ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
4508/2012/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH,
KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/01/2003 của Chính phủ về Phát triển và quản lý chợ; Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính Phủ về Phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1663/SCT-QLTM ngày 09/11/2012 về việc đề nghị ban hành “Quy định về
quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quy trình chuyển
đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 13/7/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ tỉnh Thanh Hóa hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Công Thương (để B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để B/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh(để B/c);
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để B/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp(để B/c);
- Lưu: VT, KTTC (2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH KHAI THÁC CHỢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4508/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
từ Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ sang mô hình doanh nghiệp (thành lập theo Luật
Doanh nghiệp), hợp tác xã (thành lập theo Luật Hợp tác xã) quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ.
2. Áp dụng
cho các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo
quy hoạch đã được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt; các chợ được xây dựng mới theo
quy hoạch bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác (không phải
thành phần kinh tế Nhà nước) không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Nguyên
tắc chuyển đổi
1. Quá
trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ phải công khai,
minh bạch, theo kế hoạch được phê duyệt nhằm bảo đảm sự ổn định xã hội, phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, bảo đảm phát triển
theo mô hình nông thôn mới; bảo đảm các chế độ, quyền lợi hợp pháp của người
lao động thuộc Ban quản lý chợ/ Tổ quản lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại
chợ; đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của các
chợ sau chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý.
2. Đối với
các chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng:
a) Các chợ đã được đầu tư kiên cố hoặc
bán kiên cố theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ: Thực hiện phương thức đấu
thầu chợ để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
b) Các chợ tại các xã miền núi, biên
giới, các xã bãi ngang, các xã nghèo: Thực hiện theo phương thức giao doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ theo quy định tại điểm c
khoản 6 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
c) Các chợ chuyển đổi mô hình quản lý
gắn với đầu tư xây dựng lại (trong đó, việc đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo chợ
là một nội dung của phương án chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ). Trường hợp
chỉ có một doanh nghiệp/ hợp tác xã có nguyện vọng tham gia tổ chức quản lý,
kinh doanh, khai thác chợ thì áp dụng hình thức chỉ định doanh nghiệp/ hợp tác
xã. Trường hợp có từ hai doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trở lên có nguyện vọng
tham gia tổ chức quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thì áp dụng hình thức đấu
thầu.
3. Việc
chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ phải tuân thủ đúng các bước
của quy trình chuyển đổi được quy định tại Chương 2 Quy định này.
Điều 3. Điều kiện chuyển đổi.
Các chợ thực hiện chuyển đổi mô hình
quản lý chợ phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ được UBND tỉnh phê duyệt;
- Đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi chuyển đổi;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền định
giá tài sản, tài chính.
Chương 2
QUY TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI
Điều 4. Các bước
thực hiện
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình tổ
chức quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
2. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch
chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ (sau đây gọi tắt là Kế hoạch
chuyển đổi chợ).
3. Xây dựng Phương án chuyển đổi mô
hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ (sau đây gọi tắt là Phương án chuyển đổi
chợ).
4. Thẩm định Phương án chuyển đổi chợ.
5. Phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ.
6. Công khai Phương án chuyển đổi chợ.
7. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh
nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ hoặc thực hiện lựa chọn
doanh nghiệp/ hợp tác xã để giao đầu tư, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo
Phương án chuyển đổi chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Quyết định công nhận doanh nghiệp/
hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
Điều 5. Thành lập
Ban chuyển đổi chợ
1. Ban chuyển đổi chợ được thành lập ở
hai cấp, hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm:
a) Đối với cấp tỉnh: Ban chỉ đạo chuyển
đổi chợ cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Công Thương là Phó ban thường trực; thành viên
là lãnh đạo các sở: Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội.
b) Đối với cấp huyện: Ban chuyển đổi
chợ huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ cấp huyện)
do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện)
quyết định thành lập, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách kinh tế làm Trưởng
Ban; trưởng phòng Công Thương hoặc phòng Kinh tế là Phó ban thường trực; thành
viên gồm: lãnh đạo các phòng, ban chức năng cấp huyện; Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
UBND, cán bộ địa chính, kế toán các xã, phường, thị trấn nơi có chợ chuyển đổi
và đại diện đơn vị quản lý chợ chuyển đổi.
2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo chuyển đổi
chợ cấp tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ban chuyển đổi
chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về chuyển đổi chợ trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ hạng I, II;
c) Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
đối với các chợ hạng I, II;
d) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc
tổ chức thực hiện Kế hoạch và Phương án chuyển đổi chợ; tổng hợp kết quả thực
hiện và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát
sinh.
3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp
huyện
a) Xây dựng Kế hoạch 5 năm và hàng
năm về chuyển đổi chợ trên địa bàn.
b) Xây dựng Phương án chuyển đổi đối
với từng chợ trên địa bàn theo Kế hoạch đã được phê duyệt; trình Chủ tịch UBND
huyện phê duyệt đối với các chợ hạng III; báo cáo Chủ tịch UBND huyện, trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt (qua Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh để thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh) đối với các chợ hạng I, II.
c) Triển khai, tổ chức thực hiện
Phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã triển
khai thực hiện công tác chuyển đổi chợ trên địa bàn; tổng hợp kết quả thực hiện
và những khó khăn vướng mắc (nếu có) phản ảnh về Chủ tịch UBND cấp huyện và Ban
chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh xem xét, giải quyết.
d) Tổ chức xét giao hoặc đấu thầu lựa
chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ hạng I, II,
III:
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện
lập và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đấu thầu hoặc hủy đấu thầu đối
với các chợ hạng I, II; lập và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Kế hoạch
đấu thầu hoặc hủy đấu thầu đối với các chợ hạng III;
- Lập và trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt Hồ sơ mời thầu, quyết định thành lập Tổ tư vấn chấm thầu, phê duyệt kết
quả đấu thầu và báo cáo về Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
e) Trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ đối
với các chợ hạng III; tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ (qua Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh) đối với các chợ hạng I, II.
