ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4264/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 28 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2017-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BCT
ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý website thương mại điện
tử;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
thương mại điện tử Quốc gia giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Quyết định số
07/2015/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản
lý và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1563/QĐ-TTg
ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 501/SCT-TTr ngày 08/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4264/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KHÁI
QUÁT KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát
triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011-2015. Ngày 06/10/2010, UBND tỉnh
Vĩnh Phúc đã phê duyệt Quyết định số
2842/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển Thương mại Điện tử tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011- 2015.
5 năm qua, cùng với cả nước, thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giúp các doanh nghiệp và người tiêu dùng
trong tỉnh tiếp cận được thông tin thị trường, giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch, tiếp thị, phát triển quan hệ, tìm kiếm đối tác, giảm chi phí sản xuất, giúp thanh toán
nhanh chóng, chính xác và tiện lợi v.v... Qua 5 năm triển
khai thực hiện, TMĐT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang từng bước đi vào cuộc
sống, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh, nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ
khác nhau.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN GIAI ĐOẠN 2011-2015
Sau 5 năm triển khai Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015, Thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đạt được những kết quả sau:
1. Đối với
doanh nghiệp.
Qua điều tra, khảo sát cho thấy hầu hết
các doanh nghiệp được điều tra trên địa bàn tỉnh đã trang bị máy vi tính và có
kết nối Internet. Điều này đã khẳng định
các doanh nghiệp đều đã quan tâm tới việc ứng dụng và sử dụng
máy tính như một cơ sở hạ tầng không thể thiếu cho việc ứng dụng công nghệ thông
tin và thương mại điện tử. Trong đó:
+ Tỷ lệ doanh nghiệp có chuyên trách
về Công nghệ thông tin và Thương mại điện
tử chiếm 35,5 %, số doanh nghiệp không có cán bộ chuyên trách chiếm 64,5%.
+ 100% doanh nghiệp sử dụng thường xuyên thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh (Quảng cáo và
giới thiệu sản phẩm chiếm 60,5%; Giao dịch khách hàng, nhà cung cấp chiếm 68%;
Chăm sóc khách hàng: 39%; Hỗ trợ thực hiện hợp đồng:
35,6%; Giao kết hợp đồng: 18%; Mục đích khác: 6,8%).
+ Số doanh nghiệp bán hàng trên mạng
xã hội và tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử hầu
như không có (chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp).
+ Tỷ lệ doanh nghiệp có website là rất
thấp chủ yếu vẫn tập trung ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn. Một số doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ cũng đã xây dựng website phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp mình, số doanh nghiệp có website chiếm 6,5%. Các doanh nghiệp có
website đều đã thực hiện việc cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá
sản phẩm của doanh nghiệp
+ Hầu hết các Doanh nghiệp đều đã sử
dụng phần mềm kế toán, phần mềm kê khai thuế GTGT..., Đối với những phần mềm
có tính phức tạp thì tỷ lệ dùng khá thấp như phần mềm Quản lý hệ thống cung ứng
(SCM)
(Chi tiết tại Báo cáo số 571/BC-SCT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Sở Công Thương Tổng hợp kết quả điều tra khảo
sát ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc).
Sau 5 năm thực hiện. Bước đầu đã hình
thành các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình
doanh nghiệp với người tiêu dùng. Cụ thể, có 6/6 siêu thị, trung tâm thương mại
(Siêu thị CoopMart, BigC, Trang Đạt, HC, Hương Anh, An
Phú) và các cửa hàng điện tử, điện lạnh lớn đã cho phép người tiêu dùng thanh
toán không dùng tiền mặt khi mua hàng (đạt mục tiêu kế hoạch đề ra 70%)
nhưng số lượng người tiêu dùng lựa chọn cách thanh toán này vẫn chưa cao, chủ yếu
vẫn thanh toán theo cách truyền thống (dùng tiền mặt). Các đơn vị cung cấp dịch
vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông cũng đã kết nối với các ngân hàng, tổ
chức tín dụng chấp nhận thanh toán phí dịch vụ của các hộ gia đình qua phương
thức điện tử (đạt mục tiêu kế hoạch 50%). Các cơ sở kinh doanh trong các
lĩnh vực thương mại dịch vụ như vận tải, văn hóa, thể thao và du lịch cũng đã
phát triển các kênh giao dịch điện tử như ký kết hợp đồng phục vụ người tiêu
dùng.
