ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
28 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÀ MIỀN NÚI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN
NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I; từ năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 43/TTr-BDT ngày 17 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung
về quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 11 năm
2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 3.
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế,
Lạng Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; các Ban của HĐND tỉnh;
- Các DN dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, Trung tâm Thông tin (đăng CB);
+ Lưu: VT, KGVX.Cường.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH
BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (viết tắt là Chương trình), gồm:
Tiêu chí và phương pháp xác định hộ thiếu đất sản xuất, quy định đối tượng ưu
tiên, quy trình rà soát, lập và phê duyệt danh sách đối tượng thuộc Dự án 1; quản
lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư thuộc Tiểu dự án 1 của
Dự án 4; chuyên ngành đào tạo đại học, sau đại học thuộc Tiểu dự án 2 của Dự án
5; quản lý, thực hiện công tác phát huy vai trò lực lượng cốt cán và người có
uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Nội dung số 01,
Tiểu dự án 1 của Dự án 10; quản lý, sử dụng ấn phẩm báo, tạp chí cấp cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn thuộc Nội dung số 02,
Tiểu dự án 1 của Dự án 10; trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Công an tỉnh, UBND huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Lạng
Giang (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị, địa phương).
2. Các xã, thị trấn (sau đây gọi
là xã); các thôn, bản, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn) vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có liên quan tham gia quản lý, thực hiện Chương trình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TIÊU
CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỘ THIẾU ĐẤT SẢN XUẤT; QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN;
QUY TRÌNH RÀ SOÁT, LẬP VÀ PHÊ DUYỆT DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THUỘC DỰ ÁN 1
Điều 3. Tiêu
chí và phương pháp xác định hộ thiếu đất sản xuất
1. Tiêu chí xác định hộ thiếu đất
sản xuất
Hộ thiếu đất sản xuất là hộ có
mức diện tích đất sản xuất dưới 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất
ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất vườn, bãi, nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất nuôi
trồng thủy sản.
2. Phương pháp xác định hộ thiếu
đất sản xuất
a) Trường hợp hộ có nhiều loại
đất sản xuất thì tất cả các loại đất sản xuất của một hộ đều được tính quy đổi
về cùng một loại đất sản xuất phổ biến ở miền núi là đất vườn, bãi, nương, rẫy
để làm cơ sở xác định hộ thiếu đất sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hệ số tính quy đổi các loại đất sản xuất về đất vườn, bãi, nương, rẫy như sau:
1 m2 đất ruộng lúa
nước 2 vụ được tính bằng 3 m2 đất vườn, bãi, nương, rẫy;
1 m2 đất ruộng lúa
nước 1 vụ được tính bằng 2 m2 đất vườn, bãi, nương, rẫy;
1 m2 đất nuôi trồng
thủy sản (ao, hồ, mặt nước) được tính bằng 1 m2 đất vườn, bãi,
nương, rẫy.
b) Trường hợp hộ chỉ có một loại
đất sản xuất thì đối chiếu, so sánh diện tích loại đất sản xuất đó với mức diện
tích đất sản xuất của cùng loại đất theo quy định tại khoản 1 Điều này để xác định
hộ thiếu đất sản xuất.
c) Phương pháp tính quy đổi và
cách thức xác định hộ thiếu đất sản xuất tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Đối
tượng ưu tiên
1. Ưu tiên hỗ trợ trước cho các
đối tượng theo thứ tự sau đây:
a) Hộ dân tộc thiểu số nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng (theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội);
b) Hộ dân tộc thiểu số nghèo do
phụ nữ là người dân tộc thiểu số làm chủ hộ;
c) Hộ dân tộc thiểu số nghèo có
từ 05 nhân khẩu trở lên;
d) Hộ dân tộc thiểu số nghèo
sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn;
đ) Hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống
ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
2. Trường hợp các hộ dân tộc
thiểu số nghèo có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự
sau:
a) Hộ dân tộc thiểu số nghèo do
phụ nữ là người dân tộc thiểu số làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp
nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động.
b) Hộ dân tộc thiểu số nghèo do
thành viên làm chủ hộ có tuổi cao hơn;
c) Hộ dân tộc thiểu số nghèo
sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
3. Trường hợp các hộ nghèo dân
tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn có cùng mức độ
ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự như sau:
a) Hộ nghèo dân tộc Kinh do phụ
nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không
còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động;
b) Hộ nghèo dân tộc Kinh do
thành viên làm chủ hộ có tuổi cao hơn.
Điều 5. Quy
trình rà soát, lập và phê duyệt danh sách đối tượng
1. Tại thôn
a) Công chức làm công tác dân tộc
xã (hoặc Công chức được giao nhiệm vụ) phối hợp với Trưởng thôn tổ chức họp để
phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
theo quy định tại Quyết định số 1719/QĐ- TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025 và Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm
2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025 (viết tắt là Thông tư số 02/2022/TT-UBDT); lập danh sách hộ nghèo thuộc
đối tượng được hỗ trợ (quy định tại Điều 4, Điều 6, Điều 8 và Điều 10 Thông tư
số 02/2022/TT-UBDT) có nhu cầu hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
phân tán trong thôn (viết tắt là danh sách đối tượng thụ hưởng Dự án 1).
b) Trên cơ sở danh sách đối tượng
thụ hưởng Dự án 1, tổ chức bình xét, đề xuất danh sách đối tượng được hỗ trợ về
đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán theo thứ tự ưu tiên quy định
tại Điều 4 Quy định này (theo mẫu tại Phụ lục II, III, IV, V ban hành kèm theo Quyết định này) gửi đến UBND xã để
xem xét, rà soát. Cuộc họp bao gồm đại diện Lãnh đạo UBND xã, công chức được
giao nhiệm vụ làm công tác dân tộc xã (hoặc Công chức được giao nhiệm vụ), Trưởng
thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ thôn, đại diện các đoàn thể chính trị -
xã hội thôn (Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh), Ban Công tác Mặt trận thôn và đại diện của các hộ
nghèo thuộc đối tượng thụ hưởng Dự án 1 trong thôn; mời đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã giám sát.
c) Hộ được đưa vào danh sách đối
tượng đề xuất hỗ trợ về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán phải
được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ
tay).
