số 5841/KH-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa thực hiện Đề án cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Chương trình hành động phải cụ thể,
thiết thực, gắn với thực trạng phát triển ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo
hướng đa dạng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, trong đó chú trọng phát
triển du lịch, dịch vụ logistics, kinh tế số theo hướng đổi mới sáng tạo và số
hóa, công nghệ hóa phương thức kinh doanh.
- Chương trình hành động là khung nhiệm
vụ của các sở, ngành, địa phương để đảm bảo việc thực hiện mục tiêu phát triển
ngành dịch vụ và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Trên cơ sở các định hướng thực hiện
chiến lược và phát triển các ngành dịch vụ đã được phê duyệt tại Quyết định số
531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án Kế hoạch cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định
số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đồng bộ một số nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Dịch vụ du lịch
Xây dựng tỉnh Khánh Hòa trở thành một
trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về phát triển dịch vụ du lịch.
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, gồm: du lịch biển, đảo, du
lịch núi rừng, sinh thái cộng đồng và du lịch di sản văn hóa, tâm linh; gắn với
bảo vệ môi trường, phát triển các ngành, nghề phụ trợ và liên kết các tuyến du
lịch liên vùng. Nha Trang là thành đô thị du lịch; Khu du lịch Bắc bán đảo Cam
Ranh là khu du lịch quốc gia; khu vực Bắc Vân Phong là trung tâm kinh tế, du lịch
của tỉnh liên kết khu vực duyên hải Nam Trung bộ, Tây nguyên và cả nước. Đưa
thương hiệu du lịch Nha Trang - Khánh Hòa trở thành điểm đến hàng đầu trên bản
đồ du lịch Đông Nam Á.
- Thu hút khách du lịch, nhất là
khách du lịch nước ngoài đến với Khánh Hòa và các địa phương khác trong khu vực,
từ đó chia sẻ lượng khách quốc tế cho các địa phương trong khu vực duyên hải Nam
Trung bộ, Tây Nguyên và cả nước, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
du lịch, dựa trên nền tảng kinh tế số là bước đột phá về phương thức quản lý,
điều hành hoạt động du lịch; hình thành các tuyến du lịch liên vùng, cả nước
thu hút khách du lịch từ các thị trường khách lớn như thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội và các tỉnh lân cận, nhằm tạo nên các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc
phục vụ khách du lịch.
- Tập trung xây dựng và triển khai
các Nghị quyết, quyết định, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và quản lý nhà nước về du lịch:
+ Tham gia góp ý và hoàn thiện các
văn bản hướng dẫn Luật Du lịch, Nghị định, Thông tư có liên quan.
+ Tham mưu xây dựng và triển khai Nghị
quyết về một số chính sách phát triển du lịch cộng đồng giai đoạn 2022-2025;
Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp
quản lý các khu phức hợp căn hộ du lịch trên địa bàn tỉnh.
+ Tập trung triển khai thực hiện: Quyết
định số 1957/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày
24/7/2017 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh
phê duyệt Đề án “Xây dựng và quảng bá hình ảnh du lịch Nha
Trang - Khánh Hòa gắn với hoạt động xúc tiến, thu hút tăng trưởng thị trường
khách du lịch quốc tế trọng điểm”; Quyết định số 3174/QĐ-UBND
ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Phát triển sản phẩm du lịch Khánh
Hòa”; Kế hoạch số 12148/KH-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh triển khai thực
hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
- Xây dựng chương trình quảng bá du lịch:
+ Truyền thông về du lịch Nha Trang -
Khánh Hòa nói chung và các hoạt động, sự kiện văn hóa nghệ thuật, thể thao, du
lịch của tỉnh Khánh Hòa nói riêng trên các kênh thông tấn, báo chí, các trang
thông tin điện tử từ Trung ương đến địa phương, các trang mạng xã hội như
Facebook, Zalo..., khẳng định Khánh Hòa là điểm đến an toàn, hấp dẫn. Truyền
thông “du lịch xanh” Khánh Hòa: trên kênh VTV của Đài Truyền hình Việt Nam.
+ Kêu gọi, khuyến khích các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh liên kết xây dựng các gói sản phẩm, combo kích
cầu giá tốt, đặc sắc nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để kích cầu thu hút khách du
lịch đến với Nha Trang - Khánh Hòa.
+ Thực hiện các nội dung triển khai
ban hành Bộ nhận diện thương hiệu mới của ngành du lịch Khánh Hòa để phục vụ
cho công tác xúc tiến quảng bá, truyền thông du lịch trong giai đoạn mới.
