ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 29
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy định xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương
mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1234/TTr-SCT ngày 07 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến
thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
25/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Công Thương, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại
và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Dũng
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định việc quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại đối với hoạt động xúc
tiến thương mại tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Quy chế).
2. Quy chế này áp
dụng đối với cơ quan quản lý, các đơn vị chủ trì thực hiện, các đơn vị tham gia
thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại (XTTM) và các cơ quan, tổ chức khác
có liên quan.
Điều
2. Cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình
Sở Công Thương Quảng
Trị là cơ quan được UBND tỉnh Quảng Trị giao trách nhiệm quản lý Chương trình,
chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Hướng dẫn Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại và các đơn vị liên quan xây dựng Chương
trình XTTM hàng năm và giai đoạn theo quy định tại Quy chế này.
2. Thành lập Hội đồng
thẩm định để đánh giá, thẩm định các Đề án XTTM do các đơn vị chủ trì đề nghị
hỗ trợ xây dựng, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
3. Tổng hợp đánh giá
kết quả, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện
Chương trình.
Điều
3. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì bao
gồm: Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ
tầng các huyện, thị xã, thành phố, các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp, Liên minh
Hợp tác xã của tỉnh Quảng Trị và các đơn vị được giao chức năng, nhiệm vụ xúc tiến
thương mại có Đề án XTTM đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều kiện quy định tại
Quy chế này và được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì
phải đáp ứng đủ các điều kiện: có tư cách pháp nhân; có khả năng huy động các
nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án; có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ
chức các hoạt động XTTM; thực hiện Đề án nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, không nhằm mục đích lợi nhuận.
3. Đơn vị chủ trì có
nhiệm vụ xây dựng Đề án Chương trình XTTM hàng năm và giai đoạn trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Đề
án và có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.
Điều 4. Đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia
thực hiện Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các
hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ chức xúc tiến thương mại được
thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành; đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế
này.
2. Các đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có trụ sở chính
hoặc chi nhánh đóng tại tỉnh Quảng Trị. Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị;
b) Có văn bản đề nghị
tham gia Chương trình gửi đến đơn vị chủ trì trong thời hạn quy định.
Điều 5. Nguồn kinh
phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước
do UBND tỉnh giao hàng năm.
b) Đóng góp của các
tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.
c) Tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện
Chương trình được giao trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại;
b) Hỗ trợ đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình thông qua đơn vị chủ trì;
c) Các đơn vị chủ trì
chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn kết hợp với phần ngân sách hỗ trợ để
đảm bảo thực hiện Chương trình có hiệu quả.
Điều 6. Quy định về
quản lý chi tiêu
1. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ các Đề án XTTM đáp ứng về sự cần thiết, quy mô, khối lượng và hiệu quả
theo quy định tại Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh từng giai đoạn và nhiệm
vụ đột xuất do UBND tỉnh quy định.
2. Các khoản chi phải
theo đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và phạm
vi hỗ trợ kinh phí cho nội dung Chương trình XTTM tỉnh theo quy định tại Quy
chế này.
3. Thực hiện đấu thầu
theo quy định Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành thi hành Luật
đấu thầu.
Chương
II
NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 7. Phạm vi và
mức hỗ trợ kinh phí đối với Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất
khẩu
1. Chi hỗ trợ “Thông
tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường
xuất khẩu trọng điểm theo ngành hàng”
Hỗ trợ 70% các khoản
chi phí bao gồm: mua tư liệu; điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu; xuất bản
và phát hành; các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 1,2 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
2. Chi hỗ trợ “Tuyên
truyền xuất khẩu”
a) Quảng bá hình ảnh
ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh Quảng Trị ra thị trường nước
ngoài: hỗ trợ 70% chi phí theo hợp đồng, bao gồm chi phí thiết kế, xây dựng kế
hoạch, nội dung truyền thông; chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành trong
nước và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý.
Mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng.
b) Mời đại diện cơ
quan truyền thông nước ngoài đến tỉnh Quảng Trị để viết bài, làm phóng sự trên
báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, Internet nhằm quảng bá cho sản phẩm
xuất khẩu tỉnh theo hợp đồng trọn gói: hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm truyền thông
hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng). Mức hỗ trợ tối đa 50 triệu
đồng.
