ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
38/2010/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 05 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO BẾN XE Ô TÔ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông Đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải
ban hành Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/8/2010 của Liên Bộ
tài chính và Giao thông Vận tải hường dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ
và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Liên Sở Giao thông vận tải và Sở tài chính tại tờ trình số:
1021/TTr-GTVT-TC ngày 27/9/2010; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại báo cáo số
14/BC-TP ngày 14/10/2010.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về
giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ( mười)
ngày, kể từ ngày ký. Giao Sở Giao thông Vận tải tổ chức triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO BẾN XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe đối với các bến xe ô tô trong tỉnh Bình
Dương
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với các đơn vị khai thác bến xe, đơn vị vận tải tham gia vận chuyển
hành khách theo tuyến cố định, vận chuyển bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình
Dương
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Giá dịch
vụ xe ra, vào bến xe ô tô: là số tiền đơn vị vận tải phải trả cho đơn vị
khai thác bến xe khi đơn vị vận tải đưa xe vào bến xe để hoạt động
Chương II
PHÂN LOẠI BẾN XE
Điều 4. Tiêu chuẩn phân loại bến xe
Tiêu chuẩn
phân loại của từng bến xe được thực hiện tại khoản 1, Điều 7, Chương II, Thông
tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quy định
về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Chương III
GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO BẾN
XE Ô TÔ
Điều 5. Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe
1. Giá dịch vụ
xe ra, vào bến xe ô tô thu theo cự ly tuyến (chưa có thuế VAT)
2. Giá dịch vụ
xe ra, vào bến xe thu theo trọng tải ghế xe ghi trong sổ kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (không gồm ghế lái xe và phụ xe)
Điều 6. Mức thu giá dịch vụ xe ra, vào bến xe
1. Mức thu
giá dịch vụ xe ra, vào bến xe cho bến xe loại 1
1.1 Đối với bến
xe được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: mức thu giá dịch vụ xe ra, vào
bến của xe vận chuyển khách theo tuyến cố định bằng ô tô là 2000 đồng/ghế
1.2 Đối với bến
xe được đầu tư theo hình thức xã hội hóa: mức thu giá dịch vụ xe ra, vào bến của
xe vận chuyển khách theo tuyến cố định bằng ô tô:
- Đối với các
tuyến có cự ly < 300 km, thu: 2.500 đồng/ghế;
- Đối với các
tuyến có cự ly ≥ 300 km, thu: 3.500 đồng/ghế;
2. Mức thu
giá dịch vụ xe ra, vào bến xe cho loại bến xe từ loại 2 đến loại 6
Phân
loại bến xe
|
Bến
xe
loại
2
|
Bến
xe
loại
3
|
Bến
xe
loại
4
|
Bến
xe
loại
5
|
Mức thu so
với bến loại 1
|
90
%
|
85
%
|
80
%
|
75
%
|
- Bến xe được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
1.800
đ
|
1.700
đ
|
1.600
đ
|
1.500
đ
|
- Bến xe được
đầu tư theo hình thức xã hội hóa
|
|
|
|
|
* Tuyến có
cự ly < 300 km
|
2.250
đ
|
2.150
đ
|
2.000
đ
|
1.875
đ
|
* Tuyến có cự
ly ≥ 300 km
|
3.200
đ
|
2.900
đ
|
2.800
đ
|
2.600
đ
|
3. Mức thu
giá dịch vụ xe ra, vào bến xe được thu cho tất cả các loại bến xe hoạt động vận
chuyển khách bằng xe buýt;
- Tuyến buýt
có trợ giá là 2.000 đồng/chuyến
- Tuyến buýt không
trợ giá là 6.000 đồng/chuyến
4. Việc xác định
điều chỉnh giá dịch vụ xe ra, vào bến xe:
- Tùy theo dự
biến động của vật giá trên thị trường, mức độ đầu tư cơ sở vật chất của bến xe
ô tô giá dịch vụ xe ra, vào bến có thể được điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng.
- Sở Giao
thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Kiểm tra thực hiện
1. Sở Giao
thông Vận tải tổ chức thực hiện việc kiểm tra các bến xe trong tỉnh và xử lý
các trường hợp vi phạm của bến xe, đơn vị vận tải theo Quy định này và các Quy
định pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Kinh tế; Phòng Quản lý Đô thị tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy định này và các Quy định pháp luật có liên quan thuộc
phạm vi quản lý; đề nghị ( tăng, giảm) giá dịch vụ xe ra, vào bến xe cho phù hợp
với Quy định pháp luật và thực tiễn địa phương.
Điều 8. Xử lý vi phạm
1. Đối với
các đơn vị khai thác bến xe:
Việc thu
không đúng giá dịch vụ xe ra, vào bến xe được quy định tại Quy định này được
xem là hành vi vi phạm. Tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Đối với
đơn vị vận tải:
Việc thực hiện
giá dịch vụ xe ra, vào bến xe được thể hiện trong hợp đồng khai thác tuyến giữa
đơn vị vận tải và đơn vị khai thác bến.
Các hành vi
vi phạm trong việc thực hiện hợp đồng, tùy theo mực độ vi phạm sẽ xử lý theo nội
quy khai thác tuyến hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thử trưởng
các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc
Quy định này.
2. Các đơn vị
khai thác bến xe khách tổ chức ký hợp đồng với các đơn vị vận tải theo Quy định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị
của Giám đốc Sở Gao thông Vân tải và Sở Tài Chính./.