ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
12 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
ban hành kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2024 trên địa bàn tỉnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm
2024;
Căn cứ Nghị quyết số
28-NQ/TU ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm
2024;
Căn cứ Nghị quyết số
55/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 159/SKHĐT-TH ngày 12 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Các Thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (2);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 5;
- TT.Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Ninh Thuận;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, Đoàn thể;
- Các cơ quan thuộc TW;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH,VXNV,BTCD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Năm 2024 là năm “Tăng tốc”,
có ý nghĩa quan trọng để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2021-2025. Dự báo tình hình thế giới và trong nước có những cơ hội, thuận lợi mới,
khó khăn thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Kinh tế thế
giới có thể có những chuyển biến tích cực hơn song còn đối mặt với nhiều rủi ro
trong quá trình phục hồi; xung đột chính trị, vấn đề biển Đông còn diễn biến phức
tạp; bảo hộ thương mại một số nước lớn ngày càng gia tăng, bên cạnh áp lực từ
giá dầu thô, lương thực có xu hướng tăng, lạm phát thế giới có xu hướng giảm
nhưng còn ở mức cao. Một số nền kinh tế lớn phục hồi chậm và hạ thấp dự báo triển
vọng kinh tế toàn cầu và Mỹ [1]; kinh tế Trung Quốc
tiếp tục phục hồi chậm hơn và xu hướng thắt chặt tiền tệ ở nhiều nền kinh tế lớn.
Trong nước tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, kinh tế vĩ mô giữ vững ổn định,
các chính sách tài khóa, tiền tệ và chính sách hỗ trợ được ban hành trong năm
2023 sẽ có tác động rõ nét hơn vào nền kinh tế; nguồn vốn đầu tư công từ Chương
trình phục hồi và phát triển KTXH, 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia được đẩy mạnh
giải ngân; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, là cơ sở tích
cực cho tăng trưởng và phát triển.
Trong tỉnh, những thành quả đạt
được trong nửa đầu nhiệm kỳ tạo động lực, khí thế thực hiện các mục tiêu Nghị
quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025; quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được ban hành, triển khai; tiềm năng, lợi
thế được nhận diện rõ sẽ thúc đẩy nguồn lực cho đầu tư phát triển; các dự án hạ
tầng trọng điểm về giao thông, thủy lợi hoàn thành phát huy tích cực nhất là
cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh đưa vào hoạt động, thúc đẩy các ngành còn dư địa
tăng trưởng như năng lượng, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế
biến, chế tạo, kinh tế đô thị…; những cải thiện mạnh mẽ về môi trường đầu tư,
kinh doanh, các điểm nghẽn về cơ chế, chính sách năng lượng, đất đai, đầu tư,
tín dụng, bất động sản… dần được tháo gỡ sẽ hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp
trong đầu tư và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, dự báo năm 2024, những diễn biến
bất lợi của tình hình thế giới sẽ tiếp tục tác động sức mua, thị trường tiêu thụ;
thu hút đầu tư FDI, hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; doanh nghiệp
của tỉnh chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ, khả năng chống chịu kém; tình hình biến đổi
khí hậu tiếp tục gay gắt hơn… là những khó khăn, thách thức mà Tỉnh phải đối mặt
trong thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
Trên cơ sở bối cảnh tình hình
nêu trên, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thông qua và ban
hành Nghị quyết, kế thừa và phát huy những kết quả đạt được; quán triệt phương
châm hành động của Chính phủ “Kỷ cương, trách nhiệm; chủ động, kịp thời;
tăng tốc, sáng tạo; hiệu quả, bền vững”, Tỉnh đề ra phương châm hành động
năm 2024 “Đoàn kết kỷ cương, chủ động linh hoạt, tăng tốc hiệu quả”,
quán triệt sâu sắc tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của
Chính phủ, Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 07/12/2023 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số
55/NQ-HĐND ngày 14/12/2023 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm
2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước và cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2024 với các nội
dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT VÀ CÁC TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH NĂM 2024
1. Mục
tiêu tổng quát:
Tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Tập trung thực hiện 3 đột phá: Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng
điểm, liên vùng, nhất là các dự án kết cấu hạ tầng; hoàn thiện cơ chế, chính
sách tháo gỡ khó khăn cho các trọng điểm phát triển; khơi thông nguồn lực đất
đai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh. Phát triển
toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, nâng chất lượng nguồn nhân lực,
y tế, xã hội ngang tầm với phát triển kinh tế; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội,
giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Quản
lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục kiện toàn bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Củng
cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
2. Quan
điểm chỉ đạo điều hành:
- Tiếp tục bám sát và triển
khai quyết liệt các mục tiêu nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết
chuyên đề của Trung ương và của Tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm quyết liệt, khẩn
trương, đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và cụ thể
hóa các nhiệm vụ, giải pháp sau hội nghị đánh giá giữa nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 và các Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy
về nhiệm vụ kế hoạch năm 2024 để cụ thể hóa thành các Chương trình, Đề án, giải
pháp trọng tâm đột phá tổ chức triển khai sát hợp, hiệu quả.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ, đổi
mới, sáng tạo, nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp,
các ngành. Siết chặt kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu,
tính chủ động, nhạy bén trong tham mưu đề xuất, giao việc cụ thể gắn với giám
sát, kiểm tra, đôn đốc các nhiệm vụ được giao; xử lý trách nhiệm, nhất là người
đứng đầu chậm trễ, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao năng lực phân tích,
dự báo, chủ động xây dựng các kịch bản kịp thời điều chỉnh định hướng phát triển
với các giải pháp phù hợp trong từng Quý, khả thi bảo đảm thích ứng linh hoạt với
thực tiễn. Trọng tâm là tập trung vào 03 khâu đột phá: (1) Hoàn
thiện cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, điểm nghẽn cho các trọng điểm phát
triển, khơi thông nguồn lực tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất -
kinh doanh và đầu tư; (2) Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, liên vùng, nhất
là các dự án kết cấu hạ tầng; (3) Khơi thông nguồn lực đất đai và phát triển 06
ngành lĩnh vực trọng tâm, ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng: (1) thúc đẩy đầu
tư, nhất là đầu tư công; (2) năng lượng; (3) du lịch; (4) công nghiệp chế biến,
chế tạo; (5) nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (6) kinh tế đô thị.
- Lấy doanh nghiệp là trung
tâm, là động lực và mục tiêu cho sự phát triển, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh, hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân; hoàn thiện các cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; cắt giảm thực chất hơn thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất
kinh doanh.
- Chú trọng phát triển toàn diện
văn hóa - xã hội. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững,
đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường bền vững, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, hộ nghèo, đối tượng
yếu thế, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh truyền thông, tạo
đồng thuận xã hội.
- Tiếp tục củng cố, giữ vững quốc
phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí. Phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị, tăng cường vai trò lãnh đạo
các cấp ủy Đảng; nâng cao vai trò phản biện xã hội, giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và đoàn thể chính trị; huy động sự vào cuộc cả hệ thống chính trị
để xử lý những vấn đề lớn, vướng mắc nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
các dự án trọng điểm của Trung ương và của Tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2024
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát,
nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo điều hành của Chính phủ, UBND tỉnh đề ra 12 nhóm
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu với 36 nhiệm vụ trọng tâm đột phá; 191 nhiệm
vụ cụ thể và 54 công trình/dự án động lực quan trọng, gồm:
1. Tiếp tục
ưu tiên, thúc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tập trung vào 03
khâu đột phá và 06 lĩnh vực trọng tâm ưu tiên, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt
11-12%
a) Chủ động theo dõi, cập nhật
diễn biến, dự báo sát tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường thế giới
và trong nước, xây dựng kịch bản, giải pháp điều hành theo từng Quý bảo đảm phù
hợp, kịp thời thích ứng với những khó khăn, biến đổi nhanh chóng, khó lường.
b) Triển khai các giải pháp hiệu
quả để cụ thể hóa 03 khâu đột phá: (1) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách tháo gỡ khó khăn, điểm nghẽn cho các trọng điểm phát triển, khơi thông nguồn
lực tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh và đầu tư;
(2) Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, liên vùng, nhất là các dự án kết cấu
hạ tầng; (3) Khơi thông nguồn lực đất đai, cụ thể:
(1) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách tháo gỡ khó khăn, điểm nghẽn cho các trọng điểm phát triển, khơi thông nguồn
lực tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh và đầu tư:
- Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các
hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật theo thẩm quyền hoặc kịp
thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm quyền,
nhất là liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trọng tâm là những
chính sách liên quan thủ tục đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, giải phóng mặt
bằng, phòng cháy, chữa cháy, môi trường…, một số điểm nghẽn chủ yếu sau:
+ Đối với điểm nghẽn về năng lượng:
Tập trung hỗ trợ triển khai ngay các thủ tục đầu tư để khởi công đối với các dự
án đã có trong Quy hoạch điện VIII sau khi Kế hoạch triển khai của Chính phủ
ban hành. Tăng cường tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng
truyền tải nhất là các khó khăn thuộc thẩm quyền địa phương (GPMB, chuyển đổi đất
lúa, đất rừng...). Tiếp tục kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành các
cơ chế, chính sách về năng lượng để triển khai thực hiện Quy hoạch điện VIII tạo
điều kiện thuận lợi cho địa phương chủ động thực hiện và đề xuất cơ chế, chính
sách hình thành Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng khu
vực Nam Trung bộ tại tỉnh Ninh Thuận theo định hướng phát triển tại quy hoạch
điện VIII đã phê duyệt.