3. Chi hỗ trợ “Thuê
chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”
a) Hợp đồng trọn gói
với chuyên gia tư vấn: hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Tổ chức cho chuyên
gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp:
hỗ trợ 100% chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch,
phiên dịch, phương tiện đi lại cho chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 1,5 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
4. Chi hỗ trợ “Đào
tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến
thương mại”
Hỗ trợ 50% đối với
đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ 100% đối với đối tượng là các tổ
chức xúc tiến thương mại; gồm các khoản chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết
bị giảng dạy, tài liệu cho học viên, các khoản chi khác (nếu có) hoặc học phí
trọn gói của khóa học.
5. Chi hỗ trợ “Tham
gia hội chợ triển lãm thương mại” tại nước ngoài
a) Đối với đơn vị chủ
trì: Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng triển lãm chung; chi phí thiết
kế, dàn dựng và trang trí gian hàng chung; chi phí vận chuyển sản phẩm; công
tác phí, phòng nghỉ cho cán bộ của Đoàn chủ trì (bao gồm cán bộ cơ quan quản lý
nhà nước về Chương trình); chi phí tuyên truyền quảng bá và mời khách đến giao
dịch tại gian hàng; chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (nếu có). Mức
hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng.
b) Đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, các tổ chức xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia: Nhà nước hỗ
trợ 50% chi phí vận chuyển và chi phí thuê gian hàng. Mức hỗ trợ tối đa 35.000.000
đồng/doanh nghiệp tham gia.
6. Tổ chức đoàn doanh
nghiệp của tỉnh khảo sát thị trường, giao dịch thương mại tại nước ngoài
Nhà nước hỗ trợ 100%
chi phí vé tàu xe, vé máy bay (hoặc chi phí thuê phương tiện đi lại); chi phí
tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại tại nước ngoài; chi phí tuyên
truyền, quảng bá, mời khách đến tham dự; công tác phí, ăn nghỉ cho cán bộ tổ
chức, quản lý Chương trình tham gia Đoàn.
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là: 30 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu
vực Châu Á; 50 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực:
Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 80 triệu đồng)/01 đơn vị tham gia
giao dịch thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
7. Chi hỗ trợ “Tổ
chức hoạt động xúc tiến tổng hợp”: hỗ trợ 70% các khoản chi theo nội dung cụ
thể tại quy định tại Khoản 5 và Khoản 6, Điều 7 của Quy chế này với mức khống
chế số tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng.
8. Chi hỗ trợ “Tổ
chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Quảng Trị giao dịch mua hàng”
Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí đón tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài; công tác phí cho cán bộ tổ chức,
quản lý Chương trình; tuyên truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch;
các khoản chi khác (nếu có).
9. Chi hỗ trợ “Tổ
chức hội nghị ngành hàng xuất khẩu tại Quảng Trị”: hỗ trợ 100% các khoản chi
phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn
tài liệu; chi phí tuyên truyền, quảng bá; chi phí giảng viên và chi phí khác
(nếu có).
10. Chi hỗ trợ “Các
hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu”: hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
Nhà nước hỗ trợ 100%
chi phí vé tàu xe, vé máy bay (hoặc chi phí thuê phương tiện đi lại); chi phí
ăn, ở; chi phí tham gia gian hàng hội chợ triển lãm.
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 150 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
Điều 8. Phạm vi và
mức hỗ trợ kinh phí đối với Chương trình Xúc tiến thương mại thị trường trong
nước
1. Tổ chức, tham gia
hội chợ - triển lãm tổng hợp, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh phí:
a) Đối với đơn vị chủ
trì tổ chức hội chợ: Nhà nước hỗ trợ 50% các khoản chi
- Thuê mặt bằng và
thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ:
điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và
gian hàng);
- Chi phí quản lý của
đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;
- Trang trí chung của
hội chợ triển lãm;
- Tổ chức khai mạc,
bế mạc: giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo:
chi phí thuê hội trường, thiết bị;
- Chi phí tuyên
truyền quảng bá giới thiệu hội chợ triển lãm;
- Các khoản chi khác
(nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa là
10 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
b) Đối với đơn vị
tham gia hội chợ: Nhà nước hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng. Mức hỗ trợ tối đa
10 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Tham gia hội chợ,
triển lãm trong nước
a) Đối với đơn vị chủ
trì: Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng triển lãm chung; chi phí thiết
kế, dàn dựng và trang trí gian hàng chung; chi phí vận chuyển; chi phí tuyên
truyền quảng bá và mời khách đến giao dịch tại gian hàng; chi phí tổ chức hội
thảo, trình diễn sản phẩm (nếu có); chi phí công tác phí, phòng nghỉ cho cán bộ
của Đoàn chủ trì (bao gồm cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình).
b) Đối với các doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất có sản phẩm được sản xuất, chế biến trên địa
bàn tỉnh tham gia: Nhà nước hỗ trợ 50% chi phí bao gồm: chi phí thuê gian hàng
và chi phí vận chuyển. Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi doanh nghiệp tham gia không
quá 20.000.000 đồng/doanh nghiệp.
