ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
27 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
Căn cứ Nghị định số:
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Nghị định 29/2014/NĐ-CP
ngày 10/4/1014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, sử dụng
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2007 về việc sắp xếp lại,
sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định
giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về Bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp
chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 173/2013/TT-BTC
ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung
về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu
theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn một số vấn đề về
xử lý tài sản bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số:
15/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng
hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
74/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 89/2014/QĐ-UBND
ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể về tài sản bán đấu
giá, đấu giá cho thuê quyền sở hữu tài sản, tổ chức bán đấu giá tài sản, nguyên
tắc và trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Quy chế này áp dụng đối với việc bán đấu giá
và đấu giá cho thuê các loại tài sản sau đây:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
b) Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá
gồm: Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, các tài sản khác gắn liền với đất
(không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải, máy
móc, trang thiết bị làm việc; tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước được xử
lý bằng bán đấu giá; các tài sản nhà nước khác được xử lý bằng bán đấu giá theo
quy định của pháp luật;
c) Tài sản được xử lý theo bản án, quyết định của
Tòa án; tài sản để thi hành án theo quyết định về pháp luật thi hành án dân sự;
tài sản thanh lý theo thủ tục phá sản do Tòa án nhân dân các cấp tiến hành theo
thẩm quyền;
d) Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá
trình tố tụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá; tài sản
được xử lý để thu hồi tiền nợ thuế, phí trong lĩnh vực thuế, hải quan và
các lĩnh vực mà tiền thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước;
đ) Tài sản giao dịch bảo đảm phải xử lý bằng bán
đấu giá;
e) Tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức ngoài
nhà nước, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá.
g) Đấu giá cho thuê trụ sở làm việc (Không bao gồm
tiền thuê đất);
3. Quy chế này không áp dụng đối với trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất (bao gồm cả đất trụ sở của cơ quan nhà nước cũ
không còn nhu cầu sử dụng được UBND tỉnh phê duyệt phương án bán) để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Người có tài sản
bán đấu giá
Người có tài sản bán đấu giá bao gồm :
1. Chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy
quyền bán tài sản.
2. Cơ quan ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà
nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử
dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản nhà nước.
4. Ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản bảo
đảm.
5. Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự,
cá nhân, tổ chức khác có thẩm quyền xử lý tài sản của người khác thông qua bán
đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bán đấu
giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bao gồm:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
Lào Cai (thuộc Sở Tư pháp);
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp
hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt để bán đấu giá tài sản nhà nước có giá trị lớn, phức tạp theo quy định
tại khoản 3, điều 12 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Tài chính hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.
b) Thẩm quyền thành lập Hội đồng bán đấu giá tài
sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản.
Điều 4. Nguyên tắc bán đấu
giá tài sản
1. Trước khi bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá
tài sản phải ban hành nội quy để áp dụng cho các cuộc bán đấu giá trên cơ sở
quy định pháp luật và Quy chế này.
2. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện công
khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia.
3. Mọi cuộc bán đấu giá tài sản đều phải do Đấu
giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số
17/2010/NĐ-CP và Quy chế này, trừ trường hợp đấu giá do Hội đồng bán đấu giá
tài sản trong trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng điều hành.
Điều 5. Trách nhiệm và quan
hệ phối hợp trong hoạt động bán đấu giá tài sản
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
hoạt động bán đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong quá trình
xử lý, ký kết và thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản; đảm bảo tính thống nhất,
bình đẳng, thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp
luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN
Điều 6. Nguyên tắc áp dụng
pháp luật về định giá khởi điểm tài sản bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được
xác định trước khi ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu
giá được thực hiện như sau:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính;
b) Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì giá khởi
điểm được xác định theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
c) Tài sản thi hành án dân sự; tài sản thanh lý
theo thủ tục phá sản và tài sản được xử lý theo bản án, quyết định của Tòa án;
tài sản là tang chứng, vật chứng; tài sản xử lý trong lĩnh vực hải quan và các
lĩnh vực mà tiền thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước thì giá khởi điểm được
xác định theo quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành án dân sự, hình sự, tố
tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan;
d) Tài sản bảo đảm nghĩa vụ đối với các tổ
chức tín dụng thì giá khởi điểm được xác định theo quy định về xử lý tài sản
giao dịch bảo đảm;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của tổ chức ngoài nhà nước,
cá nhân có yêu cầu bán đấu giá do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác xác định.
