ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2018/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 10
tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LỰA CHỌN THƯƠNG NHÂN ĐƯỢC
PHÉP TÁI XUẤT HÀNG HÓA TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ HÀNG HÓA TẠM NHẬP,
TÁI XUẤT THEO GIẤY PHÉP QUA CÁC CỬA KHẨU PHỤ, LỐI MỞ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 176/TTr-SCT ngày 26
tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế lựa
chọn thương nhân được phép tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện và
hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo giấy phép qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 12 năm 2018; bãi bỏ Quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 01/4/2015 của UBND
tỉnh ban hành Quy định về nguyên tắc lựa chọn và công bố doanh nghiệp thực hiện
tái xuất hàng hóa qua Cửa khẩu Mường Khương và Cửa khẩu phụ Bản Vược của tỉnh
Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành, đơn vị: Công Thương, Giao thông Vận tải - Xây dựng, Tài chính, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cục Hải quan, Cục Thuế, Cục Quản lý
thị trường, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng VIII,
Chi cục Kiểm dịch Động vật vùng Lào Cai, Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Lào
Cai, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Bát Xát, Bảo Thắng, Mường Khương, Lào
Cai và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|
QUY CHẾ
LỰA CHỌN THƯƠNG NHÂN ĐƯỢC PHÉP TÁI XUẤT
HÀNG HÓA TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ HÀNG HÓA TẠM NHẬP, TÁI XUẤT THEO GIẤY
PHÉP QUA CÁC CỬA KHẨU PHỤ, LỐI MỞ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về việc lựa chọn, công bố, xóa tên thương nhân Việt Nam (thương nhân)
được phép tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện quy định tại Điều
21 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và hàng hóa tạm nhập,
tái xuất theo Giấy phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân
hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện và hàng
hóa tạm nhập, tái xuất theo Giấy phép qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý hoạt động tái xuất hàng
hoá qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Lựa chọn thương nhân
1. Thương nhân
được lựa chọn thực hiện tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện và
hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo Giấy phép qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thương nhân
được thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Thương nhân
không vi phạm pháp luật kinh doanh tạm nhập, tái xuất tính đến thời điểm công bố.
c) Thương nhân
không vi phạm pháp luật về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, không bị xử lý đối với các hành vi trốn và gian lận về thuế, phí, lệ
phí tính đến thời điểm công bố.
d) Thương nhân
tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện phải được Bộ Công Thương cấp
Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng thương nhân được lựa chọn thực hiện tái
xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo từng thời kỳ để đảm bảo
các yêu cầu về công tác quản lý, điều hành, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường
và không ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ Việt Nam cũng
như quan hệ ngoại giao với nước có chung đường biên giới.
3. Việc lựa chọn
thương nhân tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Phụ lục
VIII và hàng hóa đã qua sử dụng quy định tại phụ lục IX của Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ được tổ chức thực hiện theo quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và lực lượng kiểm soát chuyên ngành.
Điều 4. Công bố thương nhân
Sở Công Thương
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của thương nhân, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
thương nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Quyết định 2356/QĐ- UBND ngày 31/7/2018 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai và quy định tại Quy
chế này để thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 5. Xóa tên thương nhân
1. Thương nhân
bị xóa tên trong danh sách đã công bố khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Gian lận
trong việc kê khai các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
b) Không duy
trì điều kiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
c) Không nộp bổ
sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương có thông
báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018
của Chính phủ.
d) Không thực
hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về điều tiết hàng hóa tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2018/NĐ- CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ và các quy định liên quan đến việc điều tiết hàng hóa, phương tiện xuất
nhập khẩu tại các cửa khẩu phụ, lối mở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
đ) Kinh doanh
tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không có Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất
do Bộ Công Thương cấp theo quy định.
e) Tự ý chuyển
tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
g) Tự ý phá mở
niêm phong hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
h) Không chấp
hành các quy định về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác đối với
ngân sách nhà nước; không chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, vệ
sinh môi trường.
i) Kinh doanh
tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất; hàng
hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
k) Từ chối
trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo
hợp đồng nhập khẩu đã ký.
l) Không thực
hiện hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa
bàn tỉnh Lào Cai trong 2 (hai) quý liên tục.
m) Không thực
hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai 02 (hai) lần liên tục.
2. Thương nhân
bị xóa tên trong danh sách đã công bố theo quy định tại điểm l, m khoản 1 Điều
này không được lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong vòng 6 tháng kể từ ngày bị
xóa tên.
3. Thương nhân
bị xóa tên trong danh sách đã công bố theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e,
g, h khoản 1 Điều này không được lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa
qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong vòng 24
tháng kể từ ngày bị xóa tên.
4. Thương nhân
bị xóa tên trong danh sách đã công bố theo quy định tại điểm i, k khoản 1 Điều
này không được lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công
Thương:
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh căn cứ điều kiện cơ sở hạ tầng, năng lực bốc xếp, giao nhận hàng
hóa tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định số lượng thương nhân được phép thực hiện tái xuất theo từng thời kỳ
để đảm bảo công tác quản lý, điều hành hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa
khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ của thương nhân, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét lựa chọn,
công bố thương nhân thực hiện tái xuất hàng hoá qua các cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện theo dõi, tổng hợp tình hình tuân thủ quy
định pháp luật của thương nhân trong hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xóa tên thương nhân vi phạm các quy định trong danh sách
đã công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
d) Định kỳ
hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương tình hình hoạt động kinh
doanh tạm nhập, tái xuất; tình hình tuân thủ pháp luật của thương nhân trong việc
thực hiện quy định kinh doanh tạm nhập, tái xuất trên địa bàn.
2. Các cơ
quan, đơn vị: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an, Ban Quản lý Khu Kinh tế, Cục
Hải quan, Cục Thuế, Cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng
VIII Lào Cai, Chi cục Kiểm dịch Động vật vùng Lào Cai, Trung tâm Kiểm dịch Y tế
Quốc tế Lào Cai theo dõi tình hình tuân thủ quy định pháp luật của thương nhân
gửi báo cáo (hàng quý) về Sở Công Thương trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp, các cơ quan, đơn vị không gửi báo
cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc gửi báo cáo muộn dẫn đến việc Ủy ban nhân
dân tỉnh lựa chọn, công bố, xóa tên thương nhân và chỉ đạo điều hành hoạt động
tái xuất hàng hóa qua địa bàn tỉnh không chính xác, kịp thời thì Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thương nhân
được lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật hiện hành về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất và các nội dung tại
Quy chế này; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 25 của tháng
cuối quý về kết quả hoạt động kinh doanh (gửi về Sở Công Thương tỉnh Lào Cai
theo địa chỉ: Tầng 2, Trụ sở Khối 7, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
Các quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai công bố thương nhân được thực hiện tái xuất
hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh Lào Cai trước khi Quyết
định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung và thời hạn hiệu lực
của các văn bản này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương tỉnh Lào Cai để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.