3. Chi hỗ trợ “Tổ
chức các hoạt động bán hàng, thực hiện các Chương trình đưa hàng Việt về nông
thôn, các khu công nghiệp, khu đô thị”: hỗ trợ 70% các khoản chi phí vận
chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; dịch vụ phục vụ:
điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt
động bán hàng; tổ chức khai mạc, bế mạc: giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm
thanh, ánh sáng; chi phí quản lý, nhân công phục vụ; chi phí tuyên truyền,
quảng bá giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng; các khoản chi khác (nếu
có).
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 90 triệu đồng/1 đợt bán hàng.
4. Chi hỗ trợ “Điều
tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt
hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ
tầng thương mại. Các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến
pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm, ...”: hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
mua tư liệu; điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu; xuất bản và phát hành; các
khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 01 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
5. Chi hỗ trợ “Tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến người
tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử,
truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác”:
hỗ trợ 100% chi phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 50 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
6. Chi hỗ trợ “Công
tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại”: hỗ trợ 50% các
khoản chi phí (nếu chưa được nhà nước cấp kinh phí) liên quan đến công tác lập
quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại, mua tư liệu nghiên cứu
tham khảo.
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 150 triệu đồng/1 cụm, điểm quy hoạch.
7. Chi hỗ trợ “Tổ
chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp: Tuần
khuyến mại, tháng khuyến mại, tuần hàng Việt Nam, Chương trình hàng Việt,
Chương trình giới thiệu sản phẩm mới, ...”: hỗ trợ 50% các khoản chi theo nội
dung cụ thể tại hợp đồng thực hiện Đề án, trong phạm vi khoản chi phí quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 9 của Quyết định này với mức hỗ
trợ theo tỷ lệ tương ứng.
8. Chi hỗ trợ “Đào
tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ
tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp; đào tạo
kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với
các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng Chương trình phát triển thị trường
trong nước”: hỗ trợ 100% các khoản chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị
giảng dạy, tài liệu cho học viên và các khoản chi khác (nếu có) hoặc học phí
trọn gói của khóa học.
Điều 9. Phạm vi và
mức hỗ trợ kinh phí đối với Chương trình XTTM miền núi, biên giới và hải đảo
1. Tổ chức phiên chợ
hàng Việt đến miền núi, vùng sâu, vùng xa và huyện đảo: hỗ trợ 100% các khoản
chi phí vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; dịch
vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; trang trí chung của khu vực tổ
chức hoạt động bán hàng; tổ chức khai mạc, bế mạc: giấy mời, đón tiếp, trang
trí, âm thanh, ánh sáng; chi phí quản lý, nhân công phục vụ; chi phí tuyên
truyền, quảng bá giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng; các khoản chi khác
(nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 120 triệu đồng/1 phiên. Riêng đối với phiên chợ đưa hàng Việt
ra huyện đảo Cồn Cỏ mức hỗ trợ tối đa là 150 triệu đồng/1 phiên.
2. Tổ chức và phát
triển hệ thống phân phối hàng Việt sang các khu vực biên giới với nước có chung
biên giới: hỗ trợ 100% các khoản chi phí
a) Tổ chức phiên chợ
hàng Việt sang các khu vực biên giới với các nước có chung biên giới: chi phí
xin giấy phép chính quyền sở tại (tổ chức tại các tỉnh ở nước ngoài có biên
giới với Việt Nam); chi phí vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn
dựng quầy hàng; dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; trang trí
chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng; tổ chức khai mạc, bế mạc: giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; chi phí quản lý, nhân công phục
vụ; chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng;
các khoản chi khác (nếu có)”.
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 200 triệu đồng/1 phiên.
b) Chi phí hành chính
phải nộp thực tế cho cơ quan cấp phép để mở văn phòng đại diện tại các tỉnh
nước ngoài có chung biên giới với Việt Nam.