Để hỗ trợ các tổ
chức, doanh nghiệp tham gia ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngân sách tỉnh đã hỗ trợ xây dựng 81 Website
cho 81 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại,
kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo báo cáo của các Doanh nghiệp, số doanh nghiệp duy trì và vận hành tốt chiếm tỷ lệ 35/62 (đạt 56,45%), một số doanh nghiệp do chiến lược kinh
doanh chưa tốt dẫn đến ngừng hoạt động. Sở Công Thương phối
hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin tổ chức 20 lớp tập huấn, phổ biến kiến thức về thương mại điện
tử cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, cán bộ quản lý
kinh doanh của các Doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh cá thể, các cơ sở kinh
doanh thương mại trên địa bàn các huyện, thành, thị trong tỉnh với tổng số
2.416 học viên tham gia. Và tổ chức 2 đoàn đi học tập kinh nghiệm về phát triển
thương mại điện tử tại các tỉnh, thành phố phát triển mạnh
về Thương mại điện tử như thành Phố Đà Nẵng, tỉnh Thừa Thiên Huế, thành phố Hải phòng, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Lâm Đồng
và tỉnh Khánh Hòa.
Sau 5 năm triển khai thực hiện nhận
thức về vị trí, vai trò cũng như những lợi ích của thương mại điện tử trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước đã ngày càng được nâng cao, tạo động lực cải cách để hỗ trợ tối đa cho
doanh nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
đang hội nhập sâu với kinh tế thế giới.
2. Hạ tầng Công
nghệ thông tin và Viễn thông.
Lĩnh vực viễn
thông, internet trên địa bàn tỉnh thời gian qua đạt tốc độ phát triển, cơ sở hạ
tầng mạng lưới rộng khắp trên toàn tỉnh, đảm bảo cung cấp các dịch vụ về viễn
thông và internet có chất lượng tốt với nhiều loại hình phong phú đa dạng phục vụ khách hàng và các doanh nghiệp...
Điều đó, đã tạo tiền đề cho việc phát triển công nghệ thông tin và thúc đẩy TMĐT phát triển mạnh
trong thời gian tới. Đến nay, hầu hết các cơ quan của nhà
nước, các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đã xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, triển khai ứng dụng được nhiều phần
mềm và kho cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
Hạ tầng phục vụ TMĐT đã bước đầu được các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và người dân quan
tâm đầu tư nhằm từng bước tiếp cận với việc quảng bá giới thiệu sản phẩm của
mình trên mạng internet được sâu rộng hơn, cả trong và ngoài nước. Mức độ ứng dụng
TMĐT của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về tham gia mua bán, trao đổi trên mạng
ngày càng tăng.
Như vậy, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đặc biệt là
Internet và công nghệ di động phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển TMĐT.
Kết quả phát triển TMĐT tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011-2015 được thể hiện ở bộ chỉ số TMĐT do Hiệp hội Thương mại
điện tử Việt Nam đánh giá hàng năm. Cụ thể: giai đoạn 2011-2013 tỉnh Vĩnh Phúc
chưa nằm trong danh sách được Hiệp hội thương mại điện tử đánh giá.
Nhưng năm 2014, chỉ số TMĐT của tỉnh đã xếp thứ 16/63 tỉnh thành. Trong đó, chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ
thông tin đứng thứ 23/63 tỉnh thành, chỉ số về giao
dịch B2C (Doanh nghiệp với người tiêu dùng): 21/63; chỉ số về giao dịch B2B (Doanh nghiệp với Doanh nghiệp): 12/63; chỉ số về giao dịch G2B (Chính phủ với Doanh nghiệp): 21/63.
(Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử
EBI 2014 tại website ebi.vecom.vn)
Năm 2015, chỉ số nguồn nhân lực và hạ
tầng công nghệ thông tin nâng lên 9 bậc
so với năm 2014, xếp thứ: 14/63 tỉnh thành, Chỉ số về giao dịch B2C cũng được
nâng lên 4 bậc, xếp thứ: 17/63; chỉ số về giao dịch giữa Chính phủ với Doanh
nghiệp G2B cũng nâng lên 6 bậc, xếp thứ 15/63 so với năm 2014. Tuy nhiên, chỉ số
về giao dịch B2B tụt 3 bậc, xếp thứ: 15/63. Tính chung chỉ số
TMĐT của Vĩnh Phúc năm 2015 được nâng lên 01 bậc so với năm 2014, xếp thứ:
15/63 tỉnh thành.
(Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử EBI 2015 tại website
ebi.vecom.vn)
III. NHỮNG TỒN TẠI,
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những tồn tại,
hạn chế.
- Nguồn nhân lực dành cho thương mại điện tử tại các doanh nghiệp còn thấp, tỷ lệ
doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về
Công nghệ thông tin và TMĐT chiếm tỷ lệ
chưa cao, chủ yếu là kiêm nhiệm. Mặt khác, việc triển khai
ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp mới ở giai đoạn đầu nên
hiệu quả còn thấp, chưa theo kịp và tương xứng với yêu cầu phát triển của chung
của tỉnh.
- Nhiều doanh
nghiệp đã xây dựng website nhưng vẫn chỉ dừng ở mức cung cấp
thông tin sản phẩm, dịch vụ đang kinh doanh, giá mua, giá bán, phương thức
thanh toán.
- Vấn đề an toàn bảo mật thông tin
khách hàng trong khi kinh doanh trên môi trường mạng chưa được các doanh nghiệp
quan tâm, nhiều doanh nghiệp vẫn còn e ngại, chưa chủ động tìm ra những giải
pháp an ninh cho toàn mạng nói chung hay TMĐT nói riêng.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và bộ phận thanh
niên khởi nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin và TMĐT mặc dù được thường xuyên, nhưng vẫn còn chưa đáp ứng
được hết yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của tình hình mới.
2. Nguyên nhân.
- Nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của TMĐT trong các doanh nghiệp chưa được đầy đủ
và chưa đúng mức. Doanh nghiệp chưa thấy rõ vai trò, hiệu quả kinh tế của TMĐT
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, các doanh nghiệp hầu hết là các
doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ, quy mô hạn chế, chưa thực sự
chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
và triển khai TMĐT.
- Việc mua hàng truyền thống theo kiểu
chợ truyền thống vẫn đang là một trong những cản trở lớn đối
với việc thúc đẩy TMĐT phát triển ở các doanh nghiệp.
- Dịch vụ công trực tuyến đã được triển
khai, tuy nhiên hầu hết mới dừng lại ở mức độ 1 và mức độ
2, mới chỉ có 01 đơn vị đạt mức độ 3 (Sở Thông tin và Truyền thông có 2 thủ
tục hành chính đạt mức độ 3 đó là: cấp phép xuất bản bản tin và cấp phép hoạt động
in)
Mặt khác là do
doanh nghiệp chưa có cán bộ chuyên trách về TMĐT nên tỷ lệ ứng dụng trong thực
hiện thủ tục hành chính còn nhiều hạn chế.
Để giúp các nhà
quản lý, doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh hiểu rõ lợi ích và tham gia phát triển TMĐT, cần phải
đẩy nhanh việc triển khai các hoạt động ứng dụng TMĐT với
mục tiêu đề ra tại Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử Quốc gia giai đoạn
2014-2020 và Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn
2016-2020.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017-2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung.
Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ
trợ phát triển lĩnh vực TMĐT của tỉnh, đưa TMĐT trở thành hoạt động được sử dụng,
ứng dụng phổ biến trong các cơ quan quản lý nhà nước và đại bộ phận các doanh nghiệp trong tỉnh; góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều
hành của các cơ quan nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
và năng lực cạnh tranh của tỉnh; thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục
tiêu cụ thể.