Điều 7. Ký kết hợp đồng bán
đấu giá tài sản
1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập
thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu
giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;
c) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
d) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;
đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản
để bán đấu giá;
e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền
bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
g) Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường
hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu
giá không thành;
h) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
i) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
k) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
2. Trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài
sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản được xác định như
sau:
a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản
1 Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan chủ
trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2014/NĐ-CP
ngày 10/4/1014 của Chính phủ, thực hiện ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh để tổ chức bán đấu giá theo trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
b) Tài sản nhà nước xử lý bằng bán đấu giá; tài
sản thực hiện quyết định thanh lý, phá sản của Tòa án nhân dân các cấp; tài sản
là hàng hóa thuộc đối tượng giám sát hải quan bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá
thời hạn khai hải quan, quá thời hạn lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan hải
quan; tài sản của các doanh nghiệp nhà nước dôi dư qua quá trình cổ phần hóa
thì cơ quan được giao quản lý, sử dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản chuyển giao
hoặc ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu
giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
c) Tài sản sau khi được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước theo quy định tại Nghị định 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/1014 của Chính phủ
được xử lý bằng bán đấu giá thì đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản
thực hiện việc ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức
bán đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định;
d) Tài sản để thi hành án thì hợp đồng bán đấu
giá tài sản được ký kết giữa chấp hành viên có thẩm quyền xử lý tài sản đó với
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá;
đ) Tài sản giao dịch bảo đảm; hàng hóa lưu giữ
do người vận chuyển đường bộ lưu giữ tại Việt Nam được xử lý để thực hiện nghĩa
vụ đối với tổ chức, cá nhân do người có quyền xử lý tài sản ký kết hợp đồng với
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá;
e) Tài sản thuộc sở hữu của tổ chức ngoài nhà nước,
cá nhân có yêu cầu bán đấu giá do tổ chức, cá nhân có tài sản (hoặc người được
tổ chức, cá nhân có tài sản uỷ quyền) ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá;
3. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản, người
có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá tài sản
giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền
được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các bằng chứng đó.
4. Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm
tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền
sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá cung cấp.
5. Người có tài sản bán đấu giá, tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp sau khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản trước khi tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do chấm dứt thực hiện cho bên kia và
phải trả chi phí thực tế phát sinh.
Điều 8. Chuyển giao, bảo quản
tài sản bán đấu giá
1. Sau khi ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp, người có tài sản bán đấu giá chuyển giao tài sản
sang cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán quản lý và bảo quản
tài sản bán đấu giá.
2. Trong trường hợp tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp đã được thuê bán đấu giá không thể đảm bảo được kho, bãi để quản lý, bảo
quản tài sản, thì người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm quản lý, bảo quản
tài sản đó và phải được quy định rõ trong hợp đồng bán đấu giá tài sản.
3. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn, thì tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng bảo quản tài sản
với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó.
4. Các chi phí cho việc bảo quản tài sản, phí vận
chuyển và các chi phí khác có liên quan đến hợp đồng bán đấu giá tài sản do người
có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã ký hợp đồng về
bán đấu giá thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản tài
sản quy định tại khoản 3 Điều này được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tang vật,
phương tiện thu được sau khi tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Niêm yết, thông báo
công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Thủ tục niêm yết, thông báo công khai việc
bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và thỏa thuận
của các bên trong hợp đồng bán đấu giá tài sản cùng với thỏa thuận về chi phí
thực hiện thông báo.
2. Tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Đài Phát thanh - Truyền
hình Lào Cai, Báo Lào Cai hoặc các cơ quan Báo, Đài trung ương. Trường hợp người
có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cụ
thể thì tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện theo yêu cầu.
Thông báo bán đấu giá tài sản nhà nước là trụ sở,
phương tiện vận tải các loại và tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản thì gửi thông tin liên quan về Bộ Tài chính (Cục Quản lý
công sản) để thông báo trên Trang thông tin về tài sản nhà nước tại địa chỉ http://taisancong/vn
(Mục thông báo và Thông tin đấu giá, đấu thầu).
Điều 10. Đăng ký tham gia đấu
giá tài sản
1. Người đăng ký tham gia đấu giá
a) Người đăng ký tham gia đấu giá phải có giấy tờ
nhân thân rõ ràng. Nếu đại diện (hoặc được ủy quyền) cho tổ chức, cá nhân để
tham gia đấu giá thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc giấy tờ chứng minh quyền
đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá mua tài sản;
b) Tổ chức, cá nhân cử người đại diện tham gia đấu
giá phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện các
công việc trong phạm vi ủy quyền; phải thực hiện nghĩa vụ của người trúng đấu
giá trong trường hợp được mua tài sản đấu giá hoặc chịu xử lý theo quy định nếu
người đại diện có hành vi vi phạm nội quy, quy chế bán đấu giá tài sản;
c) Người tham gia đấu giá tài sản phải
có đơn đề nghị tham gia đấu giá cùng bản photo các giấy tờ liên quan (có bản
chính để đối chiếu).
d) Người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp các
khoản tiền sau đây:
- Phí tham gia đấu giá: thực hiện theo quy định
pháp luật về phí, lệ phí;
- Tiền đặt trước: khoản tiền đặt trước từ 10% đến
15% theo giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
Khoản tiền đặt trước và phí tham gia đấu
giá được tổ chức bán đấu giá quy định cụ thể trong nội quy và thông báo bán
đấu giá tài sản.