2. Tại xã
a) Trên cơ sở danh sách đối tượng
đề xuất hỗ trợ về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán của từng
thôn, UBND xã rà soát, tổng hợp, lập danh sách đối tượng đối với từng nội dung
đề xuất hỗ trợ về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán trên địa
bàn xã; thực hiện niêm yết công khai danh sách này tại nhà văn hóa hoặc nhà
sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND xã hoặc thông báo qua Đài truyền thanh
xã trong thời gian tối thiểu 07 ngày.
b) Hết thời hạn niêm yết công
khai, UBND xã rà soát, tổng hợp và gửi báo cáo về UBND huyện danh sách đối tượng
thuộc diện được hỗ trợ về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán
trên địa bàn xã.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ thời điểm nhận được báo cáo của UBND xã, UBND huyện giao Phòng Dân
tộc hoặc Cơ quan chuyên môn thuộc do UBND huyện lựa chọn (gọi chung là Cơ quan
chủ trì dự án cấp huyện) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, liên quan rà soát,
tổng hợp, thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt danh sách đối tượng thuộc diện
được hỗ trợ về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán trên địa bàn
huyện (trường hợp phải điều chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại), gửi
Quyết định phê duyệt về Ban Dân tộc để theo dõi việc thực hiện và làm cơ sở
phân bổ kế hoạch vốn năm sau.
4. Thời gian thực hiện và hoàn
thành việc rà soát, lập và phê duyệt danh sách đối tượng
a) Đối với xã, thôn: Thời điểm
rà soát, lập danh sách đối tượng cùng với thời điểm rà soát hộ nghèo hằng năm;
hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.
b) Đối với cấp huyện: Thời gian
hoàn thành việc rà soát, lập và phê duyệt danh sách đối tượng trước ngày 20
tháng 11 của năm trước năm kế hoạch.
5. Việc rà soát, lập và phê duyệt
danh sách đối tượng phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ; đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ từ cơ sở (tuân thủ quy
chế dân chủ ở cơ sở), đúng đối tượng, đúng địa bàn, đúng định mức và không chồng
chéo.
6. Trường hợp phát sinh khiếu nại,
tố cáo trong quá trình rà soát, lập và phê duyệt danh sách đối tượng thì việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật hiện hành có liên quan.
Mục 2. QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ DUY TU, BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH SAU ĐẦU TƯ THUỘC TIỂU DỰ ÁN 1 CỦA
DỰ ÁN 4
Điều 6.
Nguyên tắc quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng công trình
1. Công tác quản lý, vận hành
và duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng sau đầu tư là công việc phải được
tiến hành thường xuyên, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, tăng tuổi thọ và độ bền
công trình.
2. Công tác quản lý, vận hành
và duy tu, bảo dưỡng công trình là nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các
ngành, địa phương và nhân dân hưởng lợi, kết hợp sự tham gia vận động của lực
lượng cốt cán và người có uy tín; phát huy và vận dụng hương ước của địa phương
vào công tác quản lý, sử dụng và duy tu, bảo dưỡng công trình.
3. Công trình cơ sở hạ tầng được
đầu tư xây dựng để phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn sau khi được đầu
tư xây dựng hoàn thành phải thực hiện bàn giao cho UBND xã quản lý (viết tắt là
công trình do xã quản lý); UBND xã thực hiện bàn giao cho thôn sở tại quản lý,
vận hành đối với công trình phục vụ lợi ích chung trong phạm vi thôn (viết tắt
là công trình do thôn quản lý). Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày tiếp nhận bàn
giao công trình, UBND xã chỉ đạo, tổ chức xây dựng và phê duyệt Quy chế quản
lý, sử dụng và duy tu, bảo dưỡng công trình (viết tắt là Quy chế).
4. Việc quản lý, vận hành và
duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng sau đầu tư phải đảm bảo dân chủ, công
khai, minh bạch và tuân theo Quy chế được UBND xã phê duyệt.
Điều 7. Tổ
chức quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng công trình
1. UBND xã chịu trách nhiệm
toàn diện về công tác quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu
tư; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác quản lý, vận
hành và duy tu, bảo dưỡng công trình trên địa bàn xã. UBND xã giao Ban quản lý
xã tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng công
trình; Ban quản lý xã có nhiệm vụ:
a) Xây dựng và trình UBND xã
phê duyệt Quy chế đối với công trình do xã quản lý; hướng dẫn, phối hợp với Ban
phát triển thôn xây dựng, trình UBND xã phê duyệt Quy chế đối với công trình do
thôn quản lý.
b) Quản lý và triển khai thực
hiện các bước tiến hành theo Quy chế và quy trình duy tu, bảo dưỡng các công
trình cơ sở hạ tầng sau đầu tư.
c) Tổ chức và tạo điều kiện cho
cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi trong công tác quản
lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng công trình.
2. Mỗi thôn thành lập Ban phát
triển thôn, thành viên là những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực công
tác (gồm người đại diện lãnh đạo thôn, đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội
ở thôn và một số người có năng lực, kinh nghiệm trong công tác quản lý, vận
hành và duy tu, bảo dưỡng công trình); Ban phát triển thôn do cộng đồng thôn trực
tiếp bầu và được Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận. Ban phát triển thôn có
nhiệm vụ:
a) Chịu trách nhiệm và tổ chức
thực hiện việc quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình được UBND
xã giao.
b) Tiếp nhận bàn giao công
trình từ UBND xã và tổ chức xây dựng Quy chế, trình UBND xã phê duyệt.
c) Huy động cộng đồng dân cư
tham gia duy tu, bảo dưỡng; đề nghị UBND xã sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các
công trình được giao quản lý.
d) Lưu trữ hồ sơ về thực hiện
công tác quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng công trình; hàng năm công bố
công khai, minh bạch cho các hộ hoặc người hưởng lợi biết về các khoản sử dụng
cho công tác quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng công trình.
