BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4413/QĐ-BNN-TCTS
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA
XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (Nghị
quyết số 36-NQ/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành “Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (Nghị quyết số 26-NQ/CP);
Căn cứ Nghị quyết số
944-NQ/BCSĐ ngày 25/11/2019 của Ban cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện “Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy sản và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể
và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2: Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 146/QĐ-BNN-KH ngày
09/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch, Tổng cục trưởng các Tổng cục: Thủy sản; Thủy lợi; Lâm
nghiêp; Phòng, chống thiên tai, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, KHĐT, TC;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY
05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(ban hành kèm theo Quyết định số 4413/QĐ-BNN-TCTS ngày 04 tháng 11 năm 2020
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị
quyết số 36-NQ/TW); Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban
hành “Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
(Nghị quyết số 26-NQ/CP); Nghị quyết số 944-NQ/BCSĐ ngày 25/11/2019 của Ban cán
sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW (Nghị quyết số 944-NQ/BCSĐ), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
1. Quán triệt sâu sắc và cụ thể
hóa các quan điểm, mục tiêu, chủ trương lớn, khâu đột phá, giải pháp được đề ra
trong Nghị quyết số 36-NQ/TW và những nội dung, giải pháp được nêu trong Nghị
quyết số 26-NQ/CP; góp phần sớm đưa Nghị quyết số 36-NQ/TW vào cuộc sống.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách cần ưu tiên thực hiện đối với từng lĩnh vực trong ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong giai đoạn đến năm 2025, kế hoạch tổng thể đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Từ đó xây dựng các nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động đảm bảo đồng bộ, kịp thời
và thống nhất.
3. Triển khai nghiêm túc, có chất
lượng các nhóm giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW; Nghị quyết số
26-NQ/CP và Nghị quyết số 944-NQ/BCSĐ để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Xác định
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW.
II. YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch hành động phải đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể hóa các nhiệm vụ
và giải pháp của Nghị quyết số 36-NQ/TW; Nghị quyết số 26-NQ/CP; Nghị quyết số
944-NQ/BCSĐ ngày 25/11/2019 của Ban cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW đến các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương nhằm tạo đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai, thực hiện Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra
trong Kế hoạch hành động phải xác định được trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ với
các kế hoạch, chiến lược, chương trình, đề án phát triển ngành; đảm bảo tích hợp,
lồng ghép, không trùng lặp, kế thừa kết quả thực hiện trong giai đoạn trước của
các nhiệm vụ đang triển khai cá những nhiệm vụ đề xuất mới. Ưu tiên tập trung
nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cho giai đoạn
2020-2025; xác định một số nhiệm vụ cụ thể cho giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến
năm 2045 mang tính định hướng lâu dài theo đúng tinh thần của Nghị quyết số
36-NQ/TW; Nghị quyết số 26-NQ/CP.
3. Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp
trong Kế hoạch hành động, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển
khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết; đồng thời, tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đã đặt ra
trong các Nghị quyết, Chương trình hành động của Bộ.
B. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
I. HOÀN THIỆN THỂ
CHẾ, CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ
BIỂN
1. Đến năm 2025
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phục vụ phát triển
kinh tế biển theo hướng phát triển bền vững, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống
nhất, phù hợp với chuẩn mực luật pháp và các hiệp định, điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia.
- Tạo hành lang pháp lý thuận lợi
để huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư xây dựng hạ tầng, phát
triển khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực và chuyển giao các ứng dụng khoa học,
công nghệ tiến tiến trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhất là
các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Xây dựng và hoàn thiện đồng bộ
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án liên quan đến phát triển kinh tế biển,
trong đó tập trung xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Chiến lược Phát triển thủy sản
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050;
+ Quy hoạch Bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia 2021-2030, tầm nhìn 2050;
+ Đề án phát triển nuôi biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác
hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái;
+ Chương trình phát triển kinh tế
thủy sản bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2021-2025; Chương trình cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm
nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư giai đoạn 2021-2025;
+ Nghị định của Chính phủ về chính
sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản trong lâm
nghiệp;
+ Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đê điều và Luật Phòng chống thiên tai;
+ Nghị định của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản.
- Xác định phạm vi, ranh giới quản
lý thủy sản giữa các địa phương có biển, bảo đảm phù hợp với quy hoạch không
gian biển quốc gia và quy định của pháp luật về biển.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản từ trung ương đến địa phương; hệ thống
tổ chức bộ máy của cơ quan Kiểm ngư Trung ương và Kiểm ngư tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phát triển lâm nghiệp thủy sản bền vững và phòng chống thiên tai, về biển và hải
đảo tới nhân dân trong nước, kiều bào ta ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
2. Định hướng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phục vụ phát triển kinh tế
biển theo hướng phát triển bền vững, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất,
phù hợp với chuẩn mực luật pháp và các hiệp định, điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia.
Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu
quả các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bền vững kinh tế
biển theo quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 36-NQ/TW và kế hoạch tại Nghị
quyết số 26-NQ/CP.
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến, nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật về biển.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
chủ trì thực hiện một số nhóm nhiệm vụ trọng tâm để phục vụ phát triển kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, như sau:
1. Phòng, chống
thiên tai, sạt lở
a) Đến năm 2025
- Về phi công trình
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, hướng dẫn thi hành pháp luật; cơ chế, chính sách về phòng, chống
thiên tai; quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm soát đảm bảo an toàn
trước thiên tai.
Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống
thiên tai các cấp, trong đó chú trọng các địa phương ven biển theo hướng đồng bộ,
chuyên nghiệp, trên cơ sở sắp xếp lại bộ máy tổ chức thực hiện hiện có, không
tăng thêm đầu mối, biên chế.