đ) Người đăng ký tham gia đấu giá tài sản được
tham khảo hồ sơ và xem tài sản từ khi thông báo công khai cho đến trước ngày mở
cuộc bán đấu giá tài sản 02 (hai) ngày làm việc.
2. Người không được đăng ký tham gia đấu giá tài
sản
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người
bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá
không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình;
b) Người trực tiếp giám định, định giá tài sản
bán đấu giá và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của những người đó;
c) Người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản;
người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; người ký hợp đồng
thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước; cá nhân, tổ
chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;
d) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài
sản và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó không được đăng
ký tham gia đấu giá đối với tài sản do tổ chức mình thực hiện bán đấu giá.
đ) Người không đủ điều kiện tham gia mua
tài sản đối với một số loại tài sản theo quy định pháp luật về loại tài sản đó.
Điều 11. Hình thức, tổ chức
cuộc bán đấu giá
Tổ chức bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn một
trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu;
3. Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu
giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
Điều 12. Bán đấu giá tài sản
trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá:
1. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham
gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá hoặc có
nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc bán đấu
giá và trả giá thấp nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó,
nếu tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán tài sản trong trường
hợp này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo
công khai, trưng bày tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ
tục cho đến khi quyết định bán tài sản.
2. Việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ
có một người tham gia đấu giá không áp dụng đối với các loại tài sản sau đây:
Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá;
tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước đưa ra bán đấu giá theo quy định về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước (trừ trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 18 và
khoản 2, Điều 25 Nghị định 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/1014 của Chính phủ ); tài sản
thuộc các dự án hoặc vay vốn theo dự án của cơ quan trung ương và của tỉnh đưa
ra thanh lý; tài sản của các doanh nghiệp nhà nước dôi dư qua quá trình cổ phần
hóa được phép bán đấu giá.
Điều 13. Xác định bước giá
1. Bước giá được xây dựng để áp dụng
cho hình thức trả giá trực tiếp bằng lời nói hoặc trả giá bằng bỏ phiếu kín mà
việc trả giá mua tài sản giữa những người tham gia đấu giá được lặp lại
nhiều lần (nhiều vòng hoặc có giới hạn số vòng).
2. Bước giá được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của
giá khởi điểm chuyển đổi thành số tiền (VNĐ) hoặc quy định theo giá khởi điểm của
tài sản.
3. Tổ chức bán đấu giá tài sản phối hợp Người có
tài sản bán đấu giá quy định cụ thể bước giá đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, công bằng.
Điều 14. Trình tự tiến hành
cuộc đấu giá
1. Việc tiến hành cuộc đấu giá tài sản phải tuân
theo thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 34 của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ, Quy chế này và Nội quy do tổ chức
bán đấu giá tài sản quy định.
2. Thủ tục mở cuộc bán đấu giá:
a) Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, Đấu giá viên
hoặc Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt (sau đây gọi chung
là Người điều hành cuộc bán đấu giá) giới thiệu
bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá tài sản; công
bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác nhận người
tham gia đấu giá tài sản; giới thiệu từng tài sản bán đấu giá; nhắc lại giá khởi
điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá; trả lời
các câu hỏi của người tham gia đấu giá; Giới thiệu Hội đồng giám sát (nếu có);
b) Công bố thành phần của Tổ kiểm phiếu (nếu tổ
chức đấu giá bằng bỏ phiếu), thành phần bao gồm: Người điều hành cuộc đấu giá,
người có tài sản bán đấu giá và đại diện người tham gia cuộc đấu giá.