3. Chi hỗ trợ “Xây dựng
và cung cấp thông tin thị trường biên giới, cửa khẩu của Việt Nam và các nước
có chung biên giới”: hỗ trợ 100% các khoản chi phí: mua tư liệu; điều tra, khảo
sát và tổng hợp tư liệu; xuất bản và phát hành; các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 01 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi hỗ trợ “Tổ
chức các hoạt động giao nhận, vận chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa
qua các cửa khẩu biên giới”: hỗ trợ 100% các khoản chi phí lập dự án đầu tư,
chi phí thiết kế, chi phí các thủ tục hành chính, thẩm tra phê duyệt nhằm xây
dựng bến bãi vận tải, giao nhận, tập kết hàng hóa, hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ xuất khẩu tại các cửa khẩu khu vực biên giới.
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 250 triệu đồng/1 cụm, điểm quy hoạch.
5. Chi hỗ trợ “Tổ
chức hoạt động giao dịch thương mại và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu”: hỗ
trợ 100% các khoản chi phí: tổ chức giao dịch (thuê hội trường, thiết bị, trang
trí, đón tiếp, tài liệu, phiên dịch); các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 01 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
6. Chi hỗ trợ “Các
hoạt động nâng cao năng lực cho thương nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa qua
biên giới và thương nhân tại các khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo”: hỗ trợ 100% chi phí tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, các chủ nhiệm hợp tác xã và thương
nhân vùng biên giới, miền núi và hải đảo về công tác quản lý chợ, khu kinh tế
cửa khẩu, tổ chức mua bán tiêu thụ sản phẩm vùng biên giới, miền núi và hải đảo
và tổ chức thực hiện các chính sách của địa phương và trung ương.
7. Chi hỗ trợ “Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông
sản cho miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải
đảo”: hỗ trợ 100% các chi phí: thiết kế, xây dựng nội dung chiến lược truyền
thông; chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa với
nội dung này là 50 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
Điều
10. Bố trí kinh phí điều hành cho Sở Công Thương để thực hiện Chương trình XTTM
của tỉnh
a) Chi kiểm tra, thẩm
định đánh giá Đề án Chương trình XTTM: Dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành bao gồm: Xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, hội nghị
thẩm định, kiểm tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí xúc tiến thương mại...
b) Hỗ trợ kinh phí
mua sắm tài sản, thiết bị phục vụ công XTTM. Dự toán kinh phí theo chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành.
c) Chi khen thưởng:
chi thưởng các cá nhân, doanh nghiệp có nhiều thành tích trong việc tổ chức
quản lý, sử dụng và tạo nguồn kinh phí XTTM.
Chương
III
XÂY
DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
Điều
11. Trình tự xây dựng, thẩm định và cấp kinh phí hỗ trợ chương trình XTTM
1. Chậm nhất là vào
ngày 01/6 của năm trước năm kế hoạch, các đơn vị có nhu cầu hỗ trợ kinh phí
XTTM nộp một (01) bộ hồ sơ gồm Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí XTTM tỉnh kèm
theo Đề án XTTM và bản sao các giấy tờ khác liên quan của từng Đề án đề nghị hỗ
trợ về Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại (Theo mẫu Phụ lục 1 và Phụ lục 2 đính
kèm).
Trung tâm Khuyến công
và Xúc tiến thương mại tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ báo cáo Sở Công
Thương trước 15/6 của năm trước năm kế hoạch.
2. Sau 20 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương
mại, Sở Công Thương (Hội đồng thẩm định) xem xét các Đề án XTTM do các đơn vị
đề xuất và nội dung được hỗ trợ tại Quy chế này, chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan thẩm định, tổng hợp thành Chương trình XTTM tỉnh Quảng Trị
của năm kế hoạch và dự toán ngân sách tỉnh cần hỗ trợ gửi Sở Tài chính.
3. Sau 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Chương trình XTTM tỉnh Quảng Trị của năm kế hoạch, dự
toán ngân sách tỉnh cần hỗ trợ do Sở Công Thương gửi, Sở Tài chính có nhiệm vụ
thẩm định dự toán và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của tỉnh hàng năm,
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Đồng thời thông báo kết
quả thẩm định cho Sở Công Thương sau khi có kết quả thẩm định Chương trình XTTM
tỉnh Quảng Trị của năm kế hoạch và dự toán.
4. Sau khi HĐND tỉnh
thông qua dự toán ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình XTTM; UBND tỉnh
ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình XTTM tỉnh Quảng Trị. Kinh phí được
chuyển cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại quản lý.