Nâng cao năng lực tham mưu công
tác phòng, chống thiên tai từ biển, đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết
bị, xây dựng công cụ hỗ trợ; đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp vụ đội
ngũ cán bộ.
Nâng cao nhận thức cộng đồng,
thông tin, truyền thông và đào tạo về phòng, chống thiên tai từ biển.
Kiểm soát việc đảm bảo an toàn trước
khi thiên tai đối với khu vực ven biển, trên đảo; lập và rà soát kế hoạch, quy
hoạch đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai từ biển, hạn chế tối đa các tác động
của hạ tầng đến đường bờ biển, cồn cát ven biển.
Xây dựng quy định, chính sách để lồng
ghép việc quản lý quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, dân cư vùng ven
biển, trên đảo đảm bảo an toàn trước thiên tai.
Ứng dụng khoa học công nghệ, hợp
tác quốc tế trong quan trắc theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành phòng, chống
thiên tai từ biển.
Phân vùng cụ thể các khu vực để
xây dựng các phương án, kế hoạch sản xuất phù hợp, thích ứng với các thiên tai
từ biển.
- Về công trình
Xây dựng, tu bổ, nâng cấp, nâng
cao sức chống chịu của cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai từ biển như: Hoàn
thành chương trình nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam và từ Quảng
Ngãi đến Kiên Giang có tính kết hợp phát triển hạ tầng, giao thông.
Xây dựng các công trình phòng, chống
xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sông, kiểm soát mặn.
Xây dựng hệ thống quan trắc chuyên
dùng phòng, chống thiên tai từ biển như: Trạm trực canh cảnh báo bão, áp thấp
nhiệt đới, trạm giám sát ngập mặn.
Thực hiện di dời dân cư vùng thiên
tai khu vực đang sạt lở đến nơi an toàn.
Lồng ghép xây dựng cơ sở hạ tầng
ven biển.
b) Định hướng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các kế hoạch, quy hoạch đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai từ biển; xây dựng,
hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật phục vụ quản lý trong công tác phòng, chống thiên tai; thực hiện công tác
đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai,
sói lở từ biển; nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin, truyền thông và đào tạo
về phòng, chống thiên tai từ biển.
- Định kỳ rà soát, đánh giá, sửa đổi,
bổ sung các chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực phòng, chống thiên tai
đảm bảo an toàn trên biển.
2. Lâm nghiệp
a) Đến năm 2025
- Về giáo dục nâng cao nhận thức
Phổ biến, tuyên truyền cho mọi thành phần trong
xã hội, thống nhất, nhận thức về vai trò, chức năng và tầm quan trọng đặc biệt
của hệ sinh thái rừng ven biển trong phát triển kinh tế bền vững, tăng trưởng xanh,
bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng
Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng ven biển hiện có.
Tăng cường công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng; ngăn chặn và xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng.
Giám sát, đôn đốc các địa phương thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa
XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP , ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW.
Xây dựng cơ sở dữ liệu rừng ven biển để phục vụ
công tác theo dõi, quản lý chặt chẽ rừng ven biển.
- Về phát triển rừng
Triển khai có hiệu quả kế hoạch trồng rừng, phục
hồi rừng ven biển.
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề
án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2015- 2020”. Năm 2020, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số
120/QĐ-TTg , ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Xây dựng “Đề án bảo vệ và
phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến 2030”.
Hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật và tổ chức tập
huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng ven biển; kỹ thuật sản xuất nông, lâm ngư
nghiệp phù hợp với điều kiện của vùng ven biển, thích ứng với biến đổi khí hậu
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng ven
biển; xây dựng các mô hình canh tác tổng hợp (rừng, thủy sản, nông lâm kết hợp)
bền vững, hiệu quả thay thế các mô hình quảng canh, năng suất, chất lượng thấp;
phát triển và sử dụng hợp lý các loài lâm sản ngoài gỗ gắn với bảo vệ và phát
triển rừng ven biển.
Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng theo
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP , ngày 16/11/2018 của Chính phủ; mở rộng phạm vi, đối
tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng là: các cơ sở nuôi trồng thủy sản có sử dụng
nước từ rừng; dịch vụ hấp thụ và lưu trữ các bon của rừng.
b) Định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các kế hoạch, giải
pháp về giáo dục nâng cao nhận thức, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
- Xây dựng “Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven
biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn đến 2045”.
3.
Thủy sản
a) Đến năm 2025
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng thủy sản:
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các
chính sách ưu tiên đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thủy sản phục vụ phát
triển kinh tế biển như khai thác thủy sản, nuôi biển, các công trình trên các
vùng hải đảo và các ngư trường trọng điểm; khuyến khích thu hút đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp tư nhân và đặc biệt là hình thức hợp tác công tư trong
các lĩnh vực thủy sản như nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, xuất khẩu
hải sản, hiện đại hóa hệ thống hậu cần nghề cá.
Đầu tư hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản gồm:
+ Đầu tư hạ tầng phát triển vùng nuôi biển phù hợp
với điều kiện môi trường và kinh tế xã hội ở các vùng ven biển, đảo (tôm hùm,
cá biển...).
+ Nâng cao hiệu quả kiểm soát phòng trừ dịch bệnh:
Đầu tư hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh thủy sản (3 trung
tâm tại 3 vùng).
Đầu tư hạ tầng phục vụ khai thác thủy sản:
+ Tiếp tục xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg , ngày 12/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đặc biệt là trên các đảo quan trọng
nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác hiệu quả trên các vùng biển xa bờ.
+ Đầu tư hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên
biển giai đoạn II theo Quyết định số 375/QĐ-TTg , ngày 1/3/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản.
