ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2022/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 29
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ
TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử
dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hệ thống mẫu biểu sử dụng trong
công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự
thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 12 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám
đốc Kho bạc nhà nước các huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; (b/c)
- TT. HĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; (b/c)
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; (b/c)
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công tác tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, Th6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
VIỆC
QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG
ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC
BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định việc quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng
lợi trực tiếp, có đủ năng lực quản lý tự thực hiện xây dựng công trình theo định
mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) theo cơ chế đặc thù với dự án có kỹ
thuật không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Những nội dung không quy định trong Quy định này
thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2021 của Chính phủ Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công; Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc quy định hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác
quyết toán.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hoặc
có liên quan trong việc tổ chức thực hiện xây dựng công trình nguồn ngân sách
nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ
trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) theo cơ chế đặc thù với dự án có kỹ thuật
không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ,
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
Điều 2. Nguyên tắc quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
1. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực
hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đảm
bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả đúng quy định về quản lý
đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
2. Các dự án giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện
xây dựng công trình được Chủ đầu tư (Ban quản lý xã) tạm ứng, thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân
cư (Ban phát triển thôn, bản) và không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng vốn. Người đại
diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công xây dựng dự
án.
3. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp
đồng, việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp
đồng và các điều kiện trong hợp đồng, số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán,
thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định
cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng
các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
4. Đối với các công việc được thực hiện không thông
qua hợp đồng, việc thanh toán trên căn cứ bảng xác định giá trị công việc hoàn
thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng
và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán chi phí thực hiện công việc được duyệt
phù hợp với tính chất từng loại công việc.
5. Cơ quan kiểm soát, thanh toán có trách nhiệm kiểm
soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho dự án khi có đủ điều
kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
Điều 3. Phân bổ và nhập kế hoạch
vốn
1. Lập kế hoạch, phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực
hiện xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số
27/2022/NĐ-CP .
2. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm nhập kế hoạch vốn
đầu tư trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) theo hướng
dẫn tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và
Kho bạc (TABMIS).
Điều 4. Hồ sơ kiểm soát, thanh
toán
Đối với các dự án có kỹ thuật không phức tạp và tổng
mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn cơ chế giao cho
cộng đồng dân cư tự thực hiện dự án. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt
Hồ sơ xây dựng công trình và giao cho Ban Quản lý xã tiến hành ký kết hợp đồng
với đại diện của Ban phát triển thôn, bản) để tổ chức thực hiện và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật, có sự giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
1. Mở tài khoản
Chủ đầu tư mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư tại
KBNN nơi giao dịch theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực Kho bạc nhà nước và Bộ Tài chính về hoạt động đăng ký và sử dụng tài khoản
tại KBNN.
2. Hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu của dự án đầu tư
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
Điều 5. Tạm ứng vốn
1. Mức vốn tạm ứng: Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
2. Hồ sơ tạm ứng vốn: Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
3. Thu hồi vốn tạm ứng: Thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Điều 10 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
Điều 6. Hồ sơ thanh toán
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp
đồng: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP .
2. Đối với các công việc được thực hiện không thông
qua hợp đồng: thực hiện theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba điểm b khoản 3
Điều 9 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
Điều 7. Quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách hàng năm
1. Sau khi kết thúc năm ngân sách, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách
gửi phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết
toán; đồng thời tổng hợp vào quyết toán ngân sách cấp xã hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cấp xã phê chuẩn.
2. Trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo chế độ quy định), phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phải hoàn thành việc
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán theo niên độ ngân sách hàng
năm gửi UBND cấp xã, đồng thời tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ
ngân sách gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán.
Trường hợp báo cáo quyết toán theo niên độ ngân
sách của UBND cấp xã lập chưa đúng quy định, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
yêu cầu đơn vị giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh những
sai sót hoặc yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Đồng thời yêu
cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định và
xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử
dụng vốn không đúng quy định.
3. Căn cứ kết quả thẩm định của Phòng Tài chính - Kế
hoạch, nếu có sai lệch so với số liệu quyết toán đã được Hội đồng nhân dân cấp
xã phê chuẩn trước đó, Bộ phận tài chính, kế toán xã có trách nhiệm tổng hợp những
nội dung cần điều chỉnh trên báo cáo quyết toán, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã
trình Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết phê chuẩn điều chỉnh bổ sung
trong kỳ họp gần nhất.