đ) Định kỳ hằng năm (trước ngày
15/12) báo cáo UBND xã về tình hình quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các
công trình thôn được giao.
Điều 8. Tổ
chức xây dựng, lấy ý kiến và phê duyệt Quy chế
1. Tổ chức xây dựng Quy chế
Ban quản lý xã tổ chức xây dựng
Quy chế đối với công trình do xã quản lý, Ban phát triển thôn tổ chức xây dựng
Quy chế đối với công trình do thôn quản lý. Nội dung của Quy chế, gồm:
a) Các công việc thực hiện quản
lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng.
b) Quyền lợi, trách nhiệm của
Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Quyền lợi, trách nhiệm của
người hưởng lợi.
d) Hình thức đóng góp của cộng
đồng và người dân.
đ) Quy định về sử dụng và quản
lý tài chính.
e) Các nội dung khác (nếu có).
2. Lấy ý kiến và phê duyệt Quy
chế
a) Đối với công trình do xã quản
lý: Ban quản lý xã tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng công trình để hoàn thiện Quy chế, trình UBND xã phê duyệt.
b) Đối với công trình do thôn
quản lý: Ban phát triển thôn tổ chức lấy ý kiến của thành viên đại diện các hộ
gia đình hưởng lợi trực tiếp công trình trong thôn tại cuộc họp thôn. Trên 70%
đại diện các hộ có mặt tại cuộc họp thôn (theo hình thức biểu quyết giơ tay) đồng
ý với dự thảo Quy chế thì Ban phát triển thôn hoàn thiện Quy chế, trình UBND xã
phê duyệt.
c) Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy chế, nếu cần sửa đổi, bổ sung thì Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn
tổ chức lấy ý kiến và trình phê duyệt theo đúng quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều này.
Điều 9. Nội
dung duy tu, bảo dưỡng công trình
Duy tu, bảo dưỡng công trình
sau đầu tư là việc làm thường xuyên nhằm kiểm tra, xử lý những chi tiết, những
bộ phận hư hỏng của công trình, nhằm bảo vệ, nuôi dưỡng, duy trì khả năng hoạt
động bình thường của công trình sau khi kết thúc đầu tư. Sửa chữa nhỏ là việc sửa
chữa một số hư hỏng nhỏ ở một vài chi tiết của công trình nhằm khôi phục chất lượng
ban đầu của các chi tiết đó. Tùy theo đặc điểm, tính chất, quy mô và cấp, loại
công trình, nội dung duy tu, bảo dưỡng gồm các công việc sau:
1. Làm vệ sinh, phát quang, nạo
vét, khơi thông.
2. Lắp đặt các hạng mục bảo vệ
công trình.
3. Gia cố, sửa chữa nhỏ.
Điều 10.
Quy trình thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch
duy tu, bảo dưỡng công trình
a) Hằng năm (trước ngày 20
tháng 11), căn cứ hiện trạng công trình trên địa bàn xã, UBND xã tổ chức rà
soát, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình trên địa bàn xã trình HĐND
xã thông qua theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 Thông tư số
02/2022/TT-UBDT , gửi Phòng Dân tộc/Cơ quan công tác dân tộc cấp huyện để tổng hợp,
trình UBND huyện giao kế hoạch vốn. Trong trường hợp công trình phải sửa chữa đột
xuất những hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn cần ưu tiên để khắc phục ngay, Ban quản
lý xã/Ban phát triển thôn báo cáo UBND xã để lập kế hoạch trình HĐND xã thông
qua, đồng thời gửi UBND huyện tổng hợp.
b) Nội dung kế hoạch bao gồm:
Danh mục công trình, nội dung và khối lượng công việc cần thực hiện, dự trù
kinh phí, nguồn vốn, thời gian thực hiện và hoàn thành, các nội dung khác (nếu
có).
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán duy tu, bảo dưỡng công trình
a) UBND xã (chủ đầu tư) giao
Ban quản lý xã tổ chức lập dự toán duy tu, bảo dưỡng công trình. Trường hợp Ban
quản lý xã không đủ năng lực hoặc giải pháp xử lý công trình hư hỏng phức tạp,
cần có hỗ trợ của đơn vị tư vấn thì việc lập hồ sơ thiết kế-dự toán duy tu, bảo
dưỡng công trình được UBND xã ký hợp đồng thuê tổ chức hoặc cá nhân đủ năng lực
thực hiện theo quy định hiện hành.
b) UBND xã tổ chức thẩm định và
phê duyệt dự toán duy tu, bảo dưỡng công trình. Trường hợp không đủ năng lực thẩm
định thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng;
giám sát và nghiệm thu công trình
a) UBND xã quyết định lựa chọn
đơn vị nhận thầu để thực hiện duy tu và bảo dưỡng công trình. Việc lựa chọn đơn
vị nhận thầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ; trường hợp duy tu và bảo dưỡng công trình có sự tham gia của cộng
đồng được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư số
15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (viết tắt là Thông tư số
15/2022/TT-BTC).
b) Giám sát và nghiệm thu công
trình được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
4. Quản lý, thanh toán và quyết
toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 16 và khoản 2 Điều 17 Thông tư số 15/2022/TT-BTC .
Mục 3.
CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC THUỘC TIỂU DỰ ÁN 2 CỦA DỰ ÁN 5
Điều 11.
Chuyên ngành đào tạo đại học và sau đại học
1. Chuyên ngành đào tạo đại học,
bao gồm:
a) Khoa học giáo dục và đào tạo
giáo viên;
b) Y dược;
c) Các khối ngành sức khỏe
khác;
d) Toán, thống kê máy tính,
công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến
trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y;
đ) Kinh doanh và quản lý, pháp
luật;
e) Khoa học sự sống, khoa học tự
nhiên;
g) Nghệ thuật;
h) Nhân văn, khoa học xã hội và
hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể
thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường.
2. Chuyên ngành đào tạo sau đại
học, gồm:
a) Y dược;
b) Các khối ngành sức khỏe
khác;
c) Sư phạm;
d) Quản lý kinh tế.
Điều 12.