+ Thực hiện đầu tư hiệu quả xây dựng và phát triển
6 trung tâm nghề cá lớn, trong đó có 5 trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư
trường trọng điểm theo Quyết định số 1445/QĐ-TTg , ngày 16/8/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2020,
tầm nhìn 2030) bao gồm: Trung tâm nghề cá Hải Phòng, gắn với ngư trường Vịnh Bắc
Bộ; Trung tâm nghề cá Đà Nẵng, gắn với ngư trường Biển Đông và Hoàng Sa; Trung
tâm nghề cá Khánh Hòa, gắn với ngư trường Nam Trung Bộ và Trường Sa; Trung tâm
nghề cá Bà Rịa - Vũng Tàu, gắn với ngư trường Đông Nam Bộ; Trung tâm nghề cá
Kiên Giang, gắn với ngư trường Tây Nam Bộ.
Về nguồn lực đầu tư:
+ Ưu tiên nguồn vốn để tập trung đầu tư hoàn
thành dứt điểm các dự án trọng điểm như: Cảng cá động lực thuộc các Trung tâm
nghề cá lớn; khu neo đậu tránh trú bão; hệ thống thông tin quản lý tàu cá;
trung tâm sản xuất giống và vùng nuôi trồng hải sản tập trung..., nhằm đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác, góp phần
tháo gỡ thẻ vàng của Ủy ban Châu Âu (EC).
+ Tập trung bố trí nguồn vốn đầu tư công cho
ngành thủy sản trong đó ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng lĩnh vực nuôi trồng và
khai thác hải sản theo Nghị quyết số 836-NQ/BCSĐB ngày 17/7/2019 của Ban cán sự
Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Xây dựng danh mục các dự án đầu tư hạ tầng
nuôi trồng và khai thác hải sản ưu tiên theo hình thức PPP và ưu tiên bố trí vốn
trong kế hoạch trung hạn 2021-2025.
+ Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng và khai thác hải
sản, thống nhất chủ trương với các nhà tài trợ về sử dụng vốn ODA, coi đây là nguồn
ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP.
- Về phát triển nuôi trồng thủy sản:
Chuyển đổi từ các mô hình nuôi trồng thủy sản
quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu sang nuôi công nghiệp, quy mô lớn với công nghệ
hiện đại, bền vững, bảo vệ môi trường; chuyển dịch ngư trường từ vùng biển ven
bờ, nơi có hệ sinh thái đặc thù, nhạy cảm, nguồn lợi thủy sản có chiều hướng
suy giảm và dễ chồng lấn với các hoạt động kinh tế khác ra vùng lộng và vùng
khơi.
+ Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng các đối tượng
thủy sản tạo sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện
của từng vùng sinh thái.
+ Hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung có quy mô diện tích lớn phù hợp với thị trường, tạo sản lượng hàng hóa lớn
phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng
thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao.
+ Duy trì, phát triển các hình thức nuôi hữu cơ
(nuôi sinh thái) để vừa tạo sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao, vừa bảo vệ môi
trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản.
+ Phát triển nuôi biển thành một lĩnh vực sản xuất
quy mô công nghiệp tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ xuất khẩu, du lịch và
tiêu thụ nội địa.
+ Ưu tiên phát triển nuôi trồng rong tảo biển và
phát triển công nghệ chế biến, chiết xuất các sản phẩm giá trị cao từ rong, tảo
biển.
Xây dựng và vận hành các mô hình nơi cư trú nhân
tạo cho các loài sinh vật biển, mô hình nhà màng công nghệ cao có độ bền chịu
biến đổi khí hậu biển, đảo và tận dụng các sản phẩm của các giải pháp xử lý môi
trường, xử lý phụ phẩm thủy sản để nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập
cho cộng đồng ngư dân trên các hải đảo, góp phần bảo vệ quốc phòng và an ninh
trên các vùng biển, đảo.
+ Tổ chức các mô hình nuôi biển phù hợp như: mô
hình quân dân kết hợp nuôi biển ven các đảo, quần đảo Trường Sa, Đá Tây, Bạch
Long Vĩ, Cô Tô; mô hình đầu tư tư nhân; mô hình liên doanh, liên kết giữa các
thành phần kinh tế.
+ Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất giống, tập trung nguồn lực để tạo nguồn giống
sạch bệnh, trước hết đối với tôm sú, tôm chân trắng,...
+ Mở rộng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường
và dịch bệnh tại các vùng nuôi trồng thủy sản; trước hết đối với các vùng nuôi
tập trung.
Thành lập, hỗ trợ một số doanh nghiệp nòng cốt
khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản ở vùng biển xa bờ và viễn dương.
- Về khai thác thủy sản
Tổ chức lại sản xuất khai thác hải sản trên biển,
trên cơ sở cơ cấu lại tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với các vùng biển, với
môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản:
+ Củng cố và phát triển các mô hình tổ chức sản
xuất khai thác hải sản như: tổ đội sản xuất, hợp tác xã, các hình thức kinh tế
tập thể, liên doanh, liên kết, các mô hình hậu cần dịch vụ thu mua sản phẩm
trên biển.
+ Đổi mới xây dựng các hợp tác xã và liên minh hợp
tác xã nghề cá theo hướng thật sự vì lợi ích của ngư dân, bảo vệ môi trường
sinh thái bền vững, gắn kết cộng đồng, phát triển và ổn định xã hội vùng biển
và hải đảo.
+ Hình thành một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn đủ
mạnh để hoạt động khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác viễn dương với
các nước trong khu vực.
+ Chuyển dịch mạnh hoạt động khai thác gần bờ ra
xa bờ. Khẩn trương chuyển một bộ phận lớn lao động khai thác hải sản ven bờ
sang hoạt động các ngành nghề khác như: du lịch, nuôi trồng thủy sản,...