5. Đối với đơn vị
tham gia thực hiện Chương trình, nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho đơn vị chủ
trì thực hiện Chương trình gồm: Tờ trình đề nghị tham gia Chương trình; bản sao
(có công chứng) Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc quyết định công nhận, thành lập do cơ
quan có thẩm quyền cấp. Thời gian nộp hồ sơ do đơn vị chủ trì thực hiện Chương
trình quy định.
Điều
12. Triển khai thực hiện Chương trình
1. Căn cứ Quyết định
của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình XTTM tỉnh Quảng Trị, Sở Công Thương công
bố công khai nội dung của Chương trình đến các tổ chức, hiệp hội ngành hàng,
doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh trong tỉnh; Chủ trì, quản lý việc thực hiện
Chương trình được phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì
Chương trình lựa chọn các đơn vị tham gia phải phù hợp với mục tiêu của Chương
trình. Riêng đối với Chương trình XTTM tại nước ngoài, đơn vị chủ trì Chương
trình báo cáo đề xuất với Sở Công Thương để xem xét lựa chọn đơn vị tham gia,
trình UBND tỉnh quyết định.
3. Đơn vị tham gia
thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm triển khai tổ chức phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình được phê duyệt theo đúng mục
tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình.
Điều
13. Rà soát điều chỉnh và chấm dứt Chương trình
1. Trong trường hợp
có yêu cầu điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt Chương trình, đơn vị chủ
trì Chương trình phải có văn bản báo cáo rõ lý do và đề nghị phương án gửi Sở
Công Thương.
2. Trường hợp phát
hiện đơn vị chủ trì Chương trình và các đơn vị tham gia Chương trình có sai
phạm trong việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiến độ Đề án hoặc
xét thấy nội dung Đề án không còn phù hợp, Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định chấm dứt.
3. Nguồn kinh phí
chưa sử dụng do chấm dứt thực hiện Đề án, nếu xét thấy cần bổ sung thực hiện
các Đề án khác thuộc Chương trình XTTM trong năm kế hoạch, Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến thương mại báo cáo Sở Công Thương, Sở Công Thương tổng hợp gửi
văn bản đề nghị điều chỉnh dự toán về Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình
UBND tỉnh quyết định.
Điều
14. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp hành
và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình XTTM
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Trách nhiệm Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình,
bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến
độ và quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn đơn vị
chủ trì Chương trình sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả,
bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo quy định hiện hành.
4. Báo cáo UBND tỉnh
những vấn đề ngoài quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
5. Không tiếp nhận Đề
án trong năm tiếp theo đối với đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại
Điều 17 của Quy chế này.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí xúc tiến
thương mại của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi
kinh phí XTTM theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì trong
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các Đề án XTTM của tỉnh nhằm tăng cường hợp
tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.
Điều
17. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị tham gia thực hiện
1. Căn cứ quyết định
phê duyệt Đề án của UBND tỉnh, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại ký
hợp đồng thực hiện các Đề án thuộc Chương trình với các đơn vị chủ trì và
thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký; tổ chức thực hiện các Đề
án được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng
đã ký; đảm bảo sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước tiết kiệm, có hiệu quả,
chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng quy định hiện hành.
2. Đối với Đề án có
nhiều đơn vị tham gia thực hiện, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân
công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của Đề án. Có trách nhiệm lựa
chọn đơn vị tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong Đề án. Nội dung tham
gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
3. Đơn vị chủ trì
cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực
hiện Đề án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định
tại Quy chế này; chấp hành các chế độ kiểm tra, thanh tra của các cấp có thẩm
quyền về nguồn kinh phí được hỗ trợ.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc sau khi thực hiện xong Đề án, đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình có trách nhiệm báo cáo cáo kết quả tham gia thực hiện với đơn vị chủ trì.
Đơn vị Chủ trì tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Sở Công Thương
trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc Đề án.
Điều
18. Khen thưởng - Kỷ luật
1. Các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc tổ chức quản lý, sử dụng và tạo nguồn kinh phí
XTTM được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các tổ chức và cá
nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
pháp luật hiện hành.
Điều
19. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực
hiện Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí XTTM tỉnh Quảng Trị, nếu phát sinh
những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Dũng
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU
TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ XTTM TỈNH CỦA ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ GỬI HỘI ĐỒNG THẨM
ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH XTTM TỈNH
Ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND
tỉnh Quảng Trị
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2015/QĐ-UBND
|
………………., ngày …….
tháng…… năm …….
|
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị hỗ trợ kinh phí XTTM tỉnh
năm ….