+ Đối với điểm nghẽn trong sản
xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp: Rà soát, phân tích, đánh giá khó
khăn, xác định giải pháp xử lý vấn đề trong tiếp cận vốn tín dụng cho doanh
nghiệp; trong tiếp cận đất đai; sự chồng lấn, bất cập, thiếu đồng bộ giữa các
quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên
ngành...); lực lượng lao động phục vụ sản xuất kinh doanh...
+ Đối với điểm nghẽn về các thủ
tục hành chính: Đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; nghiên cứu, đề xuất cắt giảm danh mục ngành nghề đầu
tư, kinh doanh có điều kiện và tiếp tục đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện
kinh doanh; tuyệt đối không ban hành chính sách, quy định mới làm phát sinh chi
phí, thủ tục, thời gian không cần thiết cho doanh nghiệp, người dân; tối ưu hóa
các quy trình, thủ tục hành chính liên ngành. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá
thể hóa trách nhiệm người đứng đầu gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương công vụ, khắc phục tình trạng né tránh trách nhiệm trong
một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức. Phát huy hơn nữa tinh thần trách nhiệm,
tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích
chung.
+ Đối với điểm nghẽn về đất
đai: Tập trung rà soát, nghiên cứu các chính sách đang chồng chéo, vướng mắc, kịp
thời đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh hoặc ban hành cơ chế, chính sách sách
mới phù hợp thực tiễn sau khi Luật Đất đai sửa đổi và các văn bản hướng dẫn ban
hành.
+ Đối với điểm nghẽn về giải
phóng mặt bằng: Thực hiện công khai thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến các tổ chức, cá nhân đầy đủ, nhanh chóng và thuận lợi. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, GPMB
theo Luật Đất đai mới để tạo điều kiện cho doanh nghiệp; rút ngắn thời gian xử
lý xác định giá đất thực tế khi Nhà nước giao đất; xây dựng khung giá đất sát với
giá thực tế trên thị trường. Đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính về đất
đai và tổ chức triển khai thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy định. Nghiên
cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định về quản lý, khai thác và sử dụng
hiệu quả tài nguyên, đất đai; nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách phù hợp tạo
quỹ đất sạch để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Kịp thời nắm bắt,
giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai nhiệm vụ hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác dân vận trong quá trình giải phóng mặt
bằng.
- Duy trì đối thoại doanh nghiệp
thường xuyên và chuyên đề để kịp thời nắm bắt và giải quyết các khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp. Đồng thời tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các Sở,
ngành, địa phương trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện
bộ máy trong hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
(2) Đẩy nhanh tiến độ các dự
án trọng điểm, liên vùng, nhất là các dự án kết cấu hạ tầng
- Đẩy nhanh tiến độ các công
trình trọng điểm năm 2024 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số
60/NQ-HĐND ngày 14/12/2023 [2].
- Tập trung tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong thực hiện các dự án quy mô lớn đặc biệt là trong công tác giải
phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng,
đất rừng, đất lúa... Kịp thời rà soát điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất để phù hợp
với mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng.
- Đối với các dự án trọng điểm
trong năm 2023 có tiến độ chậm, các chủ đầu tư rà soát lại tiến độ, khả năng thực
hiện, rút kinh nghiệm, có ngay các giải pháp cụ thể, khả thi, tránh tình trạng
trì trệ, chậm tiến độ tiếp tục trong năm 2024.
- Các địa phương tập trung huy
động cả hệ thống chính trị giải quyết dứt điểm vướng mắc công tác giải phóng mặt
bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư kịp thời, đúng quy định cho người dân, bảo
đảm đúng pháp luật và hài hòa lợi ích của Nhà nước và người dân, đảm bảo nhanh
tiến độ thực hiện dự án, nhất là các dự án trọng điểm như: Hồ chứa nước Sông
Than; Đường giao thông nối cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ 1 và Cảng tổng hợp Cà
Ná; Đường nối từ thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận đi ngã tư Tà
Năng, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng; Dự án Môi trường bền vững các thành phố
Duyên hải - Tiểu dự án thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Các tổ công tác, các chủ đầu
tư thường xuyên kiểm tra, giám sát hiện trường, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đặc biệt là các khó khăn, vướng mắc liên quan công tác giải phóng mặt bằng,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, khai thác, cung ứng và kiểm soát giá nguyên,
nhiên, vật liệu, các thủ tục liên quan đến đất đai (xác định giá đất, giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất…); đôn đốc các nhà thầu, tư vấn tổ chức thi công “3
ca, 4 kíp” để đẩy nhanh tiến độ các dự án…
- Tiếp tục theo dõi diễn biến
thị trường vật liệu xây dựng, bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường. Có
giải pháp đồng bộ bảo đảm vật liệu san lấp cho các công trình hạ tầng nhất là
công trình trọng điểm ngành giao thông.
- Tiếp tục nghiên cứu, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, quy
định thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phù hợp với
thực tiễn địa phương.
(3) Khơi thông nguồn lực
đất đai
- Tập trung chỉ đạo, thực hiện
xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất cụ thể trên địa bàn theo đúng chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 06/5/2023 và theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 314/QĐ- UBND ngày 16/6/2023; không
gây khó khăn, chậm trễ, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư để khơi
thông nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo hài hòa lợi ích
của người dân-doanh nghiệp-nhà nước khi thu hồi đất thực hiện dự án.
- Rà soát các quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn… chồng lấn với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất (nếu có); kịp thời tham mưu điều chỉnh, bổ sung hoặc thay
thế, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong quá trình quản lý, sử dụng đất theo quy định.
- Khắc phục những hạn chế, nâng
cao hiệu quả, chất lượng công tác lập, công khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, hệ số điều chỉnh giá đất, hỗ trợ bồi thường và tái định cư, công
tác giao đất, cho thuê đất, đo đạc, cấp giấy chứng nhận QSDĐ; quản lý chặt chẽ
các loại đất, nhất là đất công ích, đất chưa sử dụng, đất đưa ra ngoài quy hoạch
3 loại rừng, đất nông lâm trường quản lý, đất giao cho các tổ chức sử dụng,...
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân khai đã được phê duyệt, cập
nhật đầy đủ, kịp thời số liệu vào cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng.
- Khắc phục tình trạng chậm trễ
trong giao đất các dự án hoặc giao đất nhưng chậm thu tiền sử dụng đất.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ và
kiểm tra đột xuất việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm; tham mưu việc
quản lý quỹ đất sau thu hồi theo quy định.
- Đẩy mạnh thực hiện Chuyển đổi
số trong công tác quản lý, đặc biệt là xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu đất
đai; tăng cường phát triển các ứng dụng của ngành để chỉ đạo việc thực hiện kịp
thời không để tồn đọng.
- Nghiên cứu thí điểm thực hiện
mô hình giao Trung tâm phát triển Quỹ đất được thực hiện chức năng thẩm định
giá đất theo quy định tại các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và số Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
ngày 4/4/2015 [3] tạo sự chủ động cho Tỉnh tránh
phụ thuộc vào đơn vị tư vấn.
c) Tập trung phát triển
06 ngành lĩnh vực trọng tâm, ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng: (1) thúc đẩy
đầu tư, nhất là đầu tư công; (2) năng lượng; (3) du lịch; (4) công nghiệp chế
biến, chế tạo; (5) nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (6) kinh tế đô thị.