Xác định nhu cầu đào tạo theo chuyên ngành
Hằng năm (trước ngày 20 tháng
11), căn cứ chỉ tiêu đào tạo đại học và sau đại học do Trung ương phân bổ, Ban
Dân tộc phối hợp với UBND huyện có đối tượng thụ hưởng được quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 47 Thông tư số 02/2022/TT-UBDT , thực hiện rà soát, xác định số
lượng đối tượng đối với từng chuyên ngành đào tạo, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
Mục 4. QUẢN
LÝ, THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁT HUY VAI TRÒ LỰC LƯỢNG CỐT CÁN VÀ NGƯỜI CÓ UY TÍN
TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI THUỘC NỘI DUNG SỐ 01, TIỂU DỰ
ÁN 1 CỦA DỰ ÁN 10
Điều 13.
Các cơ quan, đơn vị
1. Ban Dân tộc
a) Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý, thực hiện chính sách và phát huy vai trò
đối với người có uy tín trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo công tác bình chọn, xét công
nhận người có uy tín; kiểm tra rà soát, đánh giá, đưa ra khỏi danh sách và bình
chọn, xét công nhận bổ sung người có uy tín, tổng hợp, thẩm định và trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định công nhận, bổ sung, thay thế và đưa ra khỏi danh sách người
có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên cơ sở đề nghị của UBND huyện.
b) Hằng năm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các cuộc gặp mặt, đối thoại, biểu
dương, khen thưởng, tặng quà người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, hướng dẫn tổ chức
thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 65 Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ; hướng dẫn người có uy tín thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của
mình trong việc tham gia hoạt động tại địa phương.
d) Phối hợp với Sở Tài chính bố
trí kinh phí thực hiện chính sách, phát huy vai trò người có uy tín trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh
a) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động, tranh thủ và phát huy vai trò của người có uy tín trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Phối hợp với Ban Dân tộc tổ
chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng; cung cấp thông tin, tài
liệu; tổ chức hội nghị, hội thảo, gặp mặt, tọa đàm, giao lưu, học tập kinh nghiệm,
thăm hỏi, tặng quà đối với người có uy tín; thẩm định danh sách, hồ sơ của các
huyện, trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận, đưa ra khỏi danh sách người
có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tham mưu bố trí kinh phí từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh cho thực hiện
chính sách đối với người có uy tín; thẩm định, hướng dẫn công tác thanh quyết
toán kinh phí thực hiện theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
a) Phối hợp với Ban Dân tộc và
các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác thực hiện chính sách và vận động,
phát huy vai trò của người có uy tín trên địa bàn tỉnh; tham gia bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ cho người có uy tín.
b) Chủ trì tổ chức giám sát việc
thực hiện chính sách; hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phối hợp cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể cùng
cấp tham gia giới thiệu, bình chọn và xét duyệt người có uy tín bảo đảm dân chủ,
công khai, công bằng, đúng đối tượng và thực hiện đúng chế độ, động viên người
có uy tín thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, đóng góp vào sự phát triển
chung của địa phương.
c) Hằng năm phối hợp với Ban
Dân tộc tổ chức gặp mặt, đối thoại, biểu dương, khen thưởng người có uy tín
tiêu biểu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Điều 14.
UBND huyện có người có uy tín
1. UBND huyện có trách nhiệm quản
lý, thực hiện chính sách đối với người có uy tín trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát kết quả bình chọn, xét công nhận bổ sung, thay thế người có uy tín và tổng
hợp đề nghị xét công nhận người có uy tín theo quy định.
2. Bố trí ngân sách huyện để thực
hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về
vị trí, vai trò của người có uy tín; thực hiện cung cấp thông tin, tài liệu, ấn
phẩm truyền thông; tổ chức hội nghị, hội thảo, gặp mặt, tọa đàm; giao lưu, học
tập kinh nghiệm; đón tiếp, tặng quà người có uy tín khi đến thăm, làm việc tại
huyện.
3. Thực hiện chính sách tặng
quà Tết của các dân tộc thiểu số; thăm hỏi, hỗ trợ người có uy tín bị ốm, đau;
thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ,
chồng, con) qua đời theo quy định.
4. Chủ động nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, phát huy vai trò của người có uy tín trong công tác tuyên truyền,
vận động thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại
địa phương.
5. Lựa chọn, xét duyệt và khen
thưởng người có uy tín trên địa bàn huyện hoặc lập hồ sơ đề nghị cấp trên xét
khen thưởng đối với người uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất,
phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương.
6. Kiểm tra, giám sát thực hiện
chế độ chính sách đối với người có uy tín trên địa bàn; định kỳ tổ chức sơ kết,
tổng kết, biểu dương, khen thưởng, tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua
Ban Dân tộc) theo quy định.
Điều 15.
UBND xã có người có uy tín
1. Chịu trách nhiệm trực tiếp,
toàn diện việc thực hiện các bước quy trình bình xét và đề nghị công nhận danh
sách, bổ sung, thay thế đối với người có uy tín trên địa bàn.
2. Quản lý, phân công nhiệm vụ,
tạo điều kiện cho người có uy tín hoạt động, phát huy vai trò của người có uy
tín trên địa bàn; có trách nhiệm mời người có uy tín tham dự các kỳ họp của
HĐND xã, các hội nghị sơ kết, tổng kết về kinh tế - xã hội, an ninh trật tự
trên địa bàn; tranh thủ ý kiến của người có uy tín tham gia đóng góp vào việc
xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
3. Chủ động nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng và kết quả hoạt động của người có uy tín; tiếp nhận, xử lý những
thông tin mới phát sinh, nổi cộm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội tại các thôn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc cấp báo, tạp chí đối với người có uy tín; cập nhật
thông tin người có uy tín ốm đau, gia đình khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn), người
uy tín hoặc thân nhân không may qua đời, báo cáo với Phòng Dân tộc/Cơ quan công
tác dân tộc huyện và Ban Dân tộc để thực hiện các chế độ, chính sách kịp thời.