Điều 6. Xây dựng
Kế hoạch chuyển đổi chợ
1. Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ trên địa bàn tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương, UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn có lộ
trình 5 năm và hàng năm, đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể từng chợ; gửi về
Ban Chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh trước ngày 31/10 hàng năm để tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố do Ban chuyển đổi chợ cấp huyện lập, bao gồm: nội dung
về thực trạng các chợ, thời gian chuyển đổi, phương thức chuyển đổi (giao, chỉ
định, đấu thầu quản lý, kinh doanh, khai thác hoặc chuyển đổi mô hình tổ chức,
quản lý kết hợp với đầu tư cải tạo hay xây dựng mới chợ) đối với từng chợ trên
địa bàn và phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của
các tổ chức, đơn vị liên quan.
2. Sau khi Kế hoạch chuyển đổi chợ được
phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ chuyển đổi
và tại các chợ chuyển đổi để mọi tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 7. Phương án
chuyển đổi chợ
1. Phương án chuyển đổi chợ được lập
trên cơ sở Kế hoạch chuyển đổi chợ được duyệt.
Ban chuyển đổi chợ cấp huyện chịu
trách nhiệm lập Phương án chuyển đổi từng chợ trên địa bàn; phân công và hướng
dẫn UBND cấp xã (hoặc Ban quản lý chợ, hoặc cơ quan chuyên môn giúp việc) tham
gia các nội dung của Phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên địa bàn.
2. Nội dung của Phương án
a) Hiện trạng chợ bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ;
- Hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng
và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về công nợ; báo cáo quyết toán (hoặc
báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu chi) của chợ sau khi đã thực hiện kiểm
kê, đánh giá xác định giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của
chợ tại thời điểm chuyển đổi.
- Hồ sơ về đất đai;
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh của chợ;
- Danh sách lao động thuộc Ban quản
lý chợ/ Tổ quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi và danh sách những người dự kiến
chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau chuyển đổi chợ;
- Danh sách các hộ kinh doanh cố định
tại chợ.
b) Phương thức chuyển đổi
Phương án chuyển đổi phải nêu rõ hình
thức lựa chọn quản lý, kinh doanh, khai thác chợ:
- Giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
quản lý, kinh doanh, khai thác chợ;
- Chỉ định doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ;
- Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
c) Phương án đầu tư chợ (đối với
chợ phải xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp) gồm:
Tổng vốn đầu tư; thiết kế sơ bộ, cấp
công trình chợ; số lượng và diện tích điểm kinh doanh, ki ốt bán hàng trong chợ;
sơ đồ chợ; thời gian hoàn thành.
d) Phương án bố trí chợ tạm: Địa điểm, diện tích, tổng số điểm bán hàng, thời gian hoàn thành.
e) Phương án quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ gồm:
- Phương án quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ trong 03 năm sau chuyển đổi;
- Phương án giải quyết giá trị tài sản,
nguồn vốn chợ và xử lý công nợ (nếu có);
- Vị trí ki ốt trước và sau chuyển đổi;
- Phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết
lao động;
- Dự kiến thời gian quản lý, kinh
doanh khai thác chợ.
g) Phương án quản lý, sử dụng đất
đai và các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác
quản lý Nhà nước ở địa phương.
Trường hợp Ban quản lý chợ/ Tổ quản
lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp/ hợp tác xã để quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ đang được giao quản lý thì phải có phương án huy
động vốn, dự thảo Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được thành
lập; trình Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xem xét, trình Chủ tịch UBND cấp huyện
chấp thuận đối với các chợ hạng III; báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để trình
Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận (qua Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh) đối với
các chợ hạng I, II.
h) Trách nhiệm - nghĩa vụ - quyền
lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ; bao gồm: đơn vị đang quản lý chợ; doanh
nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; chính quyền địa
phương có chợ trên địa bàn; các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến
việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
i) Xác định kinh phí cho việc lập Phương án chuyển đổi chợ; tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
3. Phương án chuyển đổi chợ trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được thông báo công khai cho các hộ kinh
doanh tại chợ biết trong thời hạn 15 ngày và phải lấy ý kiến đồng thuận của tối
thiểu 70% các hộ kinh doanh cố định tại chợ. Đồng thời, phải tổ chức họp thông
qua Phương án chuyển đổi, phải có tối thiểu 70% ý kiến các đại biểu tham gia hội
nghị đồng thuận (Hội nghị này do Ban chuyển đổi chợ cấp huyện tổ chức, gồm các
đại biểu đại diện cho nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ, các hộ kinh
doanh trong chợ, các đoàn thể cấp xã…).
Điều 8. Thẩm quyền
phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ hạng I, II do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phương án chuyển đổi mô hình quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ hạng III do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 9. Công khai
Phương án chuyển đổi chợ
1. Phương án chuyển đổi chợ sau khi
được phê duyệt phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ và tại chợ để các tổ chức,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có
trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có
liên quan đến công tác chuyển đổi chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận,
quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
3. Thời hạn thông báo công khai và
cung cấp hồ sơ Phương án chuyển đổi chợ là 15 ngày (tính cả ngày nghỉ) kể từ
ngày Phương án được phê duyệt có hiệu lực.
Chương 3
QUY TRÌNH, THỦ TỤC
ĐẤU THẦU
Điều 10. Đối tượng
tham gia, hình thức, phương thức dự thầu, chỉ định thầu và thời hạn giao thầu
1. Đối tượng
tham gia dự thầu (gọi là nhà thầu) quản lý, kinh doanh, khai thác chợ bao gồm
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã. Nhà thầu phải có
đăng ký ngành nghề kinh doanh chợ.
2. Hình
thức đấu thầu rộng rãi trong nước.
3. Phương
thức đấu thầu quản lý, kinh doanh, khai thác chợ: Đấu thầu một giai đoạn, 02
túi hồ sơ.
4. Thời hạn
giao thầu quản lý, kinh doanh, khai thác chợ được quy định trong Phương án chuyển
đổi chợ do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (đối với các chợ hạng I, II), do Chủ tịch
UBND cấp huyện phê duyệt (đối với chợ hạng III).