(1) Thúc đẩy đầu tư, nhất là
đầu tư công
- Tập trung theo dõi, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã
hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh
tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, phấn đấu đến cuối năm 2024 giải ngân đạt
100% kế hoạch được giao, trong đó:
+ Giao kế hoạch và phân bổ chi
tiết các nguồn vốn đầu tư công ngay từ cuối năm 2023 theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
+ Triển khai kịp thời các quy định
và hướng dẫn của các Bộ ngành, trung ương về đầu tư công nhằm tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư công.
+ Tiếp tục duy trì 4 tổ công
tác do Chủ tịch và các Phó Chủ tịch làm tổ trưởng, tăng cường kiểm tra thực tế,
đôn đốc và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh của từng dự án.
+ Đề cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các dự án từ khâu chuẩn bị đầu
tư, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đến khâu thực hiện dự án.
+ Tăng cường kỷ luật, kỷ cương,
cụ thể hóa trách nhiệm đến từng cá nhân trong việc phân bổ và giải ngân vốn đầu
tư công; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới để
có cơ sở giao kế hoạch vốn; điều chỉnh kế hoạch vốn linh hoạt, kịp thời giữa
các dự án, từ dự án giải ngân chậm sang các dự án có nhu cầu vốn và khả năng giải
ngân cao theo quy định.
- Khuyến khích và huy động cao
nhất nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp tham gia đầu tư, cụ thể:
+ Tiếp tục tăng cường giới thiệu,
quảng bá về môi trường đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư và mời gọi các
doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn Tỉnh bằng nhiều hình thức: Tọa đàm, Hội thảo, Hội
nghị trực tuyến và trực tiếp để kết nối doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
+ Đẩy mạnh khảo sát, làm việc với
các nhà đầu tư lớn, các tập đoàn, tổng công ty có tiềm lực tài chính và năng lực,
hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực để kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
+ Chủ động cung cấp thông tin về
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, về tình hình kinh tế - xã hội
hàng năm; các cơ chế chính sách về đầu tư, tiềm năng lợi thế, danh mục kêu gọi
đầu tư vào tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022 - 2025 cho các nhà đầu tư.
+ Tiếp tục rà soát, cập nhật
danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nhằm điều chỉnh, bổ sung hoặc đưa ra khỏi
danh mục những dự án đã có nhà đầu tư, những dự án không còn phù hợp.
+ Phối hợp các tỉnh, thành phố trong
vùng Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội
và các thành phố tiềm năng khác có ký kết chương trình liên kết hợp tác với Tỉnh
để triển khai các chương trình hợp tác, tạo liên kết vùng, ngành, lĩnh vực; đồng
thời tiếp tục tham gia các sự kiện lớn, hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại,
kết nối doanh nghiệp tại nước ngoài (Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Mỹ...)
do các bộ, ngành Trung ương chủ trì tổ chức nhằm quảng bá, thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài vào Tỉnh.
- Chủ động tiếp cận với các nhà
tài trợ, nhất là các tổ chức tài chính quốc tế như ADB, AFD, WB và các nhà tài
trợ song phương như Áo, Hàn Quốc, tăng cường vận động các nguồn vốn ODA để đầu
tư phát triển hạ tầng đô thị, nông thôn, các công trình thủy lợi, cải thiện môi
trường, giảm khí thải nhà kính, các dự án xanh - các bon thấp hướng tới đưa
phát thải ròng bằng “0”.
(2) Phát triển năng lượng
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án năng lượng đã có trong Kế hoạch triển khai Quy hoạch điện VIII được
phê duyệt tại Quyết định 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ [4].
- Đôn đốc tiến độ khởi công
công trình chính của dự án TĐTN Bác Ái/1.200 MW; kêu gọi đầu tư Nhà máy TĐTN
Phước Hòa/1.200 MW;
- Đối với dự án điện mặt trời,
tập trung hoàn thành dự án điện mặt trời Phước Thái 2, 3/120 MW, hoàn tất thủ tục
kêu gọi Nhà máy điện mặt trời Phước Trung/40 MW và Phước Hữu 2/184 MW (tự sản,
tự tiêu).
- Lựa chọn và phê duyệt lựa chọn
Nhà đầu tư dự án LNG Cà Ná trong Quý II/2024.
- Kiến nghị Bộ ngành Trung ương
liên quan ưu tiên kế hoạch vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng truyền tải điện
500kV, 220kV, đặc biệt là các dự án lưới điện quan trọng để truyền tải điện vào
khu vực miền Nam [5].
(3) Phát triển du lịch
- Đẩy nhanh tiến độ các
dự án Sunbay Park Hotel & Resort, Khu du lịch Bình Tiên, Khu du lịch sinh
thái cao cấp Núi chúa, Quốc tế 5 sao…đi vào hoạt động bảo đảm trong năm 2024,
công suất phòng toàn tỉnh nâng lên 5.000 phòng phục vụ khách du lịch.
- Tập trung kêu gọi đầu tư và
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm du lịch biển, du lịch đặc
thù, sản phẩm du lịch mới lạ và có khả năng cạnh tranh cao như: Du lịch nghỉ dưỡng
trải nghiệm biển (nghỉ dưỡng và tắm biển; trải nghiệm khám phá hệ sinh thái san
hô Vĩnh Hy, Hòn Đỏ; sự kiện, lễ hội lướt ván diều quốc tế Bắc Thanh Hải và các
hoạt động thể thao trên biển); Du lịch sinh thái gắn với Vườn quốc gia Núi
Chúa, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Núi Chúa (du lịch tham quan, khám phá; du
lịch trải nghiệm mạo hiểm; du lịch cứu trợ động vật hoang dã; du lịch vì môi
trường, du lịch trải nghiệm, khám phá Rùa sinh trứng,…); khám phá và vui chơi
giải trí cát - muối (du lịch khám phá các cồn cát ven biển, chinh phục đỉnh
cát, quá trình hình thành và phát triển của cát Ninh Thuận,...).
- Tăng cường các hoạt động xúc
tiến du lịch, triển khai có hiệu quả các hoạt động sự kiện năm 2024 [6]. Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế
ban đêm giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, nghiên cứu, đề xuất
một số mô hình phát triển sản phẩm du lịch đêm (tuyến phố đi bộ, tổ chức các hoạt
động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật,...) trên địa bàn một số trung tâm du lịch của
tỉnh phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương và nhu cầu, thị hiếu của
khách du lịch đến từ các thị trường mục tiêu, nâng cao giá trị doanh thu ngành
du lịch, tăng chỉ tiêu mỗi lượt khách.
- Đẩy nhanh chuyển đổi số đối với
hoạt động ngành du lịch; tiếp tục số hóa điểm đến tham quan du lịch; gia tăng
tiện ích dành cho du khách trên nền tảng du lịch điện tử (thẻ du lịch thông
minh) và thông qua các chương trình kích cầu, trải nghiệm.
- Đẩy mạnh liên kết vùng để
phát triển du lịch nhất là các loại hình du lịch độc đáo nâng cao giá trị ngành
du lịch, tổ chức Hội thảo thúc đẩy liên kết vùng Nam Trung bộ gắn với công bố
Quy hoạch tỉnh và xúc tiến đầu tư vào tỉnh.
(4) Phát triển công nghiệp
chế biến, chế tạo
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
Cụm Công nghiệp Hiếu Thiện, Cụm Công nghiệp Phước Minh 1 và Phước Minh 2; xúc
tiến đầu tư vào Cụm Công nghiệp Quảng Sơn.
- Đẩy mạnh phục hồi các sản phẩm
công nghiệp chế biến, chế tạo; khai thác các dự án thứ cấp trong Khu, Cụm công
nghiệp đã hoàn thành năm 2023 và khởi công đầu năm 2024 sẽ phát huy hiệu quả tạo
ra giá trị mới trong năm 2024 [7], đồng thời đẩy
nhanh tiến độ để khởi công 09 dự án mới trong Khu, Cụm công nghiệp [8].
- Đổi mới phương thức
xúc tiến đầu tư bảo đảm thiết thực, hiệu quả có trọng tâm trọng điểm đón đầu
dòng dịch chuyển đầu tư từ các nước đến Việt Nam và từ các tỉnh, thành phố lớn
đến Ninh Thuận, trọng tâm là công nghiệp chế biến chế tạo tại các Khu, Cụm Công
nghiệp.