Mục 5. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ẤN PHẨM BÁO, TẠP CHÍ CẤP CHO VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN
NÚI, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC NỘI DUNG SỐ 02, TIỂU DỰ ÁN 1 CỦA DỰ ÁN 10
Điều 16.
Các cơ quan, đơn vị
1. Ban Dân tộc
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND huyện liên quan chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực
hiện và kiểm tra, đánh giá hiệu quả chính sách cấp ấn phẩm báo, tạp chí; hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân được cấp ấn phẩm báo, tạp chí thực hiện quản lý và sử
dụng ấn phẩm báo, tạp chí được cấp theo đúng quy định.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành và UBND huyện liên quan rà soát, xác định, tổng hợp số lượng, địa chỉ đối
tượng được cấp ấn phẩm báo, tạp chí. Định kỳ hoặc đột xuất rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, tổng hợp danh sách, địa chỉ các đối tượng được hưởng chính sách theo
quy định.
c) Lấy ý kiến của người được thụ
hưởng chính sách cấp ấn phẩm báo, tạp chí về nhu cầu thông tin, chất lượng nội
dung, hình thức của các ấn phẩm báo, tạp chí. Định kỳ (hoặc đột xuất khi có yêu
cầu) báo cáo kết quả và những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện với Ủy
ban Dân tộc và UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
các cơ quan liên quan, kiểm tra, giám sát hoạt động cấp các ấn phẩm báo, tạp
chí trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổng hợp danh sách đối tượng được
cấp ấn phẩm báo, tạp chí tại các trường học, các cơ sở giáo dục gửi Ban Dân tộc
trước ngày 30 tháng 8 hằng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu).
4. Đơn vị cung cấp dịch vụ bưu
chính
a) Vận chuyển, phát hành các ấn
phẩm báo, tạp chí đến các đối tượng thụ hưởng kịp thời, đúng đối tượng. Chủ động
liên hệ, nắm bắt tình hình, ý kiến phản ánh của các đối tượng thụ hưởng để có biện
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát báo, tạp chí trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện công tác chuyển phát báo, tạp chí của các đơn vị cấp dưới trực thuộc,
khắc phục kịp thời việc cấp phát ấn phẩm báo, tạp chí thiếu, chậm muộn, cấp sai
địa chỉ, cấp dồn và những bất cập khác có liên quan.
c) Định kỳ hàng năm (trước ngày
16 tháng 12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo kết quả cấp phát ấn phẩm báo,
tạp chí với Ban Dân tộc theo quy định.
Điều 17.
UBND huyện có đối tượng thụ hưởng chính sách cấp ấn phẩm báo, tạp chí
1. Thực hiện công tác quản lý,
theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện chính sách cấp ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ kinh phí mua sắm
trang thiết bị (tủ, giá đựng báo, tạp chí), cải tạo, sửa chữa phòng đọc cho các
thôn, đoàn thể xã, trường học trên địa bàn trên cơ sở đề nghị của UBND xã.
2. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát và xử lý những vướng mắc, phát sinh (nếu có) trong việc quản lý, sử dụng
các ấn phẩm báo, tạp chí kịp thời và hiệu quả; định kỳ hàng năm (trước ngày 16
tháng 12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu thực hiện chế độ báo cáo về Ban Dân tộc
theo quy định.
Điều 18.
UBND xã có đối tượng thụ hưởng chính sách cấp ấn phẩm báo, tạp chí
1. Thực hiện quản lý, kiểm tra,
giám sát và đánh giá kết quả sử dụng báo, tạp chí theo quy định.
2. Căn cứ tình hình điều kiện
ngân sách địa phương hoặc bằng nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện hỗ trợ hoặc đề
nghị UBND huyện hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị (tủ, giá đựng báo, tạp
chí), cải tạo, sửa chữa phòng đọc cho các thôn, đoàn thể xã, trường học để phục
vụ công tác quản lý, sử dụng ấn phẩm báo, tạp chí.
3. Giao công chức thực hiện
công tác dân tộc xã mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, quản lý việc cấp, phát ấn phẩm
báo, tạp chí; định kỳ hằng tháng báo cáo kết quả quản lý, sử dụng ấn phẩm báo,
tạp chí và ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân về chất lượng, nội dung,
hình thức, hiệu quả của từng ấn phẩm báo, tạp chí trên địa bàn với UBND xã và
Phòng Dân tộc/Cơ quan công tác dân tộc huyện.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Ban Dân tộc
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy định
này.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các nội dung quy định tại Quy định này, đảm bảo phù hợp và tuân thủ
quy định của pháp luật.
c) Thực hiện chế độ báo cáo
theo các quy định hiện hành trong việc tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công quy định tại Quy định
này.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, cần điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện thực tế; các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh đến Ban Dân tộc để chủ trì,
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI VÀ CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH HỘ THIẾU ĐẤT
SẢN XUẤT
(Kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
1. Trường hợp hộ có nhiều
loại đất (đất vườn, bãi, nương, đất ruộng lúa nước 2 vụ, đất ruộng lúa nước
1 vụ, đất nuôi trồng thủy sản) thì tiến hành tính quy đổi diện tích các loại
đất sản xuất về diện tích đất vườn, bãi, nương, rẫy để xác định hộ đó có thiếu
đất sản xuất hay không.
a) Thí dụ 1: Hộ gia đình
ông Triệu Văn D có 1 sào đất ruộng lúa nước 2 vụ, 2 sào đất ruộng lúa nước 1 vụ,
3 sào đất vườn, bãi, nương và 1 sào, 10 thước đất ao nuôi trồng thủy sản.
Tính quy đổi diện tích các loại
đất sản xuất của hộ gia đình ông Triệu Văn D về diện tích đất vườn, bãi, nương,
rẫy (hệ số tính quy đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quy định
này) như sau:
(1) 1 sào đất ruộng lúa nước 2
vụ: 1 sào x 360 m2/sào x 3 (hệ số) = 1.080 m2;
(2) 2 sào đất ruộng lúa nước 1
vụ: 2 sào x 360 m2/sào x 2 (hệ số) = 1.440 m2;
(3) 3 sào đất vườn, bãi, nương:
3 sào x 360 m2/sào x 1 (hệ số) = 1.080 m2;
(4) 1 sào, 10 thước đất ao nuôi
trồng thủy sản = 01 sào x 360 m2/sào x 1 (hệ số) + 10 thước x 24m2/thước
x 1 (hệ số) = 360 m2 + 240 m2 = 600 m2.