Ưu tiên chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản
có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, các nghề cấm nhằm giảm cường lực khai thác
hải sản trên các vùng biển.
Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển,
đặc biệt sớm hoàn thiện hệ thống thông tin tàu cá nhằm chủ động cảnh báo, kịp
thời ứng phó với các tai nạn, rủi ro trên biển, cứu hộ, cứu nạn.
Đào tạo nghề cho ngư dân, thuyền trưởng, máy trưởng
đủ năng lực hoạt động dài ngày trên biển; gắn hoạt động khai thác hải sản với bảo
vệ an ninh quốc phòng vùng biển.
Củng cố, phát triển ngành cơ khí đóng, sửa tàu
cá, có lộ trình phù hợp chuyển nhanh các tàu cá vỏ gỗ sang vỏ thép, vật liệu mới,.phát
triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành cơ khí đóng tàu cá, các ngành sản xuất
lưới sợi, ngư cụ phục vụ khai thác gắn với đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cảng
cá, bến cá, các khu neo đậu tránh trú bão, các khu hậu cần dịch vụ nghề cá ven
biển và trên các hải đảo.
Xây dựng và thiết lập cơ chế, chính sách quản lý
khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường. Chống đánh bắt
cá bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi.
- Về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản:
Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống của các loài thủy sản làm cơ sở quy hoạch, tổ chức sản xuất và quản lý đối
với khai thác hải sản; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp, ngư cụ, thiết bị
khai thác tiên tiến, công nghệ bảo quản sau thu hoạch để nâng cao hiệu quả.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình điều
tra tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản;
Chương trình điều tra nguồn lợi thủy sản theo chuyên đề.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo Luật Thủy sản 2017. Thành lập
Quỹ Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản theo Luật Thủy sản.
Tiếp tục hoàn thiện công tác thiết lập các khu bảo
tồn biển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 742/QĐ-TTg ;
thành lập ban quản lý, đầu tư cơ sở hạ tầng 16 khu bảo tồn biển thuộc hệ thống
khu bảo tồn biển Việt Nam hoạt động hiệu quả; xây dựng và triển khai các cơ chế,
chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư sống
trong và xung quanh khu bảo tồn biển.
Mở rộng phạm vi điều tra, thu thập số liệu về đa
dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các vùng biển, ven biển,
ven đảo; hoàn thiện dữ liệu các khu vực có tiềm năng làm cơ sở đề xuất thành lập
mới các khu bảo tồn biển.
Điều tra bổ sung làm cơ sở đề xuất điều chỉnh mở
rộng diện tích, các phân khu chức năng của khu bảo tồn biển đã được quy hoạch,
thành lập và các khu vực biển tiềm năng để thành lập mới các khu bảo tồn biển.
Thiết lập và vận hành các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở vùng ven bờ, vùng lộng.
Phối hợp với các quốc gia và các tổ chức quốc tế
trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ, giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật nhằm
tăng cường năng lực trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển tại vùng biển
quốc gia và vùng biển quốc tế; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hợp tác
xây dựng các khu bảo tồn biển liên quốc gia với các nước trong khu vực và các tổ
chức quốc tế.
Tiếp tục hoàn thiện các ban quản lý và đầu tư cơ
sở hạ tầng của 16 khu bảo tồn biển đã được phê duyệt trong quy hoạch hệ thống
khu bảo tồn biển Việt Nam; xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách chuyển đổi
nghề, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư tại các khu bảo tồn biển Cát Bà, Lý Sơn,
Cù Lao Chàm, Hòn Mun, Phú Quốc.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động
quốc gia về đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Rà soát, bổ sung danh mục các loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm; xây dựng và triển khai kế hoạch hành động quốc gia bảo tồn
một số loài thủy sản nguy cấp như: Rùa biển, cá mập, cá đuối, động vật có vú ở
biển.
Thực hiện các chương trình, đề án, dự án phục hồi
và phát triển các hệ sinh thái san hô, thảm cỏ biển, đầm phá, bãi triều - cửa
sông, rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển toàn quốc, trong đó ưu tiên các
khu vực có tốc độ suy thoái nhanh.
+ Phục hồi hệ sinh thái như: Rạn san hô, cỏ biển,
rừng ngập mặn, đầm phá, bãi triều, cửa sông. Xây dựng nơi cư trú nhân tạo cho
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học;
loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu.
+ Tổ chức thả bổ sung một số loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa,
loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên.
+ Thực hiện cấm và hạn chế khai thác thủy sản có
thời hạn trong vùng biển Việt Nam nhằm giảm áp lực khai thác đối với nguồn lợi
thủy sản ven bờ, phục hồi nguồn lợi thuỷ sản; xây dựng chính sách hỗ trợ ngư
dân trong thời gian tạm ngừng khai thác thuỷ sản và chuyển đổi nghề.
- Về khoa học công nghệ:
Ứng dụng công nghệ cao và tiết kiệm năng lượng
phục vụ khai thác thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thân thiện môi
trường.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học tiên tiến, công nghệ
cao trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng và khai thác hải sản, góp
phần nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, hệ thống trang thiết bị hiện đại vào nuôi biển, bảo quản sản
phẩm nuôi biển nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực, sản phẩm quốc gia có chất lượng,
nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản.
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo một số loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm, có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa, đặc hữu
để thả tái tạo vào vùng nước tự nhiên.
Nghiên cứu xây dựng, hoàn hiện các quy chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác điều tra đánh giá nguồn lợi và
môi trường sống của các loài hải sản và trong công tác dự báo nguồn lợi hải sản
biển Việt Nam.
Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp điều tra đánh
giá nguồn lợi và môi trường sống của các loài hải sản, phương pháp dự báo nguồn
lợi phù hợp điều kiện Việt Nam.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào sản xuất vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ; thiết bị thông tin, các công cụ,
thiết bị phục vụ nuôi trồng, chế biến và dịch vụ nghề cá.
Nghiên cứu hoàn thiện chuyển giao ứng dụng một số
công nghệ khai thác hải sản tiên tiến vùng biển xa bờ Việt Nam (lưới vây, câu,
chụp, rê).
Nghiên cứu ứng dụng một số công nghệ và thiết bị
bảo quản trên tàu cá phù hợp với từng loại nghề khai thác để nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch một số đối tượng chủ lực, đặc sản, có sản
lượng lớn ở các vùng biển xa bờ như: cá ngừ đại dương, cá thu, mực đại dương, mực
ống, cá nổi nhỏ,...
Nghiên cứu công nghệ chiết xuất một số chất có
hoạt tính sinh học cao từ nguồn sinh vật biển phục vụ sản xuất các sản phẩm y
dược, mỹ phẩm và chế biến một số sản phẩm giá trị gia tăng phục vụ xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa.
Nghiên cứu cơ sở khoa học để thành lập và đề xuất
giải pháp quản lý một số khu bảo tồn, khu ương dưỡng giống thủy sản tự nhiên.
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp kỹ thuật phục hồi
một số hệ sinh thái thủy sinh, sinh cảnh, nơi cư trú và tái tạo quần đàn một số
loài có nguy cơ tuyệt chủng.
- Về hợp tác quốc tế:
Tiếp tục phát triển các hình thức hợp tác, liên
doanh trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, cơ khí, hậu cần dịch vụ, chế biến,
thương mại thủy sản với các nước trong khu vực và quốc tế.
Tiếp tục đàm phán, hợp tác với các nước trong
khu vực về khai thác thủy sản tại các vùng biển chồng lấn, hợp tác khai thác
trên vùng biển các nước ASEAN; bảo đảm cho ngư dân tránh trú bão trong vùng biển
nước ngoài khi thiên tai, phối hợp tuần tra kiểm soát chung trên biển, bảo đảm
an toàn cho ngư dân hoạt động sản xuất trên biển.
Xây dựng hồ sơ đề xuất các dự án đầu tư ngành thủy
sản theo hình thức đối tác công tư (PPP) và công bố kêu gọi đầu tư. Cung cấp đầy
đủ, kịp thời về thông tin các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP), chính sách, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư, các nhà tài trợ.
Xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin xúc tiến đầu tư và các chính sách có
liên quan đến đầu tư kết cấu hạ tầng thủy sản.
Đẩy mạnh hợp tác với các nước, các tổ chức tài
chính quốc tế thu hút thêm nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển kết cấu hạ tầng
thủy sản. Xây dựng hồ sơ đề xuất, giới thiệu cảng cá động lực thuộc 5 Trung tâm
nghề cá lớn tới các nhà đầu tư nước ngoài để thu hút nguồn vốn ODA tham gia đầu
tư.
- Về kiểm ngư:
Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh
tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản, áp
dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trong
đó ưu tiên tập trung tuần tra tại các vùng biển trọng điểm, vùng biển giáp
ranh, chồng lấn với các nước. Ngăn chặn tình trạng tàu cá Việt Nam đi khai thác
thủy sản trái phép và ngăn chặn tàu cá nước ngoài khai thác thủy sản trái phép
trong vùng biển Việt Nam.
Hoàn thiện về tổ chức, tăng cường năng lực (nguồn
nhân lực, trang thiết bị, phương tiện, tàu, xuồng kiểm ngư...) cho lực lượng kiểm
ngư từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo hoạt động ổn định, hiệu quả.
Tăng cường bảo vệ, hỗ trợ đảm bảo an toàn cho
ngư dân hoạt động trên biển. Xây dựng lực lượng kiểm ngư đủ mạnh để bảo vệ nguồn
lợi gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo.
Điều động lực lượng phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn theo quy định của pháp luật; tham gia công tác phòng, chống thiên tai.
Tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán của Việt Nam trên các vùng biển theo quy định của pháp luật.
Triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm
ngư.
b) Định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045
- Tập trung phát triển nuôi trồng hải sản trên
biển, ven biển theo hướng sản xuất hàng hoá, hiện đại, ứng dụng công nghệ cao.
- Ưu tiên chuyển đổi một số nghề khai thác thủy
sản có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, các nghề cấm nhằm giảm cường lực khai
thác thủy sản trên các vùng biển; đẩy mạnh phát triển các nghề khai thác hải sản
xa bờ, viễn dương theo hướng công nghiệp, gắn khai thác bền vững với bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản; điều chỉnh số lượng tàu cá, sản lượng thủy sản
khai thác phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản trên từng
vùng biển hiệu quả, bền vững. Hiện đại hóa công tác quản lý tàu cá, công tác đảm
bảo an toàn cho người và tàu cá, công tác bảo quản sản phẩm sau khai thác với
các công nghệ tiên tiến nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển, góp phần khẳng định
chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc và phù hợp với quy định quốc tế.
- Tiếp tục hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng thủy
sản đồng bộ, gắn kết các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần nghề cá, nhằm
thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi
trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.
- Xây dựng và vận hành các mô hình tổ chức sản
xuất trong nuôi trồng và khai thác hải sản hợp lý; nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, phù hợp với điều kiện của môi trường và nguồn lợi thủy sản; nâng cao
mức sống cho cộng đồng ngư dân, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh trên các
vùng biển, hải đảo của Tổ quốc.
- Xây dựng hải đảo thành trạm cung cấp, tiếp tế
nhu yếu phẩm, hậu cần khai thác thủy sản, bến bãi neo đậu trong trường hợp có
bão biển, cung cấp các nguồn năng lượng và sơ chế hải sản cho tàu cá đánh bắt
xa bờ.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các đề án, dự
án, đề tài, nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất
mở rộng và thành lập mới các khu bảo tồn biển.