(5) Phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
- Sửa đổi, bổ sung và tổ chức
triển khai hiệu quả Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn, hiệu quả, có
giá trị kinh tế cao đến năm 2030; tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch triển
khai Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
(ưu tiên phát triển nuôi biển công nghệ cao vùng nước sâu); sửa đổi, bổ sung và
tổ chức triển khai hiệu quả quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao gắn với Đề án phát triển sản xuất vùng tưới hệ thống thủy lợi Tân Mỹ để mở
rộng vùng trồng tập trung và chính sách thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
- Ưu tiên điều tra, rà soát diện
tích các loại cây ăn quả đặc thù nhất là cây nho và cây táo để mở rộng diện
tích, lập hồ sơ đề nghị cấp mã vùng trồng và các thủ tục có liên quan làm cơ sở
cho xuất khẩu. Đồng thời, thu hút các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất nho, táo để xuất khẩu.
- Hoàn thiện hạ tầng các vùng sản
xuất tôm giống công nghệ cao An Hải, Sơn Hải và hơn Hải để tạo điều kiện cho
các các doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
để phát triển Ninh Thuận thành trung tâm tôm giống chất lượng cao của cả nước.
(6) Phát triển kinh tế đô thị
- Tập trung triển khai kế hoạch
phát triển đô thị và khu vực phát triển đô thị giai đoạn 2021-2025 để làm cơ sở
kêu gọi đầu tư và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo
các địa phương triển khai hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển đô thị
theo tinh thần của Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Tập trung đẩy
nhanh tiến độ các khu đô thị mới, khu dân cư đang triển khai như Khu đô thị mới
Đầm Cà Ná; Khu đô thị mới bờ Sông Dinh, Mỹ Phước, Phủ Hà, Khu đô thị mới Khánh
Hải, Khu đô thị mới Khánh Hải - Khu đất sân vận động; khu đô thị mới Bắc Sông Ông,
khu K3. Hoàn tất thủ tục đầu tư Khu đô thị mới Tây Bắc, Khu đô thị mới bờ Bắc
sông Dinh và kêu gọi các dự án khu đô thị mới 2 bên bờ sông Dinh tạo không gian
phát triển mới cho thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch, phát triển các khu đô thị đáp ứng yêu cầu mỹ quan, thân thiện
với môi trường theo hướng xây dựng đô thị văn minh, hiện đại và bền vững. Triển
khai cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu nhằm tăng quỹ đất, diện tích
kinh doanh cho các hộ cá thể tại các khu vực tuyến đường, ngõ, xóm, đồng thời
tăng mỹ quan đô thị. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát huy giá trị công trình
văn hóa, lịch sử, không gian công cộng phát triển kinh tế dịch vụ: tuần hoàn,
chia sẻ, du lịch, kinh tế đêm.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
ngân sách nhà nước; tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý
nợ công; thực hiện hiệu quả các giải pháp thu ngân sách, nhất là thu từ đất
đai, bán đấu giá tài sản công, chống thất thu gắn với tạo nguồn thu mới. Nâng
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; tiết
kiệm chi thường xuyên, ưu tiên cho nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để thực hiện cải cách tiền lương.
đ) Triển khai chính sách tiền tệ
chủ động, linh hoạt, hiệu quả; nâng chất lượng hoạt động ngân hàng, hỗ trợ hiệu
quả phục hồi sản xuất kinh doanh; điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý, đáp ứng
nhu cầu vốn phát triển kinh tế-xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương, hướng nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực
ưu tiên và các động lực tăng trưởng, các ngành kinh tế trọng điểm của Tỉnh; kiểm
soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; có giải pháp nâng cao khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, người dân.
e) Tiếp tục triển khai các giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh thương mại điện tử, đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, phát huy các FTA đã ký kết; tranh thủ cơ hội xuất khẩu của từng thị trường,
mặt hàng; triển khai hiệu quả các chính sách kích cầu tiêu dùng, phát triển
thương mại trong nước; nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, đấu tranh
chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Nghiên cứu, tham mưu các giải
pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội.
2. Tiếp tục
rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định
kinh doanh
a) Tiếp tục cụ thể hóa những chủ
trương, định hướng của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thành những Chương trình,
Đề án, Kế hoạch để triển khai thực hiện. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm
công tác rà soát, thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời đề
xuất trình HĐND, UBND cùng cấp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương mình; nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi
hành pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật; chú
trọng xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương và
cơ quan liên quan trong công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và thực
thi văn bản quy phạm pháp luật.
b) Nâng cao vai trò, tính
chuyên nghiệp và chất lượng trợ giúp pháp lý, nhất là trong hoạt động tố tụng
tư pháp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp... Tăng cường
công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công tác truyền thông về chính sách,
pháp luật.
c) Tập trung rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh nhằm tạo thuận lợi, giảm
chi phí cho người dân, doanh nghiệp, không để phát sinh thủ tục, quy định, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính khả
thi. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và
địa phương để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, khơi thông nguồn lực, phát
triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ
số phục vụ người dân, doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh
xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại nhất
là hạ tầng giao thông kết nối, hạ tầng thủy lợi, hạ tầng đô thị, hạ tầng số...
a) Phối hợp đẩy nhanh tiến độ
và đưa vào khai thác tuyến đường Cao tốc Bắc-Nam đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo vào
Quý I/2024; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong năm 2024 đối với dự án Môi trường
Bền vững các thành phố Duyên Hải
- Tiểu dự án thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm và đường nối từ thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh
Thuận đi ngã tư Tà Năng, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu các cơ chế
chính sách, giải pháp thực hiện hiệu quả việc đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình
thức đối tác công tư (PPP).
- Hoàn thành và trình phê duyệt
Quy hoạch cảng hàng không Thành Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
trong Quý II/2024 để có cơ sở hoàn thiện các thủ tục trình Trung ương xem xét,
chấp thuận giao cho Tỉnh là cơ quan có thẩm quyền lập, trình phê duyệt Dự án
PPP để kêu gọi đầu tư.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Cục đường sắt Việt Nam thực hiện dự án đầu tư đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
giao thông đồng bộ theo hướng hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông mang
tính kết nối cao, tạo động lực lan tỏa để thúc đẩy phát triển như đường vành
đai phía Bắc (đoạn từ đèo Khánh Nhơn đến QL1); đường liên vùng kết nối Nam Tây
nguyên đến Cảng Cà Ná; các trục chính trong khu đô thị và các trục nối vùng
kinh tế trọng điểm; hệ thống giao thông nông thôn, miền núi...
b) Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ
thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm
là các công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới. Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng thủy lợi, hạ tầng
phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, các dự án đầu tư từ nguồn tài trợ của
AFD, ADB8, WB... [9]
c) Đẩy nhanh tiến độ các dự án
tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhất là hoàn thành giai đoạn 1 và xúc tiến
đầu tư Cảng tổng hợp Cà Ná giai đoạn 2; xúc tiến, lựa chọn nhà đầu tư và triển
khai dự án Điện khí LNG Cà Ná; KCN Cà Ná; Dự án hóa chất sau muối, Trung tâm
logistics Cà Ná, kho xăng dầu Cà Ná...
d) Đẩy nhanh đầu tư đồng bộ kết
cấu hạ tầng các khu đô thị mới theo hướng hiện đại, xanh, thân thiện với môi
trường.
đ) Ưu tiên đầu tư hệ thống giao
thông kết nối đến vùng du lịch trọng điểm của tỉnh nhất là hạ tầng đô thị thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm hướng đến trở thành đô thị du lịch; hạ tầng Khu du lịch
Quốc gia Ninh Chữ và các khu vực du lịch thuộc dải ven biển từ Bình Tiên - Vĩnh
Hy đến Cà Ná - Mũi Dinh; Vườn Quốc gia Núi Chúa và Phước Bình.
e) Chủ động tham mưu kiến nghị Bộ
ngành Trung ương liên quan ưu tiên kế hoạch vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng truyền
tải điện 500kV, 220kV. Đẩy nhanh việc xây dựng và triển khai Chương trình Cấp
điện nông thôn miền núi và hải đảo, góp phần cấp điện cho các hộ dân chưa có điện
và cải tạo lưới điện nông thôn hiện có. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn các
dự án điện; đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện
trọng điểm, công trình trạm biến áp và đường dây 110 KV.
g) Tiếp tục chuyển dịch phát
triển hạ tầng viễn thông truyền thống sang hạ tầng số; thúc đẩy phát triển hạ tầng
trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số và nền tảng số.
Liên thông với các nền tảng số quốc gia, tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia,
góp phần tạo ra một không gian phát triển mới. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
công nghệ thông tin bảo đảm đồng bộ, liên thông phục vụ tiến trình chuyển đổi số,
nhất là sớm hoàn thành dự án Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
và nâng cấp hạ tầng số tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, hạ tầng công nghệ
thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo thực hiện tốt chuyển đổi
số trong thời gian tới.
h) Triển khai các tiêu chí,
tiêu chuẩn về hạ tầng thương mại như tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn giai đoạn 2021-2025; mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm theo Tiêu chuẩn
Việt Nam về chợ kinh doanh thực phẩm...
i) Đầu tư kiên cố hóa trường lớp
học, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho các tuyến. Đẩy mạnh xã
hội hóa trong đầu tư giáo dục và y tế.