Tổng diện tích đất quy đổi về
diện tích đất vườn, bãi, nương, rẫy của hộ gia đình ông Triệu Văn D là: (1) +
(2) + (3) + (4) = 1.080 m2 + 1.440 m2 + 1.080 m2
+ 600 m2 = 4.200 m2 (tương đương 0,42 ha).
Đối chiếu, so sánh với quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quy định này cho thấy diện tích đất vườn, bãi, nương, rẫy của
hộ gia đình ông Triệu Văn D là 0,42 ha < 0,5ha.
* Kết luận: Hộ gia đình
ông Triệu Văn D thuộc đối tượng hộ thiếu đất sản xuất.
b) Thí dụ 2: Hộ gia đình
ông Trương Văn C có 3 sào đất ruộng lúa nước 2 vụ, 2 sào, 7 thước đất ruộng lúa
nước 1 vụ, 2 sào đất vườn, bãi.
Tính quy đổi diện tích các loại
đất sản xuất của hộ gia đình ông Trương Văn C về diện tích đất vườn, bãi,
nương, rẫy (hệ số tính quy đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quy định
này) như sau:
(1) 3 sào đất ruộng lúa nước 2
vụ: 3 sào x 360 m2/sào x 3 (hệ số) = 3.240 m2;
(2) 2 sào, 7 thước đất ruộng
lúa nước 1 vụ: (2 sào x 360 m2/sào + 7 thước x 24 m2/thước)
x 2 (hệ số) = 1.776 m2;
(3) 2 sào đất vườn, bãi: 2 sào
x 360 m2/sào x 1 (hệ số) = 720 m2.
Tổng diện tích đất quy đổi về
diện tích đất vườn, bãi, nương, rẫy của hộ gia đình ông Trương Văn C là: (1) +
(2) + (3) = 3.240 m2 + 1.776 m2 + 720 m2 =
5.736 m2 (tương đương 0,574 ha).
Đối chiếu, so sánh với quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quy định này cho thấy diện tích đất vườn, bãi, nương, rẫy của
hộ gia đình ông Trương Văn C là 0,574 ha > 0,5 ha.
* Kết luận: Hộ gia đình
ông Trương Văn C không thuộc đối tượng hộ thiếu đất sản xuất.
2. Trường hợp hộ chỉ có
một loại đất sản xuất (đất vườn, bãi, nương, rẫy hoặc đất ruộng lúa nước 2 vụ
hoặc đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc đất nuôi trồng thủy sản) thì đối chiếu,
so sánh diện tích loại đất sản xuất đó với mức diện tích đất sản xuất của cùng
loại đất (theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này) để xác định hộ
gia đình đó có thiếu đất sản xuất hay không.
a) Thí dụ 1: Hộ gia đình
ông Trịnh Văn A chỉ có 1 loại đất ruộng lúa nước 2 vụ, với tổng diện tích là 3
sào, 5 thước.
Diện tích đất ruộng lúa nước 2
vụ của hộ gia đình ông Trịnh Văn A là: 3 sào x 360 m2/sào + 5 thước
x 24 m2/thước = 1.080 m2 + 120 m2 = 1.200 m2
(tương đương 0,12 ha).
Đối chiếu, so sánh với mức diện
tích đất ruộng lúa nước 2 vụ (theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này)
cho thấy diện tích đất ruộng lúa nước 2 vụ của hộ gia đình ông Trịnh Văn A là
0,12 ha < 0,15 ha.
* Kết luận: Hộ gia đình
ông Trịnh Văn A thuộc đối tượng hộ thiếu đất sản xuất.
b) Thí dụ 2: Hộ gia đình
ông Trần Văn B chỉ có 1 loại đất vườn, với tổng diện tích là 1 mẫu, 4 sào, 7
thước.
Diện tích đất vườn của hộ gia
đình ông Trần Văn B là: 1 mẫu (10 sào) + 4 sào + 7 thước = 10 sào x 360 m2/sào
+ 4 sào x 360 m2/sào + 7 thước x 24 m2/thước = 3.600 m2
+ 1.440 m2 + 168 m2 = 5.208m2 (tương đương 0,521
ha).
Đối chiếu, so sánh với mức diện
tích đất vườn, bãi, nương, rẫy (theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định
này) cho thấy diện tích đất vườn của hộ gia đình ông Trần Văn B là 0,521 ha
> 0,5 ha.
* Kết luận: Hộ gia đình
ông Trần Văn B không thuộc đối tượng hộ thiếu đất sản xuất./.
PHỤ LỤC II
MẪU BIÊN BẢN BÌNH XÉT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐẤT Ở THUỘC
DỰ ÁN 1
(Kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN HỌP THÔN
V/v
Bình xét đối tượng được hỗ trợ đất ở thuộc Dự án 1 Chương trình MTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025
Năm
...........
Thôn:……………………. Xã:……………………Huyện:
………………
Cuộc họp vào hồi…….… giờ……..
phút, ngày….…..tháng…..năm…….
Địa điểm:…………..……………………………………………………...
…………………………………………………………………………….
I. THÀNH PHẦN THAM GIA
- Chủ trì: Ông (bà)………………………
………, Chức vụ: Trưởng thôn.
- Đại diện Lãnh đạo UBND xã:
Ông (bà)…………….……….…., Chức vụ:…………….……
- Công chức làm công tác dân tộc
xã (hoặc công chức được giao nhiệm vụ): Ông (bà)…………………………… Chức vụ…………….………………
- Bí thư Chi bộ thôn: Ông
(bà)………………………………………………
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:
Ông (bà)………………….….…, Chức vụ:………………….