- 100% hệ thống
các siêu thị, trung tâm thương mại và cơ sở phân phối hiện đại có thiết bị chấp
nhận thẻ thanh toán (POS) và cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền
mặt khí mua hàng,
- 70% các cơ sở cung cấp điện, nước,
viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn cá nhân, hộ gia đình
qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Áp dụng phổ biến chữ ký số và chứng
thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT.
- Doanh số thương mại điện tử B2C chiếm
5% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
- 30% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
có trang thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên thông tin giới thiệu và bán sản
phẩm của doanh nghiệp.
- 50% doanh nghiệp thực hiện đặt hàng
hoặc nhận đơn hàng thông qua các ứng dụng thương mại điện tử.
- Giao dịch thương mại điện tử B2B
chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2020.
- 1.500 lượt cán bộ doanh nghiệp, cán
bộ lý nhà nước được tham dự các khóa đào tạo tập huấn ngắn
hạn về TMĐT.
II. NỘI DUNG VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao
năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử.
a) Tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn
sâu cho lực lượng cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử của các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện thành thị nhằm đáp ứng được công tác quản lý nhà nước về
thương mại điện tử.
b) Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thương mại điện tử nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về thương mại điện tử (thanh tra, quản lý thị trường,
công an, viện kiểm sát, tòa án)
c) Tổ chức điều tra, thu thập số
liệu thống kê về thương mại điện tử phục vụ
thiết thực cho công tác quản lý điều hành và xây dựng chính sách về thương mại
điện tử.
d) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn và cử cán bộ tham gia
các khóa tập huấn ngắn hạn ở trong nước cho các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại điện tử.
2. Phát triển
nguồn nhân lực cho thương mại điện tử.
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về thương mại điện tử
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT
thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện
tử, truyền thanh, truyền hình, hoàn thiện cẩm nang TMĐT,
các tờ rơi quảng bá về TMĐT và các hình thức khác; tổ chức các sự kiện thúc đẩy
phát triển TMĐT; xây dựng và quảng bá chỉ số phát triển TMĐT của tỉnh.
b) Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn ngắn hạn cho Doanh
nghiệp về thương mại điện tử theo các chủ đề chuyên
sâu, phù hợp với địa phương và lĩnh vực kinh doanh.
Nội dung đào tạo, tập huấn chủ yếu bao gồm: Tổng quan và lợi ích của TMĐT; các mô hình TMĐT trên thế giới và Việt
Nam; hệ thống pháp luật về TMĐT; Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê
TMĐT; dịch vụ công trực tuyến; lập kế hoạch ứng dụng và
triển khai TMĐT cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ
năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; xây dựng và quản trị
website TMĐT; ứng dụng marketing trực tuyến; sàn giao dịch TMĐT; xây dựng
thương hiệu trên môi trường Internet. Áp dụng phổ biến chữ ký số và chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch
TMĐT. Mỗi năm, tổ chức 04 khóa đào tạo, tập huấn (mỗi khóa tối thiểu 100 học viên tham dự)
3. Phát triển
và ứng dụng các công nghệ mới trong TMĐT.
Tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp
sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai các ứng dụng TMĐT, sử dụng các công
nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến, khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người mua
thanh toán trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT.
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và
các dịch vụ công nghệ thông
tin và viễn thông khác.
Phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ứng dụng trong TMĐT tới các
doanh nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thông tin,
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch TMĐT và lợi
ích của việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số trong hoạt động TMĐT. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong kinh doanh điện tử giữa
các doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến
để thông tin trao đổi trên môi trường
mạng máy tính được đảm bảo an toàn.