4. Tập trung
thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát
triển nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế ban đêm, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô
hình kinh doanh mới, hiệu quả
a) Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực
và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng
bộ, hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng biến đổi
khí hậu; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh, liên kết chuỗi giá trị hướng đến xuất
khẩu các sản phẩm lợi thế. Nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả, nâng cao hàm
lượng khoa học, công nghệ; chuyển đổi cơ cấu cây trồng 1.300 ha theo hướng hiệu
quả kinh tế cao, tiết kiệm nước; phấn đấu diện tích đất nông nghiệp công nghệ
cao tăng thêm 200-220 ha. Giá trị sản xuất trên diện tích đất chủ động nước đạt
148 triệu đồng/ha; tỷ lệ đất sản xuất chủ động nước tưới đạt 62,4%. Triển khai
hiệu quả Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn, hiệu quả, có giá trị
kinh tế cao, tăng tỷ trọng các vật nuôi có lợi thế. Tăng cường quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng gắn với nhân rộng các mô hình sinh kế bền vững; bảo tồn,
phát huy giá trị tài nguyên rừng, biển và Khu dự trữ sinh quyển thế giới Vườn
Quốc gia Núi Chúa.
Tiếp tục xây dựng Ninh Thuận
thành trung tâm tôm giống chất lượng cao của cả nước; phát triển nuôi biển công
nghệ cao vùng nước sâu. Đẩy mạnh cơ cấu lại nghề khai thác hải sản; khuyến
khích phát triển khai thác hải sản vùng khơi theo hướng hiện đại gắn với chống
IUU và bảo vệ, giữ vững chủ quyền, an ninh vùng biển. Đẩy nhanh tiến độ và nâng
chất lượng tiêu chí nông thôn mới theo hướng bền vững, hiệu quả. Phấn đấu giá
trị gia tăng ngành nông, lâm, thủy sản tăng 4-5%/năm.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
ngành công nghiệp, nhất là năng lượng, cảng biển, công nghiệp chế biến, công
nghiệp phụ trợ; đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp mới. Ưu tiên phát triển
công nghiệp chế biến theo chiều sâu, các ngành sử dụng công nghệ hiện đại, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tận dụng nguồn năng lượng tái tạo tại chỗ.
Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng và thu hút, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp.
Quan tâm hỗ trợ phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du
lịch. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng 17-18%/năm.
Tiếp tục triển khai hiệu quả
nghị quyết phát triển Ninh Thuận trở thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái
tạo của cả nước, gắn với triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII; đẩy
nhanh tiến độ hòa lưới điện 120 MW dự án năng lượng chuyển tiếp [10]; lựa chọn nhà đầu tư sớm khởi công dự án LNG
Cà Ná và các dự án năng lượng đã có trong Quy hoạch điện VIII; chú trọng thu
hút đầu tư dự án điện gió ngoài khơi, thủy điện tích năng, tổ hợp công nghệ
xanh và hoá chất sau muối, nhà máy sản xuất hydrogen,…
- Triển khai có hiệu quả nghị
quyết về phát triển kinh tế đô thị, xây dựng Phan Rang-Tháp Chàm thành thành phố
thông minh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các đồ án quy hoạch xây dựng. Triển
khai các chương trình, đề án phát triển nhà ở, đô thị, khu dân cư, kinh tế đô
thị; đẩy nhanh tiến độ một số khu đô thị mới, khu dân cư[11]; phát triển mạnh thị trường bất động sản; thực hiện tốt chính
sách nhà ở xã hội. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành xây dựng tăng 23-24% năm.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh, tận dụng cơ hội, dư địa tăng trưởng các ngành du lịch, dịch vụ,
thương mại điện tử, logistics... gắn với đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số. Tận dụng
các cơ chế, chính sách của Hiệp định thương mại tự do để thúc đẩy xuất khẩu, nhất
là các sản phẩm nông nghiệp đặc thù. Thực hiện có hiệu quả Chương trình đưa
hàng Việt về nông thôn, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chủ trương phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; chú trọng nâng
chất lượng dịch vụ; đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng các sản phẩm du lịch mới, hấp
dẫn, có sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác để thu
hút khách du lịch trong nước và nước ngoài. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án du lịch trọng điểm, quy mô lớn, đẳng cấp cao; quan tâm đầu tư hạ tầng du lịch.
Triển khai có hiệu quả các chương trình, sự kiện năm 2024 và Đề án phát triển
kinh tế ban đêm. Phấn đấu thu hút 3,2 triệu lượt khách du lịch; giá trị gia
tăng ngành dịch vụ tăng 09-10%.
- Tập trung thực hiện phát triển
kinh tế biển, tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế biển
đến năm 2025, định hướng đến 2030; thực hiện các nội dung theo lộ trình hướng dẫn
bảo đảm đủ điều kiện phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở thành khu
kinh tế ven biển của cả nước.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
thu chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân
sách nhà nước. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, ưu tiên bố trí nguồn tăng
thu, tiết kiệm chi để tăng chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm,
động lực, các nhu cầu cấp bách bức xúc của địa phương.
c) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư
công, nhất là vốn vay nước ngoài, bảo đảm thực chất, hiệu quả; tập trung vốn
cho các công trình trọng điểm không để tình trạng dàn trải, manh mún, chia cắt,
lãng phí, kém hiệu quả. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư và giải ngân vốn đầu
tư; đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư kinh doanh quan trọng, có tính kết nối,
lan tỏa, dẫn dắt trong các ngành kinh tế chủ lực, các ngành, lĩnh vực mới, đặc
biệt là các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng,
tạo động lực và góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
d) Triển khai quyết liệt Đề án
“Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2021-2025”; đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng,
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định pháp luật. Triển khai các giải pháp
chuyển đổi số hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đảm
bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.
đ) Đẩy nhanh tiến độ triển khai
Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 và thực hiện sắp xếp lại
doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025. Khẩn trương tiến hành rà soát, đánh giá toàn
diện thực trạng và phân loại doanh nghiệp, dự án, công trình đầu tư và vốn, tài
sản nhà nước để có giải pháp cơ cấu lại, xử lý phù hợp. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và doanh nghiệp
có vốn nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu tư kinh doanh vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả, mất vốn
nhà nước.
e) Bám sát tình hình phát triển
thương mại điện tử trên thế giới và trong nước, kịp thời đề xuất các chính sách
thúc đẩy phát triển thương mại điện tử. Nghiên cứu ứng dụng các mô hình, kinh
nghiệm phát triển kinh tế số, xã hội số ở các tỉnh thành phố trong nước và thế
giới.
g) Tổ chức thực hiện hiệu quả
các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn,
lành mạnh, bền vững. Hoàn thiện, duy trì thường xuyên hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Thường xuyên bám sát tình hình thị
trường bất động sản để kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
tháo gỡ những khó khăn, hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật đối
với thị trường bất động sản, để đảm bảo thị trường bất động sản phát triển ổn định,
lành mạnh.
h) Tăng cường liên kết giữa tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác; nghiên cứu
hình thức hỗ trợ đối với các doanh nghiệp xã hội; tổ chức triển khai hiệu quả
Luật Hợp tác xã năm 2023. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân thực
sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Triển khai Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội
ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư
nước ngoài, nhất là trong những ngành, lĩnh vực mới nổi.
i) Đẩy mạnh việc thực hiện “xã
hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao...,
chuyển dịch từ nhà nước trực tiếp đầu tư sang các doanh nghiệp đầu tư theo quy
hoạch.
k) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
đẩy mạnh công tác chuyển đổi số với quyết tâm cao hơn, quyết liệt hơn, hiệu quả
hơn, xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ chính trị quan trọng cả trước mắt và
lâu dài; khắc phục những tồn tại hạn chế liên quan chuyển đổi số đã được chỉ ra
trong năm 2023 tạo ra đột phá trong năm 2024 nhất là hạ tầng số, chính quyền số,
kinh tế số. Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2024-2028; một số
dịch vụ trên nền tảng thông minh gắn với du lịch đô thị thông minh. Nghiên cứu
tham mưu kế hoạch triển khai thực hiện việc thuê hạ tầng kỹ thuật dùng chung để
thực hiện đẩy mạnh hạ tầng số; thử nghiệm xây dựng mô hình làng xã chuyển đổi số
gắn với chương trình nông thôn mới. Thực hiện thống kê, tính toán đầy đủ các chỉ
tiêu về tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP của tỉnh và tỷ trọng
kinh tế số ngành, lĩnh vực, phấn đấu tỷ trọng kinh tế số trong GRDP năm 2024 đạt
12%.
5. Chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực các ngành,
lĩnh vực trọng điểm của tỉnh gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển
và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp
a) Tiếp tục thực hiện chủ
trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng chất lượng giáo dục
các cấp học, chú trọng chất lượng giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh; tập trung
đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học đối với giáo dục mầm non, tạo
nền móng vững chắc bước vào cấp học phổ thông. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng
lưới trường học, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên gắn với việc đổi mới tổ chức và quản
lý giáo dục đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường đầu tư cơ sở trường
lớp học theo hướng hiện đại; thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông theo lộ trình. Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng
công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ; đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng Xã hội học tập và phân luồng sau trung học cơ sở; đa dạng hóa các
chương trình trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, bảo đảm công bằng trong tiếp
cận giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin/chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục gắn với công tác quản lý, dạy học
và kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; xây dựng
văn hóa học đường; tăng cường công tác y tế trường học, giáo dục thể chất,
phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích cho học sinh, sinh viên, bảo đảm
an ninh, an toàn trường học; đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu
khoa học của học sinh; hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế trọng
điểm, nguồn nhân lực gắn với thị trường lao động; tạo chuyển biến mạnh mẽ về số
lượng, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo
chất lượng cao theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực
trực tiếp cho thị trường lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất
lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo bổ sung, đào tạo tại doanh nghiệp để thu hút hiệu quả lao động tại chỗ
nhằm giải quyết triệt để vấn đề thiếu hụt nhân lực cục bộ, vấn đề đứt gãy lao động
phục vụ phục hồi nhanh, phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Triển khai hiệu
quả Chương trình quốc gia về tăng năng suất lao động.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng có hiệu
quả thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chú trọng triển khai
các giải pháp chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số. Triển khai các đề tài có
tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tổ chức xây dựng hồ sơ đề xuất đăng ký nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho ít nhất
01 sản phẩm nông nghiệp tiềm năng của tỉnh xuất khẩu vào thị trường nước ngoài
trọng điểm, đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ triển khai thực hiện trong
năm 2024. Thúc đẩy mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo và đổi mới sáng tạo.
Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tập trung thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế
và hội nhập quốc tế.
6. Phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân
a) Tập trung triển khai hiệu quả
Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030, Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030, Chương trình tổng thể quốc gia về phát triển văn
hóa Việt Nam giai đoạn 2022-2030. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị số
34-CT/TU ngày 25/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong “Xây dựng và phát triển văn hoá, con người Ninh Thuận đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững”. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; chú trọng
xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng gia đình, làng, bản,
xã, phường, cơ quan công sở văn hoá.
Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn,
tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể của các vùng, miền. Quan tâm đầu tư xây dựng một số công trình văn
hóa trọng điểm, có quy mô lớn tại trung tâm các huyện, thành phố; đầu tư hoàn
thiện đồng bộ hệ thống các thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở; củng cố và tăng
cường hiệu quả khai thác một số thiết chế văn hoá, công trình văn hóa công cộng
trọng điểm của tỉnh; cải tạo, nâng cấp, quản lý, sử dụng hiệu quả các Trung tâm
Văn hóa - Thể thao, nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn hiện có; hỗ trợ kịp thời bổ
sung, thay thế trang thiết bị và đầu tư cơ sở vật chất của hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao đảm bảo đồng bộ; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế
văn hóa - thể thao cơ sở tạo điều kiện để nhân dân chủ động tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao cộng đồng.
Phát triển phong trào thể dục
thể thao quần chúng, phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại”; thường xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn, thi đấu,... để đẩy mạnh việc
tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của người dân, nhằm phát
triển đời sống văn hóa, tinh thần, rèn luyện sức khỏe cho nhân dân; chuẩn bị lực
lượng, cơ sở vật chất sẵn sàng tham dự các đại hội thể thao quốc tế. Tập trung
chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện trọng
đại trong năm 2024.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời,
hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng. Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về người có công. Thực hiện tốt
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng, các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công
tác thương binh, liệt sĩ, người có công”.
c) Thực hiện các chính sách trợ
giúp xã hội bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Theo dõi sát tình hình,
chỉ đạo các địa phương rà soát, trợ giúp xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn,
giáp hạt năm 2024, chủ động phương án trợ giúp xã hội; tổ chức cứu trợ đột xuất
kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách giảm nghèo hiện hành như chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách
dạy nghề, hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ
sinh, hỗ trợ tiền điện, chính sách trợ giúp pháp lý. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2023-2025.
d) Rà soát, hoàn thiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hướng mở rộng độ bao phủ và
phát triển đối tượng tham gia. Tăng cường công tác giám sát về tình hình thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp ở các địa phương; quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện tham
gia bảo hiểm xã hội, đối tượng thụ hưởng. Tổ chức thực hiện kịp thời chính sách
bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ người lao động bị mất việc làm bù đắp được chi
phí tiền lương, ổn định cuộc sống; đồng thời kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng
kỹ năng nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới. Có giải pháp,
chính sách hiệu quả để khắc phục tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội
một lần. Phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94,75% dân số.
đ) Phát triển mạnh thị trường
lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên thị trường. Phát triển thị
trường lao động trong và ngoài tỉnh đúng hướng (các dự án trọng điểm và doanh
nghiệp trong khu công nghiệp phía Nam), tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm,
trọng điểm đang là ưu tiên hiện nay như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, ứng phó
biến đổi khí hậu…
Đẩy mạnh đầu tư số hóa quản trị
lao động việc làm kết nối với số hóa quản lý dân cư. Đổi mới và phát triển giáo
dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa toàn diện, đồng bộ; thường
xuyên cập nhật và tiếp thu công nghệ tiên tiến của các nước, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của Việt Nam; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp không chỉ đào tạo
kiến thức nghề, kỹ năng nghề mà còn chú trọng đào tạo văn hóa nghề, tác phong
công nghiệp cho người lao động. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
e) Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã
hội, nhà ở công nhân; tập trung triển khai nhanh, hiệu quả Đề án “Đầu tư xây
dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân
khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã
hội xác định nhu cầu, bố trí nguồn vốn và triển khai cho vay đối với cá nhân, hộ
gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội.
g) Thực hiện tốt công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
Tăng cường năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng, đáp ứng
nhu cầu khám và chữa bệnh. Triển khai các biện pháp phòng, chống các loại bệnh
dịch. Tiếp tục mở rộng các chương trình hợp tác, nâng cao chất lượng dịch vụ y
tế và xã hội hóa hoạt động y tế; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Hoàn thành
nâng cấp Trường Trung cấp Y tế Ninh Thuận lên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Thuận.
Phấn đấu đạt tỷ lệ 31,6 giường bệnh/vạn dân; có 10,8 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trạm
y tế xã có bác sỹ đạt 96%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn
12%.
Thúc đẩy triển khai thực hiện
chương trình chuyển đổi số y tế. Thực hiện các giải pháp tăng cường đào tạo,
chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ y tế để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực y tế cơ sở; triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực y
tế chất lượng cao cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2024-2025.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính y tế, từng bước tính đúng, tính đủ giá dịch vụ
y tế theo lộ trình phù hợp với khả năng chi trả của người dân, quỹ bảo hiểm y tế
và ngân sách nhà nước.
h) Đẩy nhanh việc triển khai thực
hiện đồng bộ, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030; tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao
trùm. Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chương trình về phát triển KTXH
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện hiệu quả công tác điều
tra thực trạng KTXH vùng dân tộc thiểu số. Rà soát, điều chỉnh hoặc kiến nghị
điều chỉnh các chính sách dân tộc nhằm thực hiện có hiệu quả phát triển KTXH
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường công tác tuyên truyền, cải
cách hành chính, tháo gỡ kịp thời, thực chất các khó khăn, vướng mắc đối với
công tác dân tộc và chính sách dân tộc, nhất là liên quan đến công tác triển
khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục hoàn thiện, phát
triển hệ thống an sinh xã hội bao trùm, toàn diện, đa dạng và nâng cao khả năng
tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người dân tộc thiểu
số, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
i) Tổ chức triển khai hiệu quả
các chương trình, đề án về trẻ em; đặc biệt là Chương trình hành động quốc gia
vì trẻ em giai đoạn 2021-2030. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện,
lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; thực hiện hiệu quả chính sách, pháp
luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm, tai nạn, thương tích trẻ em. Kiểm soát
và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích trên tất cả
loại hình tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông.
k) Thực hiện hiệu quả Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới 2021- 2025 và các chương trình, đề án thúc đẩy
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ
vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; xây dựng các mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp,
kinh doanh. Triển khai các mô hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới tại thôn, bản, tổ dân phố.
l) Nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội. Theo dõi và triển khai có hiệu quả chương trình mục
tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy, nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy sau
khi Trung ương ban hành.
7. Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
a) Tập trung triển khai và hoàn
thiện các chính sách có liên quan sau khi Luật Đất đai (sửa đổi) và các văn bản
hướng dẫn có liên quan được ban hành. Kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án theo quy định; tổ chức thẩm
định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; tập trung triển khai các nhiệm vụ
hoàn thành các chỉ tiêu về môi trường. Tiếp tục triển khai công tác quản lý,
tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; hướng dẫn các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thu gom và chuyển giao chất thải nguy hại trên địa
bàn tỉnh đúng quy định. Chủ động nắm bắt thông tin, kịp thời xử lý các vụ việc
môi trường nóng, mới phát sinh, phản ánh tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, doanh nghiệp và địa phương.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu tại Đề án triển khai kết quả COP26, Chiến
lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí
hậu giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch hành động giảm phát
thải khí mê-tan. Nghiên cứu, đề xuất các quy định về quản lý tín chỉ các-bon tại
Việt Nam, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước và kết nối với thị
trường các-bon khu vực và thế giới. Đẩy mạnh chuyển đổi năng lượng xanh, phát
triển năng lượng tái tạo, hydrogen; hoàn thành khảo sát, đánh giá năng lượng
tái tạo ngoài khơi. Triển khai đánh giá tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu
và tăng cường quản lý các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung
thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập
quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) sau khi được thông qua.
c) Nâng cao năng lực quan trắc,
dự báo, cảnh báo, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai, đáp ứng yêu cầu
phát triển KTXH và phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai
trong tình hình mới; ưu tiên bố trí các nguồn lực, đẩy nhanh thực hiện các dự
án trọng điểm về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, nhất là
hạn hán, xâm nhập mặn, sụt lún, sạt lở bờ sông, bờ biển.
8. Thúc đẩy
phát triển liên kết vùng, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh
a) Tăng cường liên kết vùng, nhất
là hạ tầng giao thông, năng lượng; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển
KTXH, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung;
phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu quả hoạt động của Hội đồng điều phối vùng.
Phối hợp xây dựng các cụm liên
kết ngành với các địa phương trong vùng, tiểu vùng Nam Trung Bộ gắn với các
ngành kinh tế biển. Huy động, phân bổ, tìm kiếm, chia sẻ các nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu chung của vùng; trong đó, có hệ thống hạ tầng kết nối liên
vùng, các dự án có quy mô và sức lan tỏa liên vùng.
b) Triển khai hiệu quả Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư gắn với rà
soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch các ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, thống
nhất. Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh được duyệt, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù
hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả.
9. Tiếp tục
hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh
hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
a) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cấp dưới và tăng cường
kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Khẩn trương sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã theo kế hoạch; thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức
bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; hoàn thành việc sắp xếp bảo đảm mục tiêu, nguyên tắc đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã trong năm 2024 để ổn định tổ chức đại hội Đảng các cấp
vào năm 2025. Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tính chủ
động cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính; tập trung xây dựng Chính quyền điện tử
hướng tới Chính quyền số, thúc đẩy chuyển đổi số. Đẩy mạnh phát triển các hệ thống
cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp; nâng cao hiệu
quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến
toàn trình đồng bộ, đảm bảo toàn trình và chất lượng.
c) Triển khai thực hiện đồng bộ
các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Luật
phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị về công
tác phòng, chống tham nhũng. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác và
các văn bản chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tổ chức triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030. Triển khai đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện,
xử lý tham nhũng; tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham
nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động thanh tra. Triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định số
131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng
và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các quy định pháp luật về thi hành án
dân sự, thi hành án hành chính; Chỉ thị số 04- CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị chiếm
đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
đ) Khắc phục triệt để tình trạng
đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức.
Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định; triển khai các
quy định về chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; khuyến
khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích
chung.
e) Thực hiện hiệu quả công tác
tiếp công dân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở,
phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
g) Tăng cường xây dựng, hoàn
thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp luôn được
cập nhật đầy đủ, kịp thời. Tích cực thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, xây dựng và sớm đưa vào vận hành các cơ sở
dữ liệu quốc gia.
h) Triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự
toán, kế hoạch giao, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và điều kiện bố
trí vốn theo quy định; cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết kiệm
chi thường xuyên. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Tăng
cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
a) Tiếp tục củng cố, tăng cường
tiềm lực quốc phòng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định,
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục thực hiện Chiến lược
bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh, biên giới quốc gia trong tình hình mới; triển
khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự địa phương; tổ chức giao quân đạt 100% chỉ tiêu; chủ động phòng
chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân chính quy tinh nhuệ, vững mạnh toàn diện; xây dựng lực lượng dự bị động
viên, dân quân, tự vệ bảo đảm theo luật định. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính
sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
b) Duy trì nghiêm chế độ trực
SSCĐ, tăng cường trinh sát điện tử, tác chiến không gian mạng, quản lý chặt chẽ
vùng trời, vùng biển, nội địa, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ, các hoạt động
phát triển kinh tế biển. Chủ động ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền
thống, chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng thủ dân sự, phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn.
c) Chủ động nắm chắc tình hình,
bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là các dịp lễ, tết và
các sự kiện quan trọng, các địa bàn trọng điểm, các dự án kinh tế. Tăng cường đấu
tranh, chủ động phòng ngừa, làm thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa
bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, phản động; phòng, chống tội
phạm, nhất là tội phạm trộm cắp tài sản, tội phạm ma túy, tội phạm liên quan đến
“tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao....
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước
ngoài, cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 12- NQ/TW ngày 16/3/2022 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch,
vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới, trong đó tập trung triển khai có hiệu quả Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất
cho Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” và Đề án “Công an phường
điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2023-2030”.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến năm 2030. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội và phòng chống cháy nổ; đẩy mạnh phòng chống, trấn áp các loại tội phạm, tạo
chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho
Nhân dân.
11. Triển
khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế
a) Tăng cường hợp tác, thu hút
đầu tư thông qua kết nối vùng, kết nối khu vực, đón đầu xu thế dịch chuyển đầu
tư từ các Trung tâm, thành phố lớn, các tỉnh lân cận có thế mạnh về phát triển
công nghiệp và các tập đoàn, tổng công ty lớn, có thương hiệu (như Lâm Đồng, Đồng
Nai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh…) để có giải pháp hiệu quả hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận, hợp tác, xúc tiến, kêu gọi đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Tìm hiểu, kết nối, thiết lập
quan hệ quốc tế với địa phương của các nước có điều kiện kinh tế, xã hội tương
đồng với tỉnh Ninh Thuận để xúc tiến kêu gọi đầu tư và hợp tác các lĩnh vực là
thế mạnh của tỉnh.
c) Chủ động, tích cực trong việc
mở rộng phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, trọng
tâm thu hút đầu tư vào các ngành trụ cột, đột phá, lĩnh vực tỉnh có lợi thế
như: kinh tế biển, năng lượng sạch, du lịch, nông nghiệp đặc thù ứng dụng công
nghệ cao. Chủ động tiếp cận với các nhà tài trợ, nhất là các tổ chức tài chính
quốc tế như ADB, AFD, WB và các nhà tài trợ song phương như Áo, Hàn Quốc, tăng
cường vận động các nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nông
thôn, các công trình thủy lợi, cải thiện môi trường, giảm khí thải nhà kính, Chống
hạn, xói lở, ngập lụt thích ứng biến đổi khí hậu, đầu tư trang thiết bị y tế Bệnh
viện tỉnh, các trung tâm y tế huyện ...
d) Tập trung tuyên truyền, Phổ
biến các Hiệp định EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh Châu
Âu); Hiệp định RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực) và CPTPP (Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) cho cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan quản lý cấp tỉnh và địa phương, hợp tác xã, cộng đồng doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các phương tiện truyền
thông, trang thông tin điện tử, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực
thi hiệu quả của các hiệp định thương mại tự do; đầu mối thông tin về các Hiệp
định thương 19 mại tự do để thông tin, cung cấp thông tin, hướng dẫn thực hiện
các nội dung cam kết và hỗ trợ các vấn đề có liên quan đến Hiệp định thương mại
tự do.
12. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng
thuận xã hội
a) Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao hiệu quả và sự đồng thuận của người dân, chú trọng và tập
trung công tác truyền thông chính sách, chủ trương, pháp luật của Nhà nước.
Tuyên truyền và dẫn dắt, định hướng các mô hình hay, gương tốt việc tốt, cách
làm mới và hiệu quả; kịp thời phản bác, chấn chỉnh, đấu tranh với các luận điệu
sai trái; triệt phá, gỡ bỏ các thông tin xấu độc, không đúng sự thật; từng bước
tạo văn hoá số trên mạng.
b) Tăng cường và đổi mới công
tác quản lý báo chí, truyền thông; xây dựng đội ngũ nhân lực báo chí, truyền
thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại, có giải pháp hỗ trợ báo chí phát triển;
kịp thời chấn chỉnh sai phạm trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. Nâng cao hiệu quả
công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội,
đoàn thể Nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở,
ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Quán triệt phương châm hành động,
phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2023, khẩn trương khắc
phục các tồn tại, hạn chế; nghiêm túc triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả
và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 28-NQ/TU
ngày 07/12/2023 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 14/12/2023 của HĐND
tỉnh và Kế hoạch này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả
thực hiện Kế hoạch này.
- Trước ngày 20/01/2024, xây dựng,
ban hành các văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì, gửi về
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại cuộc họp thường
kỳ UBND tỉnh tháng 01 năm 2024.
- Chỉ đạo, điều hành có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Về định kỳ báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch: Trước ngày 15 hằng tháng và trước ngày
10 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng) và trước ngày
10/11/2024 (đối với báo cáo năm) báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo Kế hoạch này, gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Các Sở ngành và địa phương
theo dõi sát diễn biến trong tỉnh và cả nước, định kỳ hàng quý phân tích, đánh
giá, dự báo, cập nhật kịch bản tăng trưởng của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhật kịch bản
tăng trưởng chung của Tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Thuận chủ động phối hợp với các Sở
ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này.
3. UBND tỉnh tổ chức các
hội nghị chuyên đề trong Quý I/2024 với các Sở ngành và địa phương để kịp thời
chỉ đạo xử lý những vấn đề vướng mắc, điểm nghẽn trong đầu tư công; giá đất;
thu ngân sách; dự án động lực, trọng điểm; thể chế chính sách về đất đai, chuyển
đổi đất rừng, quy hoạch, hợp tác quốc tế... Đồng thời, duy trì các phiên họp
hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm hoặc đột xuất để đánh giá tình hình
và đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh năm 2024./.
PHỤ LỤC SỐ 1
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm 2024 HĐND tỉnh giao
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng (GRDP)
|
%
|
11 - 12
|
Cục Thống kê chủ trì phối hợp các Sở ngành
|
|
- Nông lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
4 - 5
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
19 - 20
|
|
|
Trong đó: + Công nghiệp
|
%
|
17 - 18
|
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
23 - 24
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
9 - 10
|
|
|
- Thuế sản phẩm
|
%
|
8 - 9
|
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng/người
|
101 - 102
|
Cục Thống kê chủ trì phối hợp các Sở ngành
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
Cục Thống kê chủ trì phối hợp các Sở ngành
|
|
- Nông lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
25 - 26
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
41 - 42
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
32 - 33
|
|
4
|
Tỷ trọng đóng góp năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP
|
%
|
39 - 40
|
Sở KHCN
|
5
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
|
%
|
8 - 9
|
Sở LĐTB&XH
|
6
|
Tỷ trọng đóng góp của kinh tế
biển vào GRDP
|
%
|
42,0
|
Sở KHĐT
|
7
|
Tỷ trọng kinh tế số đóng góp
vào GRDP
|
%
|
12,0
|
Sở TTTT
|
8
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn
|
Tỷ đồng
|
4.000
|
|
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
3.947
|
Cục Thuế
|
|
- Thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu
|
Tỷ đồng
|
53
|
Chi cục Hải quan
|
9
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
22.900
|
Sở KH&ĐT
|
10
|
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo
chuẩn mới giảm
|
%
|
1,5 - 2
|
Sở LĐTB&XH
|
|
- Riêng huyện Bác Ái giảm ít
nhất
|
%
|
4
|
|
11
|
Số xã đạt tiêu chí xây dựng
nông thôn mới
|
Xã
|
2 - 3
|
Sở NN&PTNT
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao
|
Xã
|
3 - 4
|
12
|
Tỷ lệ trường phổ thông đạt
chuẩn Quốc gia
|
%
|
64 - 65
|
Sở GD&ĐT
|
13
|
Đào tạo nghề
|
Lao động
|
9.500
|
Sở LĐTB&XH
|
14
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
67 - 68
|
Sở LĐTB&XH
|
Trong đó: Có bằng cấp, chứng
chỉ
|
%
|
31
|
15
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí Quốc
gia về y tế
|
%
|
98,5
|
Sở Y tế
|
16
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
48,14
|
Sở NN&PTNT
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm 2024 HĐND tỉnh giao
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
17
|
Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được
cấp nước sạch hợp vệ sinh
|
%
|
99,7
|
Sở NN&PTNT, Sở Y tế
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước
sạch đáp ứng Quy chuẩn Bộ Y tế
|
%
|
100
|
18
|
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
|
%
|
100
|
Sở TN&MT
|
PHỤ LỤC SỐ 2
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
NĂM 2024 THEO GIÁ SO SÁNH
(Kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn
vị: %
STT
|
CHỈ TIÊU
|
Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2024
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP)
|
110,65
|
111,44
|
111,06
|
112,04
|
111,42
|
111,74
|
111,50
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
104,01
|
104,47
|
104,28
|
103,71
|
104,03
|
104,63
|
104,15
|
-
|
Nông, lâm nghiệp
|
106,10
|
105,83
|
105,92
|
105,89
|
105,91
|
106,77
|
106,13
|
-
|
Thủy sản
|
102,87
|
103,29
|
103,10
|
102,64
|
102,88
|
102,09
|
102,76
|
2
|
Công nghiệp - xây dựng
|
115,12
|
120,47
|
117,67
|
125,08
|
120,00
|
119,19
|
119,80
|
a)
|
Công nghiệp
|
114,82
|
118,17
|
116,22
|
123,11
|
117,95
|
117,47
|
117,84
|
-
|
Khai khoáng
|
125,27
|
135,58
|
132,20
|
137,54
|
134,20
|
163,51
|
136,00
|
-
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
110,70
|
126,90
|
119,20
|
137,92
|
125,72
|
126,07
|
125,82
|
-
|
Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi nước
|
115,20
|
114,67
|
115,00
|
116,82
|
115,40
|
114,53
|
115,20
|
-
|
Cung cấp nước; hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nước thải
|
110,50
|
103,98
|
107,20
|
106,36
|
106,92
|
105,09
|
106,50
|
b)
|
Xây dựng
|
116,49
|
124,62
|
121,71
|
127,39
|
124,23
|
122,09
|
123,65
|
3
|
Dịch vụ
|
109,85
|
108,77
|
109,30
|
109,60
|
109,40
|
109,75
|
109,50
|
-
|
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa
ô tô, mô tô, xe máy
|
113,02
|
110,63
|
111,77
|
115,11
|
112,80
|
111,68
|
112,50
|
-
|
Vận tải, kho bãi
|
117,38
|
113,66
|
115,38
|
116,44
|
115,81
|
100,18
|
111,10
|
-
|
Thông tin và truyền thông
|
105,20
|
109,27
|
107,20
|
112,02
|
108,80
|
105,64
|
107,94
|
-
|
Hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm
|
108,76
|
110,60
|
109,70
|
109,73
|
109,71
|
109,87
|
109,76
|
-
|
Kinh doanh bất động sản
|
107,41
|
109,46
|
108,45
|
108,63
|
108,52
|
101,54
|
106,60
|
-
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
120,60
|
111,07
|
115,78
|
117,34
|
116,20
|
118,81
|
116,98
|
4
|
Thuế sản phẩm
|
108,00
|
108,38
|
108,20
|
108,44
|
108,30
|
107,95
|
108,20
|
PHỤ LỤC SỐ 3
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2024
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