+ Thực hiện các thủ tục để thành lập
Tổ tư vấn Xúc tiến và Phát triển thị trường tỉnh Khánh Hòa.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động du lịch:
+ Triển khai các giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm đổi mới phương thức quản lý, điều
hành hoạt động du lịch, nhất là các vấn đề thay đổi sau đại dịch Covid-19.
+ Đưa vào vận hành hệ thống truyền
thông số cho các giải pháp truyền thông và xúc tiến du lịch
Khánh Hòa, thay thế dần các phương thức truyền thông cũ được đánh giá là không
còn phù hợp với xu hướng thị trường hiện nay.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp
để khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh:
+ Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi
và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư có thương hiệu, tiềm lực đầu tư
vào lĩnh vực du lịch; đôn đốc các dự án đang triển khai thực hiện và tiếp tục
thu hút các nhà đầu tư quy mô lớn, có uy tín, đầu tư vào các khu vực: Khu vực vịnh
Vân Phong, thành phố Nha Trang, khu vực vịnh Cam Ranh.
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch:
+ Phát triển du lịch kết hợp với thực
hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống, lịch
sử như: Tháp Bà Ponagar, Thành cổ Diên Khánh, các đình, chùa, miếu, Viện Hải
Dương học, Viện Pasteur Nha Trang, khu tưởng niệm Chiến sỹ Gạc Ma (Cam Lâm, Cam
Ranh), địa điểm lưu niệm tàu C235 - đường Hồ Chí Minh trên biển (Ninh Vân, Ninh
Hòa)...cùng với các hoạt động văn hóa dân gian như: lễ hội Tháp Bà Ponagar, các
chương trình nghệ thuật truyền thống, Bài Chòi, Tuồng, nhạc cụ dân tộc, lễ hội
hiện đại Festival biển Nha Trang.
+ Thường xuyên tổ chức các kỳ
Festival biển nhằm phát huy thế mạnh về du lịch biển, đảo của Khánh Hòa, quảng
bá hình ảnh, con người, văn hóa Khánh Hòa đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
+ Phát huy thế mạnh, phát triển các
môn thể thao với lợi thế về dịch vụ, du lịch biển như dù lượn, golf và thể thao
giải trí biển (lặn biển, chèo thuyền, mô tô nước...).
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền
thông, Ban Quản lý Khu du lịch Bán đảo Cam Ranh,
Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong. Đơn vị phối hợp
thực hiện: các cơ quan, đơn vị liên quan
2. Dịch vụ
logistic và vận tải
Xây dựng hệ thống kho vận, hệ thống
logistics, phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo tăng cường liên kết vùng tạo động
lực tăng trưởng của tỉnh, khu vực và cả nước.
- Huy động các nguồn lực và tập trung
đầu tư xây dựng các dự án lớn của Trung ương trên địa bàn tỉnh, các dự án trọng
điểm, có tính chất liên vùng như: Hoàn thành và đưa vào khai thác đường cao tốc
Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh Khánh Hòa; đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam;
các tuyến đường giao thông kết nối các cực tăng trưởng như: Đường bộ ven biển
đoạn qua Khánh Hòa; đường liên vùng kết nối Khánh Hòa,
Ninh Thuận và Lâm Đồng;...
- Mở rộng nhà ga hành khách, ga hàng
hóa của Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh thu hút các chuyến bay thương mại, các
chuyến bay charter các nước trên thế giới; xây dựng Cảng Nha Trang trở thành cảng
biển chuyên dùng du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế; thu hút và mở rộng quy mô các
cảng hàng hóa, có cơ chế chính sách đầu tư phát triển Cảng trung chuyển quốc tế
tại Vân Phong, hệ thống kho vận,... để phát triển thương mại,
du lịch.
- Hoàn thiện các văn bản chính sách về
dịch vụ logistic; phối hợp rà soát, ban hành các văn bản triển khai phát triển
dịch vụ logistics; nghiên cứu, triển khai có hiệu quả các chính sách, pháp luật
về phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung thu hút đầu tư vào phát
triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng kho bãi và
gắn kết công nghệ thông tin với logistics, áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động logistics; Xây dựng các trung tâm logistics tại Cảng
hàng không quốc tế Cam Ranh, cảng hàng hóa, cảng trung chuyển quốc tế tại Vân
Phong,....
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại dịch vụ
logistics; đẩy mạnh liên doanh, liên kết, cộng tác giữa các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh, trên cơ sở khai thác, sử dụng thế mạnh hiện có của các doanh nghiệp
(cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống thông tin...) để triển khai, phát triển
dịch vụ logistics.