- Bảo đảm cơ chế quản lý thống nhất và tăng cường
năng lực trong công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học biển; xây dựng và thực
hiện quy chế trao đổi thông tin và phối hợp xây dựng các khu bảo tồn biển liên
quốc gia với các nước trong khu vực và các tổ chức quốc tế.
- Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể và quy
hoạch chi tiết hệ thống các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ hoạt động của Ban quản
lý khu bảo tồn biển; xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách chuyển đổi nghề,
tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án, dự
án, nhiệm vụ phục hồi và phát triển các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển,
đầm phá, bãi triều - cửa sông, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
- Đầu tư xây dựng trung tâm cứu hộ động vật biển
tại một số khu bảo tồn biển.
- Thống nhất trong công tác quản lý lực lượng Kiểm
ngư Việt Nam.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Căn cứ các nhiệm vụ, đề án, dự án được giao
trong kế hoạch hành động để triển khai xây dựng nội dung chi tiết và tổ chức thực
hiện.
b) Tập trung nguồn lực triển khai thực hiện các
nội dung công việc được phân công trong Bảng danh mục đề án, chương trình, dự
án, nhiệm vụ kèm theo trong kế hoạch hành động, đảm bảo chất lượng và tiến độ
theo yêu cầu.
c) Định kỳ 6 tháng và cuối năm các cơ quan, đơn
vị tiến hành đánh giá, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Kế
hoạch) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ: việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn
thành và nguyên nhân. Báo cáo gửi qua đường công văn và qua thư điện tử: [email protected]
trước ngày 20/6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 5/12 (đối với báo
cáo năm) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Vụ Kế hoạch:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức theo dõi, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động;
kịp thời báo cáo và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ các giải pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động theo quy định.
3. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính phối hợp với
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ hướng dẫn, bố trí kinh phí từ các nguồn để thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIÊM VỤ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ
26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM
CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4413/QĐ-BNN-TCTS ngày 04 tháng 11 năm 2020
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Tên Đề tài,
dự án, nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Cấp ban hành
|
I
|
Giai đoạn từ năm 2020 - 2025
|
|
|
|
1
|
Tăng cường năng lực thực thi pháp luật thủy sản
trên biển của lực
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
2
|
Đề án tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản
trên các vùng biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
3
|
Xây dựng Chiến lược phát triển nuôi biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
4
|
Nghiên cứu ứng dụng mô hình Seapodym trong dự
báo ngư trường khai thác mực đại dương ở vùng biển Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Đề án truyền thông nâng cao năng lực cộng đồng
về bảo tồn biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống khu bảo
tồn biển Việt
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
7
|
Điều chỉnh, bổ sung Đề án nâng cấp, xây dựng mới
các hồ chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thủy lợi trên các đảo có đông dân
cư
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Tổng cục Thủy sản;
Địa phương các xã, huyện đảo và bãi ngang
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
8
|
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ
khôi phục và khai thác hợp lý hệ thống cồn cát ven biển miền Trung từ Hà Tĩnh
đến Bình Thuận với vai trò là tuyến đê biển tự nhiên, hỗ trợ thực hiện các
chương trình nâng cấp đê biển quốc gia
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Quyết định phê
duyệt của Thủ tướng
|
9
|
Nghiên cứu cải tiến hình học các mặt cắt ngang
đê biển đã có và các
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
10
|
Tổng kết, đánh giá các dạng cấu kiện bảo vệ
mái đê biển, đê cửa sông và đề xuất các loại cấu kiện mới để bảo vệ mái đê biển,
đê cửa sông
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
11
|
Đề án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến
năm 2030
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
12
|
Xây dựng và triển khai Quy hoạch Lâm nghiệp Quốc
gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Tổng cục Lâm
nghiệp
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
13
|
Xây dựng “Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven
biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
|
Tổng cục Lâm
nghiệp
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
14
|
Xây dựng và triển khai quy hoạch Phòng, chống
thiên tai và Thủy lợi
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
15
|
Dự án khẩn cấp theo dõi, giám sát thời gian phục
vụ công tác chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai đối với bão, lũ quét, sạt
lở.