- Đại diện đoàn thể trong thôn:
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
- Thư ký cuộc họp: Ông
(bà)……………………………….….…, Chức vụ:…………….……
- Tổng số hộ trong
thôn:…........ hộ; số hộ DTTS…..…..hộ, chiếm tỷ lệ…….%.
- Tổng số hộ nghèo trong
thôn…..…..hộ. Số hộ thuộc đối tượng được hỗ trợ đất ở…....hộ; trong đó: hộ
nghèo DTTS ..…...hộ; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK….…hộ.
II. NỘI DUNG CUỘC HỌP
1. Cuộc họp đã nghe Ông (bà)
…………………………….………, Chức vụ…….…………....…… phổ biến tiêu chí xác định đối tượng được
hỗ trợ đất ở cho các hộ nghèo DTTS, hộ nghèo dân tộc Kinh (sinh sống ở xã ĐBKK,
thôn ĐBKK) trên địa bàn thôn chưa có đất ở thuộc đối tượng hỗ trợ của Dự án 1
Chương trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2025.
2. Danh sách kết quả bình xét hộ
được hỗ trợ đất ở như sau:
TT
|
Họ và Tên chủ hộ
|
Ngày tháng năm được UBND xã phê duyệt là hộ nghèo
|
Kết quả bình xét (Số người đồng ý/tổng số người tham dự)
|
Thuộc đối tượng ưu tiên
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
…./10/20….
|
……/…..
|
a
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: …….. hộ
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc…………giờ……………….phút
cùng ngày.
Biên bản được lập thành 03 bản,
01 bản lưu thôn, 01 bản lưu UBND xã, 01 bản gửi Cơ quan chủ trì dự án cấp huyện./.
THÀNH PHẦN THAM GIA XÁC NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã
|
Đại diện các đoàn thể
|
Công chức xã được giao làm nhiệm vụ
|
Đại diện Lãnh đạo UBND xã
|
Đại diện của các hộ nghèo
|
Thư ký
|
Bí thư Chi bộ thôn
|
Chủ trì cuộc họp Trưởng thôn
|
PHỤ LỤC III
MẪU BIÊN BẢN BÌNH XÉT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NHÀ Ở THUỘC
DỰ ÁN 1
(Kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN HỌP THÔN
V/v
Bình xét đối tượng được hỗ trợ nhà ở thuộc Dự án 1 Chương trình MTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025
Năm
...........
Thôn:……………………. Xã:……………………Huyện:
………………
Cuộc họp vào hồi…….… giờ……..
phút, ngày….…..tháng…..năm……...
Địa điểm:…………..……………………………………………………...
…………………………………………………………………………….
I. THÀNH PHẦN THAM GIA
- Chủ trì: Ông (bà)………………………
………, Chức vụ: Trưởng thôn.
- Đại diện Lãnh đạo UBND xã:
Ông (bà)…………………….…, Chức vụ:…………….……
- Công chức làm công tác dân tộc
xã (hoặc công chức được giao nhiệm vụ): Ông (bà)…………………………… Chức vụ…………….…………………
- Bí thư Chi bộ thôn: Ông
(bà)………………………………………………
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:
Ông (bà)………………….……, Chức vụ:…………….……
- Đại diện đoàn thể trong thôn:
Ông (bà)………….………….…, Chức vụ:…………….……
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
- Thư ký cuộc họp: Ông
(bà)………………….………….….…, Chức vụ:…………….………
- Tổng số hộ trong
thôn:…........hộ; số hộ DTTS…..…..hộ, chiếm tỷ lệ…….%.
- Tổng số hộ nghèo trong
thôn…..…..hộ. Số hộ thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở…....hộ; trong đó: hộ
nghèo DTTS ..…...hộ; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK….…hộ.
II. NỘI DUNG CUỘC HỌP
1. Cuộc họp đã nghe Ông (bà)
………….….……….……, Chức vụ…….…………………….…… phổ biến tiêu chí xác định đối tượng được
hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo DTTS, hộ nghèo dân tộc Kinh (sinh sống ở xã ĐBKK,
thôn ĐBKK) trên địa bàn thôn chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng thuộc
đối tượng hỗ trợ của Dự án 1 Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025.
2. Danh sách kết quả bình xét hộ
được hỗ trợ nhà ở như sau:
TT
|
Họ và Tên chủ hộ
|
Ngày tháng năm được UBND xã phê duyệt là hộ nghèo
|
Kết quả bình xét (Số người đồng ý/tổng số người tham dự)
|
Thuộc đối tượng ưu tiên
|
|
Tổng số: …… hộ
|
|
|
|
I
|
Hộ chưa có nhà ở
|
|
|
|
1
|
Nguyễn văn A
|
…./10/20….
|
……/…..
|
a
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:……. hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Hộ có nhà ở bị dột nát, hư
hỏng
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
…./10/20….
|
……/…..
|
a
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng: …….. hộ
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc…………giờ……………….phút
cùng ngày.
Biên bản được lập thành 03 bản,
01 bản lưu thôn, 01 bản lưu UBND xã, 01 bản gửi Cơ quan chủ trì dự án cấp huyện./.
THÀNH PHẦN THAM GIA XÁC NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã
|
Đại diện các đoàn thể
|
Công chức xã được giao làm nhiệm vụ
|
Đại diện Lãnh đạo UBND xã
|
Đại diện của các hộ nghèo
|
Thư ký
|
Bí thư Chi bộ thôn
|
Chủ trì cuộc họp Trưởng thôn
|
PHỤ LỤC IV
MẪU BIÊN BẢN BÌNH XÉT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT
THUỘC DỰ ÁN 1
(Kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN HỌP THÔN
V/v
Bình xét đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất thuộc Dự án 1 Chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025
Năm
...........
Thôn:……………………. Xã:……………………Huyện:
………………
Cuộc họp vào hồi……. giờ……..
phút, ngày….…..tháng…….năm….....
Địa điểm:…………..……………………………………………………...
I. THÀNH PHẦN THAM GIA
- Chủ trì: Ông (bà)……………………
…………, Chức vụ: Trưởng thôn.