Điều 8. Quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành
1. Các dự án giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực
tiếp tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu khi hoàn
thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải lập báo cáo quyết toán và được thẩm
tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định
về quản lý tài chính hiện hành.
2. Lập báo cáo quyết toán, thẩm quyền thẩm tra, phê
duyệt quyết toán
a) Hồ sơ trình quyết toán dự án hoàn thành thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
b) Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP .
d) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
e) Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
f) Thời gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết
toán thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
3. Đối với công trình thực hiện theo hình thức nhà
nước hỗ trợ bằng hiện vật
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
nhận bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi để bảo quản hiện vật hỗ trợ, mở sổ kế
toán chi tiết để theo dõi riêng hiện vật được bàn giao.
b) Giá trị của hiện vật phải được quy đổi ra tiền và
tổng hợp vào chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành
liên quan trong việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách; kiểm
tra tình hình quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư, lồng
ghép, giao, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định.
3. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
Theo chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, Các
thành viên thuộc Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu có trách nhiệm đôn đốc hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện của cấp huyện, cấp xã và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện
Phân bổ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư
do cấp huyện quản lý theo quy định; Chỉ đạo hướng dẫn các xã tổ chức thực hiện
quản lý, thanh toán, quyết toán đối với các dự án áp dụng cơ chế đặc thù thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương rà soát, kiện toàn Ban quản lý các dự án các chương trình mục tiêu quốc
gia xã; Ban giám sát của cộng đồng xã để thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao.
5. Trách nhiệm của Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ
kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư do cấp huyện quản lý theo quy định;
Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn hàng năm theo quy định; Thẩm
tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản đề nghị).
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và
kiểm tra các Chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường
hợp vi phạm.
c) Được quyền đề nghị Kho bạc nhà nước, Chủ đầu tư
cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu bố trí kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn
đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
d) Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã (khi
có yêu cầu bằng văn bản).
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn
bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với những dự án đầu tư được phân cấp,
theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
c) Tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng đối tượng theo quy định.
d) Thực hiện chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu
tư dự án theo quy định.
e) Kiện toàn Ban quản lý các dự án các chương trình
mục tiêu quốc gia xã; Ban giám sát của cộng đồng xã để thực hiện chức năng nhiệm
vụ được giao.
7. Trách nhiệm của Ban quản lý
cấp xã
- Ban quản lý cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân xã,
có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại cơ quan Kho bạc Nhà nước và sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức và cá
nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả; ký hợp đồng với Ban phát triển thôn (bản) để tổ chức
thi công công trình, giám sát trong quá trình thi công, tổ chức nghiệm thu công
trình; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức huy động sự đóng góp của
nhân dân để thi công công trình. Tổng hợp theo dõi chi tiết các khoản nhân dân
đóng góp xây dựng công trình.
- Xây dựng kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.
8. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Đề nghị Chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải
trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
b) Tổng hợp ý kiến của cộng đồng, các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan, các báo cáo của Chủ đầu tư và các nhà thầu, đề xuất
biện pháp giải quyết đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến, kiến nghị các
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Thông báo cho cộng đồng và các cơ quan có liên
quan biết về quyết định của cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng
có ý kiến.
9. Đối với cộng đồng dân cư
a) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động của
mình theo đúng hợp đồng đã ký và các quy định của Pháp luật.
b) Xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng
đã ký kết. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà Chủ đầu tư đã chi trả vượt so với
giá trị quyết toán được phê duyệt.
10. Kho bạc nhà nước
a) Tổ chức thực hiện việc kiểm soát, thanh toán vốn
đầu tư đúng chế độ quy định của Nhà nước và quy định tại Quy định này; xác nhận
số vốn đã thanh toán, nhận xét tình hình thanh toán; quyết toán vốn đầu tư hàng
năm cho từng dự án đầu tư theo quy định về quyết toán Ngân sách nhà nước.
b) Phối hợp với Chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả
cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị vượt so với giá trị quyết toán được phê duyệt;
đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với Chủ đầu tư giải quyết công nợ để hoàn thành việc
thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán./.