3. Tiến hành bán đấu giá.
a) Hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói:
Người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại giá khởi
điểm yêu cầu người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần
người tham gia đấu giá trả giá, Người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại ngay giá
đã trả cho những người tham gia cuộc bán đấu giá biết; cuộc bán đấu giá được tiến
hành liên tục cho đến người tham gia đấu giá trả giá cao nhất và sau khi đấu
giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả ba lần, mỗi lần cách nhau ba mươi giây mà
không có người trả giá cao hơn thì Người điều hành cuộc đấu giá công bố giá
trúng đấu giá và người trúng đấu giá. Sau khi Người điều hành cuộc đấu giá công
bố người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng
mua bán tài sản bán đấu giá.
b) Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu thì số
vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức bán đấu giá tài sản
hoặc đấu giá viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp thực hiện cách thức bỏ phiếu
nhiều vòng thì người điều hành cuộc đấu giá phát phiếu trả giá (theo mẫu của tổ
chức bán đấu giá phát hành) và hướng dẫn người tham gia đấu giá ghi đầy đủ các
thông tin và giá muốn trả vào phiếu của mình. Thời gian tối đa của một vòng đấu
giá là mười phút (10 phút) kể từ lúc phát phiếu trả giá đến khi thu phiếu về;
Người điều hành cuộc đấu giá chỉ công bố mức giá
trả cao nhất của từng vòng đấu, không công bố cụ thể tên người trả giá cao nhất,
mức giá cao nhất đã trả ở vòng trước cộng với bước giá là giá khởi điểm của
vòng đấu tiếp theo;
Cuộc bán đấu giá được tiến hành liên tục cho đến
khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất (cao
hơn giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm của vòng đấu đó) là người trúng đấu
giá;
Người điều hành cuộc đấu giá công bố mức giá trúng
đấu giá và người trúng đấu giá của vòng đấu cuối cùng. Sau khi Người điều hành
cuộc đấu giá công bố người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận
giao kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.
c) Các hình thức đấu giá khác do người có tài sản
bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận phải tuân theo nguyên tắc,
trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
và Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp.
4. Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải
được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản bán đấu giá tài sản phải có
chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản,
một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá (nếu có).
5. Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào
Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì
đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá.
6. Tùy từng trường hợp bán đấu giá tài sản cụ thể
hoặc theo yêu cầu của người có tài sản bán đấu giá thì tổ chức bán đấu giá tài
sản mời tổ chức, cá nhân có liên quan đến tham dự cuộc bán đấu giá.
Điều 15. Hợp đồng mua bán
tài sản bán đấu giá
1. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được ký
kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá.
2. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có các nội
dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Họ, tên của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu
giá tài sản;
c) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu
giá;
d) Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của
người mua được tài sản bán đấu giá;
đ) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;
e) Tài sản bán đấu giá;
g) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
h) Giá bán tài sản;
i) Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền
mua tài sản đã bán đấu giá;
k) Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu
giá cho người mua được tài sản bán đấu giá phù hợp với hợp đồng bán đấu giá tài
sản, trừ khi các bên liên quan có thỏa thuận khác;
l) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ của các bên.
3. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được lập
thành ít nhất là 04 bản, trong đó tổ chức bán đấu giá tài sản giữ một bản và gửi
cho người mua được tài sản bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, mỗi nơi một
bản. Trong trường hợp tài sản bán đấu giá là bất động sản thì một bản hợp đồng
mua bán tài sản bán đấu giá còn được gửi cho cơ quan thuế. Đối với những tài sản
mà pháp luật quy định hợp đồng mua bán phải có công chứng hoặc phải được đăng
ký, thì hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá phải phù hợp với quy định đó.
Điều 16. Xử lý một số trường
hợp trong bán đấu giá
1. Rút lại giá đã trả
Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá
cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi Người điều hành cuộc bán đấu giá
công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ
giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá
tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Từ chối mua tài sản bán đấu giá
Tại cuộc bán đấu giá, khi Người điều hành cuộc
bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này
từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó
cộng với khoản tiền đặt trước bằng hoặc cao hơn giá đã trả của người từ chối
mua.
3. Bốc thăm xác định người có quyền mua tài sản:
a) Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu, nếu
có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất bằng nhau, thì người điều hành cuộc
bán đấu giá tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn
ra người mua được tài sản bán đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì
người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức bốc thăm giữa những người đó để chọn
ra người mua được tài sản bán đấu giá.
b) Trường hợp người đã trả giá cao nhất mà rút lại
giá đã trả hoặc từ chối mua tài sản sau khi người điều hành cuộc bán đấu
giá công bố tên người mua được tài sản đấu giá mà tại đấu giá bằng bỏ phiếu đó
có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản
tiền đặt trước bằng hoặc cao hơn giá đã trả của người từ chối mua thì Người điều
hành cuộc bán đấu giá tổ chức bốc thăm giữa những người có giá trả liền kề để
chọn ra người được mua tài sản bán đấu giá.
c) Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản
tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua hoặc những người
trả giá liền kề không đồng ý tham gia bốc thăm quyền được mua tài sản thì cuộc
bán đấu giá coi như không thành.