- Đại diện Lãnh đạo UBND xã:
Ông (bà)…………………….…., Chức vụ:…………….……
- Công chức làm công tác dân tộc
xã (hoặc công chức được giao nhiệm vụ): Ông (bà)…………………………… Chức vụ…………….……………………
- Bí thư Chi bộ thôn: Ông
(bà)………………………………………………
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:
Ông (bà)…………..…….….…, Chức vụ:…………….……
- Đại diện đoàn thể trong thôn:
Ông (bà)……………………………..…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
- Thư ký cuộc họp: Ông
(bà)……………………………………….…, Chức vụ:…………….…
- Tổng số hộ trong
thôn:…........hộ; số hộ DTTS…..…..hộ, chiếm tỷ lệ…….%.
- Tổng số hộ nghèo trong
thôn…..…..hộ. Số hộ thuộc đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất…....hộ; trong đó:
hộ nghèo DTTS ..…...hộ; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn
ĐBKK….…hộ.
II. NỘI DUNG CUỘC HỌP
1. Cuộc họp đã nghe Ông (bà)
…………………………………………, Chức vụ…….………… phổ biến tiêu chí xác định đối tượng được hỗ
trợ đất sản xuất cho các hộ nghèo DTTS, hộ nghèo dân tộc Kinh (sinh sống ở xã
ĐBKK, thôn ĐBKK) trên địa bàn thôn sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có
đất sản xuất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định có nhu cầu hỗ trợ trực tiếp
đất sản xuất hoặc có nhu cầu hỗ trợ chuyển đổi nghề thuộc đối tượng hỗ trợ của
Dự án 1 Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN
giai đoạn 2021-2025.
2. Danh sách kết quả bình xét hộ
được hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề như sau:
TT
|
Họ và Tên chủ hộ
|
Ngày tháng năm được UBND xã phê duyệt là hộ nghèo
|
Kết quả bình xét (Số người đồng ý/tổng số người tham dự)
|
Thuộc đối tượng ưu tiên
|
|
Tổng cộng:…….. hộ
|
|
|
|
I
|
Hỗ trợ trực tiếp bằng đất
sản xuất
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
…../10/20….
|
…….../………
|
a
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:……… hộ
|
|
|
|
II
|
Hỗ trợ chuyển đổi nghề
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
…../10/20….
|
…….../………
|
b
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:……… hộ
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc…………giờ……………….phút
cùng ngày.
Biên bản được lập thành 03 bản,
01 bản lưu thôn, 01 bản lưu UBND xã, 01 bản gửi Cơ quan chủ trì dự án cấp huyện./.
THÀNH PHẦN THAM GIA XÁC NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã
|
Đại diện các đoàn thể
|
Công chức xã được giao làm nhiệm vụ
|
Đại diện Lãnh đạo UBND xã
|
Đại diện của các hộ nghèo
|
Thư ký
|
Bí thư Chi bộ thôn
|
Chủ trì cuộc họp Trưởng thôn
|
PHỤ LỤC V
MẪU BIÊN BẢN BÌNH XÉT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NƯỚC SINH
HOẠT PHÂN TÁN THUỘC DỰ ÁN 1
(Kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN HỌP THÔN
V/v
Bình xét đối tượng được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán thuộc Dự án 1 Chương
trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2025
Năm
...........
Thôn:……………………. Xã:……………………Huyện:
………………
Cuộc họp vào hồi…….… giờ……..
phút, ngày…... tháng ….. năm……..
Địa điểm:…………..……………………………………………………...
…………………………………………………………………………….
I. THÀNH PHẦN THAM GIA
- Chủ trì: Ông
(bà)…………………………………, Chức vụ: Trưởng thôn.
- Đại diện Lãnh đạo UBND xã:
Ông (bà)………………….….…, Chức vụ:…………….……
- Công chức làm công tác dân tộc
xã (hoặc công chức được giao nhiệm vụ): Ông (bà)…………………………… Chức vụ…………….…………………
- Bí thư Chi bộ thôn: Ông
(bà)………………………………………………
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:
Ông (bà)……….………….….…, Chức vụ:…………….….
- Đại diện đoàn thể trong thôn:
Ông (bà)……………………………..…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
Ông (bà)………………………….….…, Chức vụ:…………….…………
- Thư ký cuộc họp: Ông
(bà)……………………….……….….…, Chức vụ:…………….……
- Tổng số hộ trong
thôn:…........hộ; số hộ DTTS…..…..hộ, chiếm tỷ lệ…….%.
- Tổng số hộ nghèo trong
thôn…..…..hộ. Số hộ thuộc đối tượng được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán…....hộ;
trong đó: hộ nghèo DTTS ..…...hộ; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK,
thôn ĐBKK….…hộ.
II. NỘI DUNG CUỘC HỌP
1. Cuộc họp đã nghe Ông (bà)
…………………………………………, Chức vụ…….………… phổ biến tiêu chí xác định đối tượng được hỗ
trợ nước sinh hoạt phân tán cho các hộ nghèo DTTS, hộ nghèo dân tộc Kinh (sinh
sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK) trên địa bàn thôn có khó khăn về nước sinh hoạt thuộc
đối tượng hỗ trợ của Dự án 1 Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025.
2. Danh sách kết quả bình xét hộ
được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán như sau:
TT
|
Họ và Tên chủ hộ
|
Ngày tháng năm được UBND xã phê duyệt là hộ nghèo
|
Kết quả bình xét (Số người đồng ý/tổng số người tham dự)
|
Thuộc đối tượng ưu tiên (*)
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
…./10/20….
|
……/…..
|
a
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: …….. hộ
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc…………giờ……………….phút
cùng ngày.
Biên bản được lập thành 03 bản,
01 bản lưu thôn, 01 bản lưu UBND xã, 01 bản gửi Cơ quan chủ trì dự án cấp huyện./.
THÀNH PHẦN THAM GIA XÁC NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã
|
Đại diện các đoàn thể
|
Công chức xã được giao làm nhiệm vụ
|
Đại diện Lãnh đạo UBND xã
|
Đại diện của các hộ nghèo
|
Thư ký
|
Bí thư Chi bộ thôn
|
Chủ trì cuộc họp Trưởng thôn
|