- Đào tạo nguồn nhân lực ngành
logistics nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho địa phương; tăng cường sự hợp tác
hiệu quả giữa các hiệp hội ngành nghề liên quan nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc liên kết giữa dịch vụ logistics và vận tải.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông tăng cường công tác chuyển đổi số trong logistic, ứng
dụng dữ liệu dân cư, mã định danh.
- Phát triển chuỗi cung ứng hàng hóa, sàn giao dịch hàng hóa;
- Đầu tư các tuyến đường sắt kết nối
với Cảng trung chuyển Quốc tế Vân Phong, Cảng Cam Ranh;
- Tập trung đầu tư xây dựng mạng lưới
giao thông thông minh và trung tâm điều hành giao thông.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giao
thông Vận tải, Sở Công thương, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong. Đơn vị phối hợp
thực hiện: các cơ quan, đơn vị liên quan
3. Dịch vụ công
nghệ thông tin và truyền thông
Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn
diện trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng tỉnh Khánh Hòa thành
đô thị thông minh, thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đứng đầu
về chuyển đổi số.
- Phát triển nền tảng hệ thống, cơ sở
dữ liệu:
+ Nâng cấp, hoàn thiện các nền tảng
hiện có; phát triển mới các nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp, định
danh điện tử, nền tảng đô thị thông minh; phối hợp triển khai các nền tảng dùng
chung do Chính phủ quy định.
+ Triển khai Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh (IOC), Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh
mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
+ Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung của
tỉnh, tích hợp với cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn), thực hiện chia sẻ, tích
hợp dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan nhà nước.
+ Xây dựng, tạo lập dữ liệu mở phục vụ
người dân và doanh nghiệp, tiến tới hình thành các bộ dữ liệu mở có chất lượng
và giá trị khai thác cao, thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi số:
+ Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng
chất lượng cao trên toàn tỉnh; tích cực triển khai hạ tầng mạng di động 5G và
phổ cập điện thoại di động thông minh.
+ Xây dựng, phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT) gắn kết với phát triển đô thị thông minh.
+ Đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
- Phát triển chính quyền số:
+ Cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 vào năm 2025 trên thiết bị di động thông minh để phục vụ người dân,
doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước.
+ Tăng cường giao dịch điện tử trong
cung cấp dịch vụ công ích, nhất là việc triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến,
di động phục vụ người dân.
- Phát triển kinh tế số: Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ mới; đẩy mạnh triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động trong
giao dịch điện tử; phấn đấu 80% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoàn thành chuyển
dịch lên nền tảng số.
- Phát triển xã hội số: Phổ cập dịch
vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, mạng di động 5G; phổ cập điện thoại di động
thông minh cho người dân (mỗi người dân một điện thoại di
động thông minh), mỗi hộ gia đình một đường cáp quang; có chính sách khuyến
khích người dân cài đặt và sử dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền; phấn
đấu tỷ lệ dân số sử dụng các ứng dụng, dịch vụ số để tương tác với chính quyền
đạt trên 80%.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông. Đơn vị phối hợp thực hiện: các cơ quan, đơn vị liên quan
4. Dịch vụ khoa học
và công nghệ
Tập trung phát triển mạnh mẽ khoa học
và công nghệ, tạo bức phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
các sản phẩm của tỉnh, nhất là các lĩnh vực thế mạnh về
kinh tế biển; chú trọng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với doanh nghiệp,
hỗ trợ sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ.
- Định hướng thúc đẩy nghiên cứu làm
chủ công nghệ, chuyển giao công nghệ và các hoạt động hợp
tác, liên kết của tỉnh Khánh Hòa để phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ:
+ Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng
dụng Khoa học và công nghệ; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
Khoa học và công nghệ ở các ngành, các cấp nhằm tạo ra kết quả nghiên cứu, ứng
dụng có chất lượng, tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến trong vùng, khu vực
và quốc tế, phù hợp với điều kiện tiếp cận của địa phương;
đáp ứng các yêu cầu nâng cao năng lực năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng an ninh, phát triển
kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa.
+ Khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng đổi mới công nghệ; mở
rộng hợp tác, gắn kết chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học
với doanh nghiệp để xây dựng mô hình liên kết và phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm, trong đó doanh nghiệp là hạt nhân, nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm,
đáp ứng các yêu cầu cạnh tranh, phục vụ cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
+ Nâng cao trình độ, năng lực hoạt động
nghiên cứu khoa học, khả năng tiếp cận với các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa qua các hợp
tác trong nghiên cứu khoa học cũng như tập huấn kiến thức, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ từ các kết quả đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đã thực hiện ở các Viện, Trường Trung ương, đặc biệt các chương trình
hợp tác theo Nghị định thư của Bộ Khoa học và công nghệ.