Điều 11. Quy
trình đấu thầu
Quy trình thủ tục đấu thầu thực hiện
theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt Kế hoạch tổ chức đấu
thầu và Hồ sơ mời thầu;
2. Thông báo mời thầu;
3. Tiếp nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu;
4. Mở thầu, đánh giá Hồ sơ dự thầu;
5. Quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu;
6. Thông báo kết quả đấu thầu và đơn
vị trúng thầu.
Điều 12. Kế hoạch
đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu được lập trên cơ sở
Phương án chuyển đổi chợ được duyệt.
Kế hoạch đấu thầu do Ban chuyển đổi
chợ cấp huyện lập và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt đối với chợ hạng III;
Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với chợ hạng I,
II (qua Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh).
Điều 13. Thông
báo mời thầu
Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có trách
nhiệm phát hành thông báo mời thầu rộng rãi; công khai, hướng dẫn thủ tục, phát
hành hồ sơ mời thầu.
Thông báo mời thầu phải được niêm yết
tại Ban quản lý chợ, phòng Công Thương hoặc phòng Kinh tế, trụ sở UBND xã, phường,
thị trấn, Văn phòng UBND cấp huyện nơi có chợ đấu thầu và phải thông báo trên
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa ít nhất 03 kỳ liên tiếp và
trên Đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; khuyến
khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu
là 10 (mười) ngày trước khi phát hành Hồ sơ mời thầu.
Điều 14. Hồ sơ mời
thầu
1. Hồ sơ mời thầu gồm có:
- Thông báo mời thầu.
- Mẫu Đơn dự thầu.
- Các yêu cầu cơ bản đối với việc quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ:
+ Yêu cầu về quản lý thương nhân;
+ Yêu cầu về quản lý hàng hóa;
+ Yêu cầu về quản lý tài chính, tài sản;
+ Yêu cầu về quản lý vệ sinh môi trường
và an toàn thực phẩm;
+ Yêu cầu về quản lý giao thông, an
ninh trật tự, phòng chống cháy nổ và một số yêu cầu khác.
- Các thông tin liên quan đến chợ đấu
thầu: sơ đồ chợ; bản vẽ quy hoạch sắp xếp chợ; bản đồ trích đo địa chính khu đất
chợ; danh sách Ban quản lý và thương nhân kinh doanh tại chợ; giá trị tài sản
chợ còn lại, tình hình tài chính, công nợ của chợ.
- Phương án chuyển đổi mô hình quản lý
chợ được phê duyệt.
- Các phụ lục chi tiết kèm theo (nếu
có).
2. Ban
chuyển đổi chợ cấp huyện phê duyệt Hồ sơ mời thầu trong thời gian tối đa không
quá 05 (năm) ngày sau khi nhận được báo cáo của bộ phận thẩm định.
Điều 15. Hồ sơ dự
thầu
1. Hồ sơ dự thầu bao gồm:
a) Đơn dự thầu theo mẫu quy định, do
người đại diện hợp pháp của nhà thầu dự thầu ký tên;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu có chức năng quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ;
c) Phương án quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ của nhà thầu;
d) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa
chợ hoặc Phương án đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo chợ;
e) Giấy tờ thể hiện năng lực tài
chính của nhà thầu, tình hình chấp hành pháp luật đất đai, sản xuất kinh doanh
của nhà thầu;
f) Các loại giấy tờ thể hiện các yêu
cầu khác của bên mời thầu.
2. Hồ sơ dự thầu phải đóng thành tập,
đánh số trang, đựng trong phong bì được niêm phong kín, nộp tại nơi quy định
trong thông báo mời thầu. Giao nhận Hồ sơ dự thầu phải có biên bản ghi rõ tên của
nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu, ngày giờ nhận Hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận
của cơ quan nhận Hồ sơ dự thầu.
3. Danh sách những nhà thầu được niêm
yết tại Ban quản lý chợ, cơ quan tổ chức đấu thầu, trụ sở UBND xã, phường, thị
trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế huyện chậm
nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày mở thầu.
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối
thiểu 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày phát hành Hồ sơ mời thầu.
5. Thời gian nộp Hồ sơ dự thầu theo
quy định của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện.
6. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ mời
thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 180 (một trăm
tám mươi) ngày, kể từ ngày đóng thầu.
Điều 16. Nhận và
quản lý Hồ sơ dự thầu
Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có trách
nhiệm tiếp nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu chợ; bảo mật, quản lý hồ sơ tài liệu,
thông tin của nhà thầu dự thầu và không được mở phong bì đựng Hồ sơ dự thầu trước
ngày giờ mở thầu.
Điều 17. Sửa đổi
Hồ sơ dự thầu
1. Sau khi
đã nộp Hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu muốn sửa đổi hoặc rút Hồ sơ dự thầu thì phải
gửi văn bản cho cơ quan tiếp nhận Hồ sơ dự thầu, ghi rõ lý do sửa đổi hoặc rút
lại Hồ sơ dự thầu. Việc sửa đổi hoặc rút lại Hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện
trước thời hạn nộp Hồ sơ dự thầu ghi trong thông báo mời thầu (thời điểm đóng
thầu).
2. Nội
dung sửa đổi Hồ sơ dự thầu phải để trong một phong bì riêng, được niêm phong
kín và cơ quan tiếp nhận Hồ sơ dự thầu có trách nhiệm bảo quản như Hồ sơ dự thầu
chính thức, không được mở ra trước giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa
đổi hoặc rút lại Hồ sơ dự thầu sẽ không được chấp nhận.
3. Trong
quá trình đánh giá và so sánh các Hồ sơ dự thầu, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện
có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến Hồ sơ dự thầu. Yêu cầu
của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện và ý kiến trả lời của nhà thầu dự thầu phải được
lập thành văn bản.
Điều 18. Mở thầu
1. Việc mở thầu được tiến hành công
khai, ngay sau thời điểm đóng thầu; thời gian và địa điểm được quy định trong Hồ
sơ mời thầu; chứng kiến là những người có mặt, trong đó có cả nhà thầu nộp hồ
sơ dự thầu (bên mời thầu có thể mời thêm đại biểu của các cơ quan liên quan đến
dự).