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
16
|
Xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học,
công nghệ cấp quốc gia về bảo vệ bờ biển, đê biển vùng ĐBSCL
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
17
|
Dự án chuyển giao khoa học, công nghệ trong bảo
vệ bờ biển, giảm sụt lún và xói lở khu vực ven biển ĐBSCL
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
18
|
Đề án thí điểm nuôi cá biển quy mô công nghiệp
giai đoạn 2020-
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
19
|
Chương trình khoa học công nghệ phát triển giống,
công nghệ phụ trợ và chế biến, tiêu thụ sản phẩm nuôi biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có liên
quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
20
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ nuôi
biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
21
|
Chương trình phát triển công nghệ trồng và chế
biến rong biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
22
|
Xây dựng và triển khai Quy hoạch bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
23
|
Xây dựng và triển khai Quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
24
|
Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của các loại thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
25
|
Dự án hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động
tàu cá trên biển (để thực hiện Điều 6 Luật Thủy sản)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
26
|
Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản (để
thực hiện Điều 6, Điều 9 Luật Thủy sản)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
27
|
Tiếp tục thực hiện Dự án dự báo ngư trường phục
vụ khai thác hải sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
28
|
Dự án chuyển đối một số nghề khai thác thủy sản
khai thác ven bờ, nghề khai thác mang tính tận diệt nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
29
|
Chương trình khoa học công nghệ khai thác thủy
sản, công nghệ bảo quản sản phẩm sau khai thác trên các tàu cá
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
30
|
Đề án đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt
động khai thác thủy sản trên biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
31
|
Đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ
khai thác hải sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
32
|
Nghiên cứu, xây dựng mô hình kiểm soát ô nhiễm
từ các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng cá, khu chế biến thủy sản..)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
33
|
Chương trình quốc gia về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
34
|
Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục
hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn
biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
35
|
Tiếp tục triển khai Đề án thành lập mới các
khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2030, để đảm bảo diện
tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 6% diện tích các vùng biển Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
36
|
Đề án truyền thông nâng cao năng lực cộng đồng
về bảo tồn biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
37
|
Dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống
khu bảo tồn biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
38
|
Kế hoạch và biện pháp quản lý một số loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
39
|
Dự án điều tra, khảo sát, thu thập, thực hiện
bảo tồn, lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu
có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
40
|
Dự án nghiên cứu sinh sản nhân tạo; thả bổ
sung một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh
tế, khoa học; loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự
nhiên
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
41
|
Dự án xây dựng, hình thành khu vực cư trú nhân
tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế,
khoa học; loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
42
|
Kế hoạch hành động về đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
43
|
Dự án mở rộng các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản hiện có và các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản mới
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
44
|
Đề án thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
45
|
Tiếp tục thực hiện Dự án điều tra đánh giá nguồn
lợi hải sản (để thực hiện Điều 12 Luật Thủy sản)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
46
|
Đề án cấm, hạn chế khai thác thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
47
|
Nghiên cứu, xây dựng mô hình kiểm soát ô nhiễm
từ các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng cá, khu chế biến thủy san...)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
48
|
Nghiên cứu xây dựng định mức kỹ thuật, định mức
kinh tế kỹ thuật trong công tác điều tra đánh giá nguồn lợi, môi trường sống
của các loài hải sản và trong công tác dự báo nguồn lợi hải sản biển Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
49
|
Triển khai Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày
18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch hành động quốc gia phát triển
ngành tôm Việt Nam đến năm 2025
|
Tổng cục Thuỷ sản
|
Các Bộ ngành và
địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
50
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sạt lở bờ
sông, bờ biển
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
51
|
Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát chuyên
dùng về biến hình lòng dẫn, đường bờ biển, thủy, hải văn, bùn cát, sạt lở bờ
sông, bờ biển phục vụ công tác quản lý
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
52
|
Xây dựng quy chế về quản lý và xử lý sạt lở bờ
sông, bờ biển
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
53
|
Chương trình tổng thể bố trí, sắp xếp dân cư
nhằm chủ động phòng, tránh thiên tai
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
II
|
Giai đoạn từ năm 2026 -2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch hệ thống đê biển các tỉnh thành phố từ
Quảng Ninh đến
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các địa phương
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
2
|
Quy hoạch hệ thống đê biển các tỉnh thành phố
từ Quảng Ngãi đến
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các địa phương
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
3
|
Nghiên cứu khả năng đảm bảo an toàn của hệ thống
đê, kè biển và ngập lụt vùng ven biển các tỉnh Bắc Trung Bộ do ảnh hưởng của
sóng và nước dâng trong bão mạnh, siêu bão phục vụ công tác quản lý và xây dựng
kế hoạch phòng chống rủi ro do thiên tai vùng ven biển
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các địa phương
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
4
|
Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của các loại thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Tiếp tục thực hiện Dự án dự báo ngư trường phục
vụ khai thác hải sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Tiếp tục thực hiện Dự án chuyển đối một số nghề
khai thác thủy sản khai thác ven bờ, nghề khai thác mang tính tận diệt nguồn
lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
7
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
8
|
Tiếp tục thực hiện Dự án nghiên cứu sinh sản
nhân tạo; thả bổ sung một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản
có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu
vào vùng nước tự nhiên
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIÊM VỤ TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG
THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY
22/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4413/QĐ-BNN-TCTS ngày 04 tháng 11 năm 2020
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Tên Đề tài,
dự án, nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Cấp ban hành
|
I
|
Giai đoạn từ năm 2020 - 2025
|
|
|
|
1
|
Tăng cường năng lực thực thi pháp luật thủy sản
trên biển của lực
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
2
|
Đề án tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản
trên các vùng biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
3
|
Xây dựng Chiến lược phát triển nuôi biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
4
|
Nghiên cứu ứng dụng mô hình Seapodym trong dự
báo ngư trường khai thác mực đại dương ở vùng biển Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Đề án truyền thông nâng cao năng lực cộng đồng
về bảo tồn biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống khu bảo
tồn biển Việt
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
7
|
Điều chỉnh, bổ sung Đề án nâng cấp, xây dựng mới
các hồ chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thủy lợi trên các đảo có đông dân
cư
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Tổng cục Thủy sản;
Địa phương các xã, huyện đảo và bãi ngang
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
8
|
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ
khôi phục và khai thác hợp lý hệ thống cồn cát ven biển miền Trung từ Hà Tĩnh
đến Bình Thuận với vai trò là tuyến đê biển tự nhiên, hỗ trợ thực hiện các
chương trình nâng cấp đê biển quốc gia
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Quyết định phê
duyệt của Thủ tướng
|
9
|
Nghiên cứu cải tiến hình học các mặt cắt ngang
đê biển đã có và các
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
10
|
Tổng kết, đánh giá các dạng cấu kiện bảo vệ
mái đê biển, đê cửa sông và đề xuất các loại cấu kiện mới để bảo vệ mái đê biển,
đê cửa sông
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
11
|
Đề án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến
năm 2030
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
12
|
Xây dựng và triển khai Quy hoạch Lâm nghiệp Quốc
gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Tổng cục Lâm
nghiệp
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
13
|
Xây dựng “Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven
biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
|
Tổng cục Lâm
nghiệp
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
14
|
Xây dựng và triển khai quy hoạch Phòng, chống
thiên tai và Thủy lợi
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
15
|
Dự án khẩn cấp theo dõi, giám sát thời gian phục
vụ công tác chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai đối với bão, lũ quét, sạt
lở.