+ Tạo điều kiện, phối hợp với các Viện,
trường, các tổ chức Khoa học và công nghệ trung ương tổ chức các sự kiện khoa học
và công nghệ có ý nghĩa quốc tế tại Nha Trang, nhằm xây dựng mô hình hợp tác
liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, qua đó nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ Khoa học và công nghệ trong tỉnh, đồng thời quảng bá tiềm năng, thế
mạnh và nhu cầu của Khánh Hòa cho hoạt động hội nhập quốc tế về Khoa học và công
nghệ.
- Khuyến khích khu vực tư nhân xây dựng
cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, các trung tâm đổi mới sáng tạo và cung ứng
dịch vụ khoa học công nghệ:
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình hỗ trợ xây dựng, phát triển thương hiệu các sản phẩm đặc trưng của
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình quốc gia nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình đổi mới sáng tạo giai đoạn 2020-2025.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Khoa
học và Công nghệ. Đơn vị phối hợp thực hiện: các cơ quan, đơn vị liên quan
5. Dịch vụ tài
chính ngân hàng
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các
giải pháp, chính sách của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt
Nam trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng; chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn huy động vốn và cho vay đúng quy định và phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, giám sát các
tổ chức tín dụng trên địa bàn nhằm đảm bảo các tổ chức tín dụng trên địa bàn hoạt
động an toàn, hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng, phát triển
khoa học công nghệ; thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, Hội sở các tổ chức tín dụng trong triển khai thực hiện các Kế hoạch,
Chương trình hành động phát triển ngành Ngân hàng, phát triển công nghệ thông
tin chuyển đổi số, các chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư,... Chủ động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, phối hợp Hội
sở, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát
triển, hội nhập.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp
tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. Đẩy mạnh các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực tư nhân. Hỗ trợ
thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao giá trị giá tăng sản phẩm,
dịch vụ thông qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đặc biệt là trong lĩnh
vực Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở
mức cao nhất, kịp thời giải đáp các vướng mắc, kiến nghị, giảm thiểu tối đa thời
gian chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp; đồng thời và ban hành các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (chính sách thuế, chính sách tín dụng hỗ trợ
kinh doanh, chính sách đào tạo nguồn nhân lực...) để các doanh nghiệp phát
huy được tiềm năng, trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh
tế địa phương.
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu
tư phát triển. Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng
bộ, hiện đại; xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, thu hút các nhà đầu tư tham gia khởi nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Khánh Hòa. Đơn vị phối hợp thực
hiện: các cơ quan, đơn vị liên quan
6. Dịch vụ phân
phối
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kết nối giữa doanh
nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển thị
trường trong nước và ngoài nước. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thương mại điện tử.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
đối với hoạt động phân phối, bán lẻ, đặc biệt là các hoạt động lập cơ sở bán lẻ,
phát triển chuỗi bán lẻ trong nước của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm
đảm bảo sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế tham gia thị trường phân phối, đồng thời thực thi nghiêm túc nội dung cam kết
quốc tế của Việt Nam về dịch vụ phân phối.
- Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối hàng hóa, đặc biệt là
vùng nông thôn và những vùng có điều kiện khó khăn.
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đào
tạo, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về hoạt động mua bán hàng hóa; kiểm tra
và giám sát tình hình hoạt động mua bán hàng hóa, tình hình thực thi pháp luật
của các đơn vị được cấp phép để bảo đảm thị trường mua bán hàng hóa, các chủ thể
thương mại điện tử hoạt động lành mạnh, bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư và
khách hàng.
- Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy
hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh.
- Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp
bán lẻ với các nhà sản xuất trong việc tạo nguồn hàng sản xuất trong nước với
giá cả cạnh tranh, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng có thể thỏa mãn nhu cầu mua
sắm tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao để cung ứng cho các cơ sở bán lẻ nhằm giảm
sự phụ thuộc vào hàng cùng loại nhập khẩu.
- Thực hiện các chính sách tăng cường
chuỗi giá trị, đổi mới và thuận lợi hóa lưu thông; trong
đó tập trung vào hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa, tập
trung trước hết vào các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực
phẩm thiết yếu của thị trường nội địa.
- Khuyến khích ứng dụng thương mại điện
tử trong các doanh nghiệp phân phối, logistics; thúc đẩy ứng
dụng thương mại điện tử trong việc truy xuất nguồn gốc hàng hóa vào hệ thống hạ
tầng thương mại như siêu thị, chợ.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công
thương. Đơn vị phối hợp thực hiện: các cơ quan, đơn vị liên quan
7. Dịch vụ y tế
Nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe
nhân dân; phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đạt chuẩn quốc gia; Ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý về hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện
tử, kê đơn và bán thuốc theo đơn. Phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở.
Bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế
chuyên sâu. Phát triển hệ thống bệnh viện tư, đặc biệt là bệnh viện chuyên
khoa. Thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
y tế:
+ Nâng cao chất lượng công tác khám,
chữa bệnh, đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao. Thực
hiện chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm
các dịch vụ y tế cơ bản, phấn đấu trên 95% dân số được quản
lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
+ Nâng cao năng lực phòng chống dịch
bệnh và hiệu quả hoạt động y tế cơ sở, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự
cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh. Phát triển y học cổ
truyền kết hợp với y học hiện đại.
- Phát triển mạng lưới cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả, cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp
chuyên môn, đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số, hội
nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực y tế.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị: giá dịch vụ y tế được
tính đúng, tính đủ chi phí và có tích lũy để đầu tư phát
triển, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn với chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao năng lực, trình độ, y đức
của đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo số lượng, cơ cấu, chất lượng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong y tế. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế.
- Kêu gọi đầu tư vào các dự án khám
chữa bệnh chất lượng cao, hiện đại trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
Đơn vị phối hợp thực hiện: các cơ quan, đơn vị liên quan
8. Dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh
Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh tạo được sự đột phá; nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), tạo chuyển biến đồng bộ, thực chất trên các tiêu chí thành phần của Chỉ
số PCI, nằm trong nhóm có chất lượng điều hành “tốt” và nhóm 15 tỉnh, thành phố
dẫn đầu cả nước; cải thiện và nâng cao thứ hạng Chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX).
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện
thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị tại các cấp chính quyền địa phương.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, tạo thuận lợi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia giám sát việc thực hiện
thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước;
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính,
chi phí cho doanh nghiệp, người dân. Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm Dịch vụ
hành chính công trực tuyến của tỉnh; 100% dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc
gia; đẩy mạnh thanh toán trực tuyến, bưu chính công ích.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 10633/KH-UBND ngày 07/10/2020 của UBND tỉnh
về triển khai “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để
minh bạch hóa quy trình, thủ tục; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục
vụ công tác quản lý nhà nước.
- Tăng cường công tác đối thoại, kịp
thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tổ chức đối thoại
với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ít nhất 02 lần/năm và xử
lý có hiệu quả các kiến nghị theo đúng thẩm quyền; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư,
thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp; quan tâm hơn nữa đến các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, nhất là nhóm doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ. Tiếp tục nâng cao vai trò của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối, chia sẻ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Bảo đảm sự phối hợp và kế thừa
trong hoạt động của các cơ quan, không thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp,
đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm đối với mỗi doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nội vụ. Đơn vị phối hợp thực hiện: các cơ quan, đơn vị liên quan
9. Dịch vụ giáo dục
và đào tạo
Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục
đào tạo và dạy nghề. Trọng tâm là đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và đạo
đức nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội; đào tạo nghề theo định hướng
phát triển kinh tế - xã hội và gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp của tỉnh, khu vực
và cả nước.
- Thực hiện đánh giá thực trạng và định
hướng phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm
2030 tầm nhìn đến 2050: Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo
hướng xã hội hóa, huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để xây dựng một số cơ sở
đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn quốc tế.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương
trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025 và tổ chức triển khai.
- Củng cố và
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Khánh Hòa, gắn kết chặt chẽ với
các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học khác trên địa bàn tỉnh; thành lập phân
hiệu Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh tại
thành phố Nha Trang, thành lập Phân hiệu Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Khánh Hòa...
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Đơn vị phối hợp thực hiện:
các cơ quan, đơn vị liên quan
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực
hiện Chương trình: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và
nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực
tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham
gia thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí thực hiện được bố trí từ
ngân sách tỉnh: Thực hiện theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong
Chương trình hành động này và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện
theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động này, xây dựng kế hoạch triển
khai chi tiết, đảm bảo thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ được phân
công theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc phạm vi quản lý phù hợp với nội
dung Chương trình hành động này; báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư) trước ngày 28/02/2022.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động,
chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm, các đơn vị báo cáo tiến độ thực hiện công
việc được giao về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết
phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình hành động, các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố đề xuất báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư) để xem xét, quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình hành động này, kịp
thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện.
Trên đây là Chương trình hành động thực
hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa./.