2. Ban chuyển đổi chợ cấp huyện họp để
mở phong bì đựng Hồ sơ dự thầu công khai trước mặt các nhà thầu. Ban chuyển đổi
chợ cấp huyện sẽ kiểm tra Hồ sơ dự thầu để xác định tính hợp lệ của từng Hồ sơ.
Biên bản mở thầu được đại diện các bên mời thầu, nhà thầu, đại diện các bên
liên quan ký xác nhận. Chỉ có những hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều
13 Quy định này mới được dự đấu thầu.
3. Nội dung biên bản mở thầu
a. Biên bản mở thầu phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên chợ đấu thầu;
- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
- Tên và địa chỉ của bên mời thầu,
các nhà thầu;
- Tóm tắt các nội dung cơ bản của các
Hồ sơ dự thầu.
b. Bản gốc Hồ sơ dự thầu sau khi mở
thầu phải được Ban chuyển đổi chợ cấp huyện ký xác nhận từng trang để làm cơ sở
pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
Điều 19. Đánh
giá Hồ sơ dự thầu
1. Chỉ tiêu đánh giá hồ sơ:
Hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá trên
cơ sở thang điểm 100 với các chỉ tiêu chủ yếu và số điểm tối đa như sau:
a) Năng lực tài chính: Tối đa 30 điểm;
b) Năng lực quản lý: Tối đa 15 điểm;
c) Sự phù hợp của Phương án đần tư,
quản lý, kinh doanh, khai thác chợ do nhà thầu đề xuất với Phương án chuyển đổi
chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Tối đa 40 điểm;
d) Khả năng đáp ứng các yêu cầu khác
của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện như: hoàn trả toàn bộ hoặc một phần kinh phí
Nhà nước đã đầu tư xây dựng chợ, đóng góp cho ngân sách địa phương, thu hút lao
động địa phương...: Tối đa 15 điểm.
2. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu:
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu là 45 (bốn mươi lăm) ngày kể cả ngày nghỉ, được
tính từ thời điểm mở thầu.
Điều 20. Xử lý
các tình huống xảy ra trong đấu thầu
1. Trường
hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 03 nhà thầu nộp Hồ sơ thì Tổ tư vấn chấm
thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng
văn bản) đến Chủ tịch UBND huyện để xem xét, giải quyết theo quy định trong thời
hạn không quá 04 giờ để được triển khai các bước tiếp theo.
2. Trường
hợp sau khi hết hạn nộp Hồ sơ dự thầu theo thông báo mời thầu (bao gồm cả thời
gian gia hạn nộp Hồ sơ dự thầu) chỉ có duy nhất một Hồ sơ dự thầu thì Ban chuyển
đổi chợ cấp huyện tiến hành mở Hồ sơ dự thầu; đánh giá Hồ sơ dự thầu; xét thầu.
Nếu Hồ sơ dự thầu đáp ứng được cơ bản các yêu cầu, đạt điểm tối thiểu (từ 50% tổng
số điểm trở lên), không có chỉ tiêu dưới 50% số điểm tối đa hoặc bị điểm liệt
thì Ban chuyển đổi chợ cấp huyện lập biên bản, trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt kết quả đấu thầu và báo cáo về Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
3. Trường
hợp từ 02 Hồ sơ trở lên có số điểm bằng nhau thì việc lựa chọn đơn vị trúng thầu
được thực hiện theo thứ tự các tiêu chí như sau:
- Ưu tiên 1: Đơn vị có số điểm đánh giá sự phù hợp của phương án đầu tư, phương án
quản lý, kinh doanh, khai thác chợ do đơn vị đề xuất với Phương án chuyển đổi
chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cao nhất;
- Ưu tiên 2: Đơn vị có số điểm đánh giá năng lực tài chính cao nhất;
- Ưu tiên 3: Đơn vị có số điểm đánh giá năng lực quản lý chợ để bảo đảm ổn định xã hội
tại địa phương cao nhất;
- Ưu tiên 4: Đơn vị có trụ sở chính đóng tại địa phương nơi có chợ đấu thầu;
- Ưu tiên 5: Đơn vị có số điểm đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu khác của Ban
chuyển đổi chợ cao nhất.
4. Hủy đấu
thầu
a) Hủy đấu thầu được áp dụng trong
các trường hợp sau:
- Hết thời hạn nộp Hồ sơ dự thầu theo
thông báo mời thầu mà không có đơn vị nào tham gia nộp Hồ sơ;
- Không có Hồ sơ nào đáp ứng được các
yêu cầu đề ra trong Phương án chuyển đổi;
- Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu
thông đồng với đơn vị tham gia đấu thầu hoặc các đơn vị tham gia đấu thầu có sự
thông đồng với nhau làm cho cuộc đấu thầu thiếu tính cạnh tranh, ảnh hưởng đến
lợi ích của Nhà nước, gây mất ổn định xã hội địa phương.
- Tất cả các Hồ sơ tham dự thầu đều
không đạt về tổng số điểm tối thiểu.
b) Căn cứ vào quyết định của người có
thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các đơn vị tham gia đấu
thầu về việc hủy đấu thầu.
c) Trách nhiệm về tài chính khi hủy đấu
thầu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
Điều 21. Xếp hạng
và xét chọn nhà thầu trúng thầu
1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so
sánh theo từng chỉ tiêu làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
2. Sử dụng thang điểm tại Điều 17 Quy
định này để đánh giá, cho điểm đối với từng chỉ tiêu của Hồ sơ dự thầu.
3. Trên cơ sở tổng hợp số điểm đã đạt
của mỗi Hồ sơ dự thầu để xếp hạng thầu và xét chọn nhà thầu trúng thầu.
Điều 22. Phê duyệt,
công bố kết quả trúng thầu
1. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng,
xét chọn nhà thầu, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt kết quả đấu thầu và báo cáo về Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
2. Ban chuyển đổi chợ cấp huyện thông
báo kết quả đấu thầu cho các nhà dự thầu, gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu cho đơn vị trúng thầu trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày phê duyệt.
Trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận được Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu,
đơn vị trúng thầu phải tiến hành hoàn tất các thủ tục giao nhận chợ; nếu nhà thầu
trúng thầu không thực hiện mà không có lý do chính đáng thì Ban chuyển đổi chợ
cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và có thể giao thầu cho nhà
thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng thầu.
3. Những khiếu nại liên quan đến công
tác đấu thầu chỉ được thực hiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
công bố kết quả trúng thầu.
Điều 23. Bảo đảm
dự thầu
Khi tham gia dự thầu, nhà thầu phải
thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Giá trị bảo đảo
dự thầu được quy định trong Hồ sơ mời thầu theo mức xác định là 3% tổng giá trị
đầu tư chợ (bao gồm giá trị tài sản còn lại của chợ và tổng vốn đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo chợ theo Phương án chuyển đổi chợ đã phê duyệt), được nộp vào
tài khoản cơ quan mời thầu quy định, số tiền này được trả lại nếu nhà thầu
không trúng thầu trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng
thầu. Nhà thầu không được nhận lại số tiền bảo đảm dự thầu trong trường hợp rút
Hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp Hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu)
hoặc từ chối thực hiện trong trường hợp trúng thầu. Nhà thầu phải nộp tiền bảo
đảm dự thầu chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày mở thầu. Nhà thầu nào không nộp
đủ tiền bảo đảm dự thầu sẽ không được dự thầu.
Chương 4
TỔ CHỨC LỰA CHỌN,
GIAO VÀ CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
Điều 24. Tổ chức
lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Hình
thức lựa chọn, giao cho doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý khi thực hiện chuyển đổi
mô hình tổ chức, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ được áp dụng đối với các chợ
sau:
a) Các chợ quy định tại điểm b, khoản
2, Điều 2 Quy định này.
b) Các chợ quy định tại điểm c, khoản
2 (đối với trường hợp chỉ có 01 doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia) Điều 2
Quy định này.
2. Trình
tự, thủ tục lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý
a) Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi chợ đã
được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện thông báo danh mục các chợ thực hiện
chuyển đổi theo hình thức giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ; thời gian chuyển đổi; các điều kiện đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã có nguyện vọng tham gia quản lý, kinh doanh, khai thác chợ để các tổ chức,
cá nhân quan tâm được biết. Việc thông báo được thực hiện công khai tại chợ cần
chuyển đổi, đăng tải trên Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh
Hóa..., Website của Sở Công Thương, tại trụ sở của UBND huyện, thị xã, thành phố
và tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ chuyển đổi.
b) Các doanh nghiệp, hợp tác xã và
các đơn vị có nguyện vọng tham gia quản lý, kinh doanh, khai thác chợ gửi hồ sơ
giới thiệu năng lực của đơn vị và nguyện vọng tham gia quản lý chợ (năng lực
tài chính, năng lực và kinh nghiệm kinh doanh, việc chấp hành quy định pháp luật...)
đến Ban chuyển đổi chợ cấp huyện trong vòng 10 ngày kể từ ngày việc thông báo
công khai được thực hiện.
c) Căn cứ năng lực của các đơn vị có
nguyện vọng, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện tiến hành lựa chọn 01 đơn vị và thông
tin cho các đơn vị khác biết (đối với trường hợp có từ 02 đơn vị đăng ký trở
lên); phối hợp với đơn vị được chọn xây dựng Phương án chuyển đổi chợ.
d) Sau 30 ngày kể từ ngày lựa chọn được
doanh nghiệp/ hợp tác xã, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện phải hoàn thành Phương
án chuyển đổi, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt đối với các chợ hạng III; gửi
Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt đối với các chợ hạng I, II.
e) Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định
và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận đơn vị tiếp nhận quản lý, kinh
doanh, khai thác chợ đối với các chợ hạng I, II. Trường hợp đơn vị không được
công nhận tiếp nhận, Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh trả lời bằng văn bản, nêu rõ
lý do để đơn vị biết.
3. Trường hợp có 02 đơn vị trở lên đủ
điều kiện về năng lực tài chính, năng lực quản lý cùng có nguyện vọng tham gia
quản lý một chợ thì các tiêu chí xem xét lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý,
kinh doanh, khai thác chợ được thực hiện theo thứ tự như sau:
- Ưu tiên 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập từ Ban quản lý chợ;
- Ưu tiên 2: Doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính đóng trên địa bàn xã có chợ;
- Ưu tiên 3: Doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính đóng trên địa bàn huyện có chợ;
- Ưu tiên 4: Doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
Điều 25. Quyết định
công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận
doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ hạng I, II; Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định công nhận doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh
doanh, khai thác chợ hạng I, II. Nội dung quyết định gồm:
a) Tên doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ;
b) Nội dung cơ bản của Phương án chuyển
đổi chợ;
c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của
các bên liên quan;
d) Tổ chức thực hiện;
e) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp, hợp
tác xã không thực hiện đúng Phương án đã được phê duyệt.
Chương 5
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ ĐƯỢC TIẾP NHẬN QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
Điều 26. Doanh
nghiệp/ hợp tác xã được tiếp nhận quản lý, kinh doanh, khai thác chợ có trách
nhiệm
1. Tổ chức tiếp nhận nguyên trạng chợ
(bao gồm hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản cố định, tài
chính, kèm theo các hồ sơ, tài liệu có liên quan, trong đó có Phương án chuyển
đổi chợ đã được phê duyệt).
2. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý chợ và báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quản lý. Thu phí và quản
lý chợ suốt 24/24 giờ mỗi ngày, đồng thời, chịu trách nhiệm trang trải các chi
phí phát sinh cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ.