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
16
|
Xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học,
công nghệ cấp quốc gia về bảo vệ bờ biển, đê biển vùng ĐBSCL
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành và
địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
17
|
Dự án chuyển giao khoa học, công nghệ trong bảo
vệ bờ biển, giảm sụt lún và xói lở khu vực ven biển ĐBSCL
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương có liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
18
|
Đề án thí điểm nuôi cá biển quy mô công nghiệp
giai đoạn 2020-
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
19
|
Chương trình khoa học công nghệ phát triển giống,
công nghệ phụ trợ và chế biến, tiêu thụ sản phẩm nuôi biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
20
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ nuôi
biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
21
|
Chương trình phát triển công nghệ trồng và chế
biến rong biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
22
|
Xây dựng và triển khai Quy hoạch bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
23
|
Xây dựng và triển khai Quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
24
|
Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của các loại thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
25
|
Dự án hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động
tàu cá trên biển (để thực hiện Điều 6 Luật Thủy sản)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
26
|
Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản (để
thực hiện Điều 6, Điều 9 Luật Thủy sản)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
27
|
Tiếp tục thực hiện Dự án dự báo ngư trường phục
vụ khai thác hải sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
28
|
Dự án chuyển đối một số nghề khai thác thủy sản
khai thác ven bờ, nghề khai thác mang tính tận diệt nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
29
|
Chương trình khoa học công nghệ khai thác thủy
sản, công nghệ bảo quản sản phẩm sau khai thác trên các tàu cá
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
30
|
Đề án đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt
động khai thác thủy sản trên biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
31
|
Đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ
khai thác hải sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
32
|
Nghiên cứu, xây dựng mô hình kiểm soát ô nhiễm
từ các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng cá, khu chế biến thủy sản..)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
33
|
Chương trình quốc gia về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
34
|
Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục
hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn
biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
35
|
Tiếp tục triển khai Đề án thành lập mới các
khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2030, để đảm bảo diện
tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 6% diện tích các vùng biển Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
36
|
Đề án truyền thông nâng cao năng lực cộng đồng
về bảo tồn biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
37
|
Dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống
khu bảo tồn biển
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
38
|
Kế hoạch và biện pháp quản lý một số loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
39
|
Dự án điều tra, khảo sát, thu thập, thực hiện bảo
tồn, lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu có
giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
40
|
Dự án nghiên cứu sinh sản nhân tạo; thả bổ
sung một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh
tế, khoa học; loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự
nhiên
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
41
|
Dự án xây dựng, hình thành khu vực cư trú nhân
tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế,
khoa học; loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
42
|
Kế hoạch hành động về đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
43
|
Dự án mở rộng các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản hiện có và các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản mới
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
44
|
Đề án thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
45
|
Tiếp tục thực hiện Dự án điều tra đánh giá nguồn
lợi hải sản (để thực hiện Điều 12 Luật Thủy sản)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
46
|
Đề án cấm, hạn chế khai thác thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
47
|
Nghiên cứu, xây dựng mô hình kiểm soát ô nhiễm
từ các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng cá, khu chế biến thủy san...)
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
48
|
Nghiên cứu xây dựng định mức kỹ thuật, định mức
kinh tế kỹ thuật trong công tác điều tra đánh giá nguồn lợi, môi trường sống
của các loài hải sản và trong công tác dự báo nguồn lợi hải sản biển Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
49
|
Triển khai Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày
18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch hành động quốc gia phát triển
ngành tôm Việt Nam đến năm 2025
|
Tổng cục Thuỷ sản
|
Các Bộ ngành và
địa phương có liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
50
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sạt lở bờ
sông, bờ biển
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
51
|
Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát chuyên
dùng về biến hình lòng dẫn, đường bờ biển, thủy, hải văn, bùn cát, sạt lở bờ
sông, bờ biển phục vụ công tác quản lý
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
52
|
Xây dựng quy chế về quản lý và xử lý sạt lở bờ
sông, bờ biển
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
53
|
Chương trình tổng thể bố trí, sắp xếp dân cư
nhằm chủ động phòng, tránh thiên tai
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
II
|
Giai đoạn từ năm 2026 -2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch hệ thống đê biển các tỉnh thành phố
từ Quảng Ninh đến
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các địa phương
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
2
|
Quy hoạch hệ thống đê biển các tỉnh thành phố
từ Quảng Ngãi đến
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các địa phương
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
3
|
Nghiên cứu khả năng đảm bảo an toàn của hệ thống
đê, kè biển và ngập lụt vùng ven biển các tỉnh Bắc Trung Bộ do ảnh hưởng của
sóng và nước dâng trong bão mạnh, siêu bão phục vụ công tác quản lý và xây dựng
kế hoạch phòng chống rủi ro do thiên tai vùng ven biển
|
Tổng cục Phòng,
chống thiên tai
|
Các địa phương
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
4
|
Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của các loại thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Tiếp tục thực hiện Dự án dự báo ngư trường phục
vụ khai thác hải sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Tiếp tục thực hiện Dự án chuyển đối một số nghề
khai thác thủy sản khai thác ven bờ, nghề khai thác mang tính tận diệt nguồn
lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
7
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các Bộ, ngành
và địa phương liên quan
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
8
|
Tiếp tục thực hiện Dự án nghiên cứu sinh sản
nhân tạo; thả bổ sung một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản
có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu
vào vùng nước tự nhiên
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các đơn vị có
liên quan
|
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|