4. Truất quyền tham gia đấu giá
a) Tại cuộc bán đấu giá, người tham gia đấu giá
bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:
- Người trả giá mua tài sản thấp hơn giá khởi điểm
hoặc trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước trực tiếp.
- Người đã trả giá xin rút lại giá đã trả.
- Người tham gia đấu giá có hành vi phạm quy chế,
nội quy cuộc bán đấu giá tài sản; người có hành vi phá rối, cản trở cuộc bán đấu
giá tài sản hoặc liên kết, thông đồng, dìm giá tài sản bán đấu giá.
b) Người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm
ngoài việc bị truất quyền tham gia đấu giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị tịch thu tiền đặt trước, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Hủy kết quả bán đấu
giá tài sản
1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy trong các
trường hợp sau đây:
a) Do thoả thuận giữa bên có tài sản ủy quyền
bán đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác; đối với tài sản thi hành án thì còn phải có sự thỏa
thuận của người phải thi hành án;
b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua
bán tài sản bán đấu giá bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc bị huỷ theo quy định
của pháp luật dân sự;
c) Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo
quy định tại Khoản 3, Điều 56 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ;
d) Theo quyết định của người có thẩm quyền trong
trường hợp người trúng đấu giá vi phạm quy định về thời hạn nộp tiền trúng đấu
giá được ghi trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà sau đó tổ chức bán đấu
giá tài sản đã thông báo ba (03) lần, mỗi lần cách nhau năm (05) ngày mà người
trúng đấu giá vẫn không thực hiện nộp.
2. Trong trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản
bị huỷ theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này thì các bên khôi phục
lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả
được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định pháp luật.
Điều 18. Xử lý tiền phí
tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước
1. Phí tham gia đấu giá không được trả lại cho
người nộp sau khi đã đăng ký tham gia đấu giá trừ trường hợp cuộc bán đấu
giá không được tổ chức.
2. Khoản tiền đặt trước đã nộp của người trúng đấu
giá được trừ vào số tiền mua tài sản bán đấu giá
3. Người tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiền
đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Cuộc đấu giá không được tổ chức;
b) Tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá;
c) Tham gia đấu giá nhưng xin hủy bỏ đăng ký
tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo.
d) Người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không
tham gia cuộc bán đấu giá thuộc trường hợp bất khả kháng
Việc trả lại tiền đặt trước cho người tham gia đấu
giá được tiến hành chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày cuộc bán đấu
giá kết thúc.
4. Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoản
tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp khoản
tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất
khả kháng;
b) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng tại
phiên đấu giá rút lại đăng ký tham gia đấu giá hoặc người đã trả giá cao nhất
mà rút lại giá đã trả trước khi Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người
mua được tài sản;
c) Người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá
khởi điểm hoặc trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước trực tiếp;
d) Tại cuộc bán đấu giá tài sản, những người đã
trả cùng một mức giá cao nhất nhưng từ chối rút thăm để được quyền mua tài sản;
đ) Người từ chối trúng đấu giá;
e) Người vi phạm quy định về thời hạn nộp tiền
trúng đấu giá theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 17 của Quy chế này.
5. Khoản tiền đặt trước của những người thuộc
các trường hợp tại Điểm a, b, c, Khoản 4 Điều này thuộc về tổ chức bán đấu giá
tài sản.
6. Khoản tiền đặt trước của người thuộc trường hợp
tại Điểm d, đ, e, Khoản 4 Điều này thuộc về bên có tài sản bán đấu giá.
Điều 19. Quản lý, sử dụng
phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác
1. Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu
giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chế độ
tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu
giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản được thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí và chế độ tài
chính của doanh nghiệp.
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số
tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội
đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Xử lý vi phạm.
a) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng
bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt cố ý làm trái các quy định về bán đấu giá
tài sản, có hành vi tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt
hại cho ngân sách Nhà nước hoặc làm cho cuộc bán đấu giá không thành thì tuỳ
theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường;
b) Cá nhân và người tham gia đấu giá tài sản có
hành vi vi phạm Quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình
tổ chức thực hiện bán đấu tài sản được giải quyết theo quy định của Pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, pháp luật về bán đấu giá và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều 21. Trách nhiệm thực
hiện
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
- Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho
các tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương.
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức,
hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ
chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ hàng năm và
trong các trường hợp đột xuất.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành
trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo phối hợp thực hiện tốt Quy chế
bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 22. Điều khoản thi
hành
1. Những vấn đề phát sinh trong quá trình bán đấu
giá tài sản nếu chưa được quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo các quy định
tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế
này nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố
phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.