Kính
gửi: Hội đồng thẩm định Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh
Căn cứ Quyết định
......../2015/QĐ-UBND ngày / /2015 của UBDN tỉnh ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng kinh phí XTTM trên địa bàn tỉnh.
(Tên đơn vị chủ trì)
đề xuất ………. Đề án XTTM tỉnh năm ..... với tổng kinh phí đề nghị nhà nước hỗ
trợ là……………………. đồng.
(Tên đơn vị chủ trì)
gửi kèm đây các tài liệu sau:
1. Danh mục các đề án
XTTM tỉnh năm ............
2. Các Đề án XTTM
tỉnh năm ...........(theo mẫu).
(Tên đơn vị chủ trì)
kính đề nghị Hội đồng thẩm định Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh tiếp nhận
và xem xét thẩm định./.
Nơi
nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT, ….
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 2
MẪU ĐỀ ÁN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NĂM ....
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
--------
|
|
|
………......., ngày……tháng…….năm……
|
ĐỀ
ÁN
Tên
đề án: ………………………………………
1. Sự cần thiết
Nêu đặc điểm, xu thế
thị trường thế giới; Phân tích tính phù hợp của đề án này với định hướng phát
triển kinh tế xã hội, chiến lược xuất khẩu /phát triển thị trường nội địa/miền
núi, biên giới và hải đảo, chiến lược xuất khẩu chung về ngành hàng và/hoặc thị
trường.
Chứng minh sự phù hợp
của đề án với thực trạng về mặt hàng, thị trường, doanh nghiệp, môi trường cạnh
tranh.
Chứng minh đề án xuất
phát từ nhu cầu của doanh nghiệp (đề nghị gửi kèm tài liệu).
Nêu rõ lý do và sự
cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
Làm rõ, cụ thể hóa và
chi tiết hóa đề án sẽ góp phần phát triển xuất khẩu/thị trường trong nước/miền
núi, biên giới và hải đảo như thế nào.
Làm rõ, cụ thể hóa và
chi tiết hóa đề án sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của cộng
đồng doanh nghiệp như thế nào.
Đề án đóng vai trò gì
trong kế hoạch tổng thể về phát triển ngành hàng và vùng kinh tế? Chương trình
giúp phát huy hoặc khai thác lợi thế của ngành hàng hay của thị trường mục tiêu
như thế nào? Hay chương trình khắc phục được hạn chế gì của doanh nghiệp trong
ngành?
Làm rõ sự tham gia
ủng hộ của các địa phương có mặt hàng mục tiêu của đề án. Đề án đã được đơn vị
thực hiện từ năm nào? Một số kết quả chính của các năm trước?
2. Mục tiêu:
3. Nội dung chương
trình
Thời gian:
Địa điểm:
Đối tượng mục tiêu: nêu rõ thành phần
doanh nghiệp dự kiến tham gia, Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp.
Mặt hàng mục tiêu:
Thị trường mục tiêu:
Quy mô: số lượng doanh nghiệp
dự kiến tham gia
Nội dung hoạt động
chính:
4. Phương thức triển
khai
Nêu rõ phối hợp với
đối tác nào, nguyên tắc phối hợp ra sao, làm như thế nào để đạt mục tiêu đề án.
Kinh nghiệm, khả năng
hợp tác với các chuyên gia, đối tác uy tín trong và ngoài nước để thực hiện đề
án.
5. Kế hoạch triển
khai và tiến độ thực hiện
Số
TT
|
Hạng
mục công việc chính
|
Thời
gian bắt đầu
|
Thời
gian kết thúc
|
Bố
trí nhân lực
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Dự toán kinh phí: Chi tiết theo mẫu
Tổng dự toán kinh
phí: …….………đồng
Phần đề nghị Nhà nước
hỗ trợ: …… .đồng
7. Rủi ro dự kiến và
các biện pháp khắc phục
Dự báo các rủi ro có
thể xảy ra làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chương trình. Trong từng tình huống,
nêu ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa rủi ro.
8. Hiệu quả dự kiến
Phân tích hiệu quả dự
kiến cả về mặt định tính và định lượng, ngắn hạn và dài hạn, trực tiếp và gián
tiếp phù hợp với mục tiêu đề ra của chương trình.
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN
(Ký tên, đóng dấu)
|
(Yêu cầu: sử dụng
Word, kiểu chữ Times New Roman, Unicode, cỡ chữ 14)