Hỗ trợ kiểm tra và đề nghị Bộ Công
Thương phê duyệt các website TMĐT của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh
tiến hành đăng ký hoặc thông báo hoạt động, phổ biến các lợi ích của hoạt động
này đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
4. Phát triển các
sản phẩm, giải pháp thương mại điện tử.
a) Hỗ trợ, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch thương mại điện
tử uy tín trong nước và thế giới nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
Mỗi năm, lựa chọn 10 doanh nghiệp
tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng dụng TMĐT để hỗ trợ,
tư vấn cách thức tham gia. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối
tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày. Đào tạo kỹ năng
quản trị gian hàng trực tuyến. Tối đa, mỗi doanh nghiệp 4 triệu đồng:
b) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử
- Website TMĐT đóng vai trò là công cụ
xây dựng thương hiệu, quảng bá, kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hiệu quả
với chi phí thấp. Hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng và xây dựng website TMĐT
phù hợp với mô hình, sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, cần tư vấn cho doanh
nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô
hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công
cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website
TMĐT.
c) Hỗ trợ kinh phí để cung cấp, cập
nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu
trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam - VNEX
Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam
(VNEX) có địa chỉ vietnamexport.com là Cổng thông tin
chính thống của Bộ Công Thương, cập nhật bằng tiếng Anh để giới thiệu tiềm năng
xuất khẩu của Việt Nam và 63 tỉnh, thành
phố trên cả nước. Đồng thời, VNEX cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam theo các lĩnh vực ngành hàng. Hàng tháng, cần thu thập, biên tập thông tin về tiềm năng xuất khẩu của địa phương và
danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu cập nhật lên VNEX.
e) Hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng TMĐT thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business).
Để ứng dụng TMĐT
một cách bài bản, hiệu quả, các doanh nghiệp cần tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ thông qua các công cụ e-business như
quản lý quan hệ khách hàng (CRM), hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
Vì vậy, cần phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp
sử dụng, tích hợp các hệ thống này một cách có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực
quản lý nội bộ doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh.
5. Hợp tác, trao
đổi kinh nghiệm về thương mại điện tử.
Tổ chức các đoàn
đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm quản lý nhà nước về TMĐT như: Giải
pháp xây dựng hạ tầng kỹ thuật; giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng TMĐT; kinh nghiệm thực thi pháp luật TMĐT
tại các nước và các địa phương đã xây dựng và triển khai kế hoạch TMĐT đạt kết
quả tốt, khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thành công TMĐT trong sản xuất
kinh doanh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Sở Công Thương là đầu mối chủ trì thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan triển
khai kế hoạch phát triển TMĐT, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh ứng dụng TMĐT.
- Tổ chức, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh,
Bộ Công Thương theo quy định.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của
các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và theo hướng dẫn của
Bộ Công Thương.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc hỗ trợ các sở, ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT; đào tạo các kỹ năng và
tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công
nghệ thông tin và TMĐT; gắn kết sự phát
triển TMĐT với Chính phủ điện tử.
- Thực hiện tốt việc quản lý phát triển
hạ tầng mạng phục vụ phát triển TMĐT; xây dựng và đẩy mạnh các biện pháp khuyến
khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ hỗ trợ TMĐT.
- Thẩm định các phần mềm ứng dụng trong TMĐT theo quy định và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
cài đặt các phần mềm ứng dụng này; phối hợp với Sở Công Thương trong việc triển
khai chữ ký số và chứng thực chữ ký số trong các giao dịch TMĐT.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
có trách nhiệm tham mưu, bố trí cân đối nguồn vốn hằng năm theo kế hoạch
để thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2017-2020.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2017-2020.
4. Công an tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Kiểm
tra, kiểm soát đảm bảo an toàn, an ninh trong thương mại điện tử.
5. UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
Căn cứ nội dung phát triển TMĐT đã
được phê duyệt, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, phối hợp đào tạo
cho cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý.
6. Các Doanh nghiệp
đóng trên địa bàn.
- Triển khai ứng dụng TMĐT trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh để tiết giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và mang lại
hiệu quả cao nhất
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan tham gia thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
4. Các đơn vị
liên quan.
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh căn cứ
nội dung của Kế hoạch, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch; tuyên truyền, phổ biến, đào tạo về TMĐT cho cán bộ, công chức, viên chức
của đơn vị mình.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan tích
cực tham gia, cộng tác với các chương trình, dự án của các
cơ quan nhà nước trong việc phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh; chủ động ứng dụng
TMĐT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình./.