3. Thực hiện quản lý, điều hành các
hoạt động kinh doanh tại chợ theo Phương án, Nội quy chợ do UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước; đồng thời, được quyền tổ
chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng và UBND phường, xã tại địa phương trong việc quản lý, sắp xếp các hộ
kinh doanh trong chợ và ngoài khu vực chợ cho phù hợp với các yêu cầu về văn
minh thương mại, trật tự an toàn xã hội. Có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra các hoạt động kinh doanh
tại chợ về kiểm soát thị trường, chống hàng giả, hàng kém phẩm chất, kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch và phối hợp trong công tác xử lý vi phạm
theo nội quy, quy chế chợ và các quy định của Pháp luật.
5. Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc những đối tượng mua bán tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo Nội quy của
chợ và các quy định của Nhà nước về hoạt động chợ.
6. Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng,
năm và đột xuất phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ,
biến động thị trường, giá cả tại địa bàn chợ, an ninh trật tự, phòng chống cháy
nổ, vệ sinh môi trường và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của chợ
cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;
7. Phát hiện xử lý kịp thời hoặc đề
xuất với cơ quan chức năng xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm Nội qui chợ
và các quy định của pháp luật.
8. Đối tượng tiếp nhận quản lý, kinh
doanh, khai thác chợ được phép thu các khoản thu theo qui định hiện hành của
nhà nước và phải thông báo công khai các khoản, mục thu này; đồng thời, có
nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ trợ
hoặc đầu tư xây dựng chợ (nếu có), nộp thuế đối với các khoản thu từ hoạt động
chợ (tiền đất công, bãi giữ xe, nhà vệ sinh...) và các khoản nộp ngân sách khác
theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý thuế, phí:
9.1. Phải thực hiện chế độ quyết
toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp
luật.
9.2. Việc thu phí phải sử dụng các
phiếu thu theo mẫu đã đăng ký với cơ quan thuế và lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế
toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của Nhà nước, đồng thời đăng ký với
cơ quan thuế theo đúng chế độ hiện hành.
10. Doanh nghiệp/ hợp tác xã được
giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ gắn với đầu tư xây dựng lại, nâng cấp,
cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng;
công khai dự án cho nhân dân được biết và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án theo quy định hiện hành (trong dự án phải có các nội dung chủ yếu như: tổng
vốn đầu tư, mặt bằng quy hoạch chợ, cấp công trình chợ; số lượng và diện tích
điểm kinh doanh, ki ốt bán hàng trong chợ; bản vẽ mặt bằng sắp xếp khu, cụm bán
hàng; giá thuê ki ốt trong 03 (ba) năm đầu sau khi dự án hoàn thành; thời gian
hoàn thành dự án...).
11. Triển khai thực hiện Phương án
chuyển đổi chợ trong thời gian 12 (mười hai) tháng kể từ khi nhận được Quyết định
công nhận quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; trong quá trình triển khai có vướng
mắc phải có văn bản báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, chấp thuận
mới được tiếp tục triển khai.
Chương 6
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Công Thương
a) Thường trực Ban chỉ đạo chuyển đổi
chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này; định kỳ tổng
hợp kết quả triển khai của UBND cấp huyện, định kỳ báo cáo, đề xuất UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền để việc
thực hiện đạt kết quả.
b) Tổng hợp Kế hoạch chuyển đổi chợ
do Ban chuyển đổi chợ cấp huyện đề xuất; xây dựng Kế hoạch chuyển đổi chợ trên
địa bàn tỉnh; trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì tiếp nhận, tổ chức thẩm định;
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi chợ, Kế hoạch đấu thầu
hoặc quyết định hủy đấu thầu, Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ đối với các chợ hạng I, II.
d) Báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ hạng I, II nếu doanh nghiệp/ hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án
hoặc không đúng thời gian đã được phê duyệt.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính
sách đối với người lao động hợp đồng làm việc tại Ban quản lý/ Tổ quản lý chợ
khi thực hiện chuyển đổi mô hình từ Ban quản lý/ Tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp/
hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện trình tự,
thủ tục và phương pháp đánh giá, xác định giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã
đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi.
b) Hướng dẫn việc xử lý, thanh toán
tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước sang loại hình doanh nghiệp/ hợp
tác xã và việc quản lý, sử dụng nguồn vốn thu được từ công tác chuyển đổi chợ
theo các quy định hiện hành.
c) Thẩm định năng lực tài chính trong
trường hợp giao, chỉ định doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn việc tổ chức đấu thầu, lựa
chọn nhà đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo các quy định
của pháp luật hiện hành và của UBND tỉnh về quản lý các dự án đối với các chợ
được quy định tại điểm a, điểm c, khoản 2, Điều 2 Quy định này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ giao đất, cho thuê đất; trình Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về
đất đai, môi trường trong quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
6. Sở Xây dựng
a) Kiểm tra, xem xét sự phù hợp về
quy hoạch đối với địa điểm, quy mô các chợ thực hiện việc chuyển đổi mô hình tổ
chức quản lý.
b) Cung cấp các thông tin quy hoạch,
kiến trúc và thẩm định, chấp thuận quy hoạch tổng thể mặt bằng; xác nhận phương
án kiến trúc sơ bộ các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại các chợ trên địa
bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn tiêu chuẩn thiết kế xây
dựng, cải tạo chợ đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu tư xây dựng lại theo
Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành
TCXDVN 316:2006 "Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế" và các quy định hiện
hành.
Điều 28. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thành lập Ban chuyển đổi chợ cấp
huyện.
2. Xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, kinh doanh, khai thác
các chợ trên địa bàn.
3. Xây dựng và phê duyệt Phương án
chuyển đổi đối với các chợ hạng III; xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt Phương án chuyển đổi đối với các chợ hạng I, II (qua Ban chỉ đạo chuyển đổi
chợ cấp tỉnh); đồng thời, tổ chức tuyên truyền chủ trương về công tác chuyển đổi
chợ trên địa bàn để nhân dân được biết, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình tổ
chức thực hiện.
