ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 19 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC PHÍ BÁN ĐẤU
GIÁ TRẢ CHO TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CHUYÊN NGHIỆP ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC BÁN ĐẤU
GIÁ LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ XỬ LÝ TỊCH THU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí
cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm
giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số
59/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định mức phí bán đấu giá trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đối với tài
sản Nhà nước bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch
thu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị
của Sở Tài chính tại Tờ trình số 779/TTr -STC ngày 29 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về mức phí bán đấu giá trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đối
với tài sản Nhà nước bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
xử lý tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và được áp dụng với những trường hợp tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có quyết định tịch thu từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC PHÍ BÁN ĐẤU GIÁ TRẢ CHO TỔ CHỨC BÁN ĐẤU
GIÁ CHUYÊN NGHIỆP ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC BÁN ĐẤU GIÁ LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ XỬ LÝ TỊCH THU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về phí bán đấu
giá trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đối với tài sản Nhà nước bán đấu
giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (gọi tắt là phí đấu
giá tài sản tịch thu).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp phí đấu giá tài sản tịch thu:
người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm nộp phí đấu giá cho tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá cấp huyện (gọi tắt là người bán đấu
giá tài sản).
2. Cơ quan thu phí đấu giá tài sản tịch thu: người
bán đấu giá tài sản.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức thu phí đấu
giá tài sản tịch thu
Mức thu phí đấu giá tài sản tịch thu (trong trường
hợp bán đấu giá thành) được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
59/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể:
Stt
|
Giá trị tài sản bán được của một
cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được vượt 50 triệu đồng
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí
không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá
|
Điều 4. Thời điểm thu nộp
phí đấu giá tài sản tịch thu
Người có tài sản bán đấu giá thanh toán phí đấu
giá tài sản cho người bán đấu giá tài sản khi đã được thanh toán tiền bán tài sản.
Điều 5. Chứng từ thu phí đấu
giá tài sản tịch thu
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát
hành. Cơ quan thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí
theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ phát hành, quản lý và sử
dụng ấn chỉ thuế.
Điều 6. Quản lý nguồn thu
phí đấu giá tài sản tịch thu
1. Cơ quan thu phí tổ chức thu phí đấu giá tài sản
tịch thu theo mức thu đã quy định tại Điều 3 Quy định này, đồng thời thực hiện
chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan thu phí mở tài khoản “Tạm giữ tiền
phí” tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định
kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi
thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền
đã thu được trong kỳ vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí” (nếu số tiền phí thu được
vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của
tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành.
3. Hàng năm, cơ quan thu phí phải lập dự toán
thu chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp
và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” để kiểm soát chi theo
quy định hiện hành của Nhà nước. Cơ quan thu phí phải quyết toán số thu, chi
hàng năm theo thực tế.
Điều 7. Sử dụng nguồn thu
phí đấu giá tài sản tịch thu
Phí đấu giá tài sản tịch thu là khoản thu nhằm
bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản và thu phí, số tiền thu phí
được sử dụng như sau:
1. Người bán đấu giá là Hội đồng bán đấu giá: thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05
tháng 01 năm 2012.
2. Người bán
đấu giá là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản: được để lại 100% trên tổng số
thu phí để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá, thu phí và chi hoạt động.
3. Người bán đấu giá là các doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản: việc hạch toán và sử dụng số thu phí đấu giá tài sản tịch thu được
thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 8. Công khai, đăng ký, kê khai, quyết toán phí đấu giá tài sản tịch
thu
Cơ quan thu phí thực hiện việc công khai và trả
lời chất vấn về chế độ thu phí; đăng ký, kê khai, quyết toán phí đấu giá tài sản
tịch thu theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan Nhà nước
1. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư
pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh triển khai thực
hiện các quy định tại Quyết định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện tốt
Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần
sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.