4. Triển khai thực hiện việc chuyển đổi
mô hình tổ chức, quản lý, kinh doanh, khai thác các chợ trên địa bàn theo
Phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ động giải quyết theo thẩm
quyền các nội dung liên quan về tài sản, đất đai, lao động, giao hoặc đấu thầu
chợ trong quá trình thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ trên địa bàn; trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đấu thầu
và quyết định hủy đấu thầu (đối với chợ hạng I, II). Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc thì có văn bản báo cáo, đề xuất; gửi các sở, ngành
chuyên môn hoặc Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh để được hướng dẫn giải quyết.
5. Lựa chọn và đề xuất các hình thức
chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác
chợ được quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này.
6. Quyết định công nhận và thu hồi
Quyết định công nhận doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác
các chợ hạng III; đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận và thu hồi
Quyết định công nhận doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác
các chợ hạng I, II nếu doanh nghiệp/ hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án
đã được phê duyệt hoặc sau 01 (một) năm không triển khai thực hiện kể từ khi có
Quyết định công nhận doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
nếu không được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc
thay đổi Phương án chuyển đổi.
7. Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi chợ về Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo chuyển đổi
chợ cấp tỉnh vào ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh.
Điều 29. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ đối với các chợ trên địa
bàn, đảm bảo đúng Kế hoạch và chỉ đạo của UBND cấp huyện.
2. Tham gia với Ban chuyển đổi chợ cấp
huyện tổ chức lựa chọn giao hoặc đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp/ hợp tác xã quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn.
Điều 30. Trách
nhiệm của các Ban quản lý/ Tổ quản lý chợ
1. Triển khai thực hiện các nội dung
chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo Kế hoạch đã
được phê duyệt và các nội dung liên quan tại Quy định này.
2. Tập hợp đầy đủ hệ thống hồ sơ tài
liệu về chợ đang quản lý (như nội dung nêu tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 6
Quy định này) để xây dựng Phương án chuyển đổi chợ hoặc cung cấp cho cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng Phương án chuyển đổi chợ.
Điều 31. Điều
khoản thi hành
1. Đối với các chợ đã có Quyết định
phê duyệt Phương án chuyển đổi thì tiếp tục thực hiện quy trình chuyển đổi theo
nội dung Phương án đã được phê duyệt; đối với các chợ còn lại thực hiện theo
đúng quy trình tại Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
MẪU ĐƠN, HƯỚNG DẪN VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
ĐỂ THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4508/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Mẫu 1: Quyết định Thành lập Ban chuyển
đổi mô hình quản lý chợ.
Mẫu 2: Kế hoạch chuyển đổi hàng năm
Mẫu 3: Kế hoạch chuyển đổi 05 năm
Mẫu 4: Danh sách Hộ kinh doanh cố định
tại chợ
Mẫu 5: Danh sách cán bộ quản lý chợ
Mẫu 6: Đánh giá tài sản hiện trạng chợ.
Mẫu 7: Thông báo Kế hoạch chuyển đổi
mô hình quản lý chợ.
Mẫu 8: Đơn đăng ký dự đấu thầu quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ.
Mẫu 9: Hướng dẫn một số nội dung
chính của Phương án đầu tư chợ
Mẫu 10: Biên bản họp mở thầu
Mẫu 11: Biên bản họp xét chọn thầu
Mẫu 12: Quyết định công nhận kết quả
trúng thầu.
Mẫu 13: Thông báo kết quả đấu thầu.
Mẫu 14: Quy định về tiêu chuẩn xét chọn
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Kèm theo Quyết định số
4508/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa
Mẫu
số 1
UBND HUYỆN/ TX,
TP
………………….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:……../QĐ-UBND
|
……………., ngày ……
tháng ……… năm ……….
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN/THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày
23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 về phát triển và quản lý chợ.
Căn cứ Quyết định số
/2012/QĐ-UBND ngày /
/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc ban hành Quy định về Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Phòng Công Thương/ Phòng Kinh tế về
việc thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ huyện/thị xã, thành phố tại Tờ
trình số …….ngày .... tháng .... năm ……,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản
lý chợ huyện/thị xã, thành phố gồm các thành viên sau đây:
1. Ông/Bà ……………… Phó CT UBND huyện/thị xã, thành phố;
Trưởng ban.
2. Ông/Bà ……………… Trưởng phòng Công Thương/ phòng
Kinh tế UBND huyện/thị xã, thành phố; Phó Trưởng ban thường trực;
Ông/Bà …………………………………………………………….., Phó Trưởng ban;
Ông/Bà ………………………………………………………………….., Thành viên;
Ông/Bà Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn nơi có chợ
chuyển đổi); Thành viên.
Điều 2. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Quy trình chuyển đổi mô hình
quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được ban hành kèm
Quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND……….., các
Ông/bà có tên tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN……….
CHỦ TỊCH
|
Kèm theo Quyết định số 4508/2012/QĐ-UBND ngày
28/12/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa
Mẫu
số 2
UBND HUYỆN/ TX,
TP........
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/KH-UBND
|
……………., ngày ……
tháng ……… năm ……….
|
KẾ HOẠCH
Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện
(TX, TP) ………..năm....
STT
|
Tên chợ
|
Địa chỉ
|
Hạng chợ
|
Hình thức chuyển
đổi
|
Ghi chú
|
Hạng
I
|
Hạng
II
|
Hạng
III
|
Giao
|
Đấu thầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Sở Công Thương (B/c);
- Các Phòng, ban liên quan;
- UBND các xã/Phường, TT;
- Lưu VT; Phòng CT/KT.
|
CHỦ TỊCH
|
Căn cứ Quyết định số
/QĐ- UBND ngày ... /.... / của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh, khai
thác chợ, Ban chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ …………………….
thông báo kế hoạch chuyển mô hình quản lý chợ ………………….. với các nội dung cơ bản
sau:
Tổng diện tích: ………........... m2; Sơ lược
về Phương án chuyển đổi chợ được duyệt.
- Năng lực tài chính (30 điểm).
- Năng lực quản lý (15 điểm).
- Sự phù hợp của phương án đầu tư, quản lý, kinh
doanh, khai thác chợ của đơn vị đề xuất với Phương án kinh doanh, khai thác và
quản lý chợ đã được phê duyệt (40 điểm).
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu khác của Ban chuyển
đổi chợ (15 điểm).
Đối tượng trúng thầu là nhà thầu có tổng số điểm
cao nhất.
- Số tiền này sẽ được hoàn trả cho đối tượng không
trúng thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
- Đối với đối tượng trúng thầu thì số tiền này sẽ
được bổ sung (hay trừ vào tiền trúng thầu phải nộp) vào số tiền ký quỹ để bảo đảm
thực hiện hợp đồng nhận thầu.
Tên Doanh nghiệp/Hợp tác xã:
.............................................................................
Giấy chứng nhận ĐKKD số: ………………do ………..cấp ngày
……../........./........
Địa chỉ trụ sở:
.........................................................................................................
Điện thoại: …………………..Fax: …………………Website/E-mail:
.......................
Tài khoản: ..............................................................................................................
Giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm của đơn vị:
...............................................
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các điều kiện,
phương án cũng như các thông tin liên quan đến chợ …………………….. mà Ban chuyển đổi
mô hình quản lý chợ ………… đã đưa ra trong Thông báo Phương án chuyển đổi mô hình
quản lý chợ và Hồ sơ mời thầu; chúng tôi xin đăng ký tham gia đấu thầu quản lý,
kinh doanh, khai thác chợ ………………. với giá dự thầu là ……………..triệu đồng (bằng chữ:
…………………………………………..).
Chúng tôi xác nhận rằng các bản phụ lục gửi kèm
theo là một phần trong Hồ sơ dự thầu của chúng tôi.
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực và chính xác của loại văn bản trong Hồ sơ dự thầu.
Nếu được xét chọn trúng thầu, chúng tôi cam kết thực
hiện đúng các yêu cầu của bên mời thầu và các quy định của pháp luật có liên
quan.
I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHỢ
1. Quá trình xây dựng và thành lập chợ
2. Quy mô xây dựng
3. Vốn đầu tư xây dựng
4. Đất đai
5. Tài chính, tài sản (tài sản, thu chi, tài chính,
công nợ)
6. Tình hình quản lý chợ
7. Tình hình hoạt động, kinh doanh của chợ
8. Các cá nhân, hộ kinh doanh tại chợ (Hộ kinh
doanh cố định, thường xuyên, không thường xuyên)
II. PHƯƠNG ÁN CHUYỂN ĐỔI CHỢ
1. Phương thức chuyển đổi (Lựa chọn 1 trong các
hình thức sau)
2. Phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ
3. Phương án đầu tư chợ (xây dựng lại hoặc nâng cấp,
cải tạo, duy tu, sửa chữa)
4. Phương án giải quyết lao động quản lý tại chợ
5. Phương án bố trí chợ tạm
6. Phương án quản lý, kinh doanh khai thác chợ
7. Phương án quản lý, sử dụng đất đai
III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
IV. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
V. HỒ SƠ, TÀI LIỆU KÈM THEO
Hôm nay, ngày ….. tháng ….. năm …………, vào lúc
…………., tại ……………………………., Ban chuyển đổi chợ tiến hành công khai việc mở thầu để
từ đó xét chọn nhà thầu có đủ điều kiện và năng lực thực hiện việc kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ …………………………
1. Ông/Bà ………………………., Phó CT UBND (huyện/TX, TP),
Trưởng ban.
2. Ông/Bà ………………………., Phó Trưởng ban thường trực
1. Ông/Bà: ……………………………Đại diện cho (nhà thầu)
…………………………
2. Ông/Bà: ……………………………Đại diện cho (nhà thầu) …………………………
3. Ông/Bà: ……………………………Đại diện cho (nhà thầu)
…………………………
4. Ông/Bà: ……………………………Đại diện cho (nhà thầu)
…………………………
5. Ông/Bà: ……………………………Đại diện cho (nhà thầu)
…………………………
1. Ghi lại đầy đủ nội dung các bước đã tiến hành tại
cuộc họp
2. Tóm tắt nội dung của tất cả các hồ sơ dự thầu
trên cơ sở bảo đảm các nội dung sau:
Cuộc họp mở thầu đã được tiến hành theo đúng quy định
của pháp luật và kết thúc vào lúc ……………. cùng ngày.
Biên bản này được lập thành …… bản, đã đọc lại cho
tất cả các thành viên tham gia cuộc họp cùng nghe và ký tên.
Căn cứ Quyết định số
/2012/QĐ-UBND ngày
/12/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định
về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số
/QĐ-UBND ngày
/ /
của UBND …………….. về việc thành lập Ban chuyển đổi
mô hình chợ;
Hôm nay, ngày …….. tháng ………. năm …………., vào lúc
………, tại ……………………….., Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ tiến hành đánh giá,
xét chọn nhà thầu có đủ điều kiện và năng lực thực hiện việc kinh doanh khai
thác và quản lý chợ ……………………
1.
Ông/Bà....................................................... , Phó CT UBND
(huyện/TX, TP), Trưởng ban.
2.
Ông/Bà............................................................................
, Phó Trưởng ban thường trực
3.
Ông/Bà..............................................................................................
, Phó Trưởng ban
4.
Ông/Bà.......................................................................................................
, Thành viên
Ông/Bà...............................................................................
, Thành viên (Thư ký cuộc họp)
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Căn cứ Quyết định số
/2012/QĐ-UBND ngày
/
/ của UBND về việc Công nhận kết quả
trúng thầu chợ …………………………………..
Ban chuyển đổi chợ thông báo báo cho các Doanh nghiệp/
Hợp tác xã tham gia đấu thầu chợ ……………….. với nội dung sau:
1. Đơn vị đã trúng thầu trúng thầu:
- Tên doanh nghiệp/Hợp tác xã: ………………………….
- Giá trúng thầu: ……………………………(đồng).
2. Đề nghị đơn vị trúng thầu đến làm việc với Ban
chuyển đổi mô hình quản lý chợ ………… để thực hiện các nội dung công việc liên
quan.
Thời gian làm việc từ ngày …… tháng …… năm ….... đến
ngày…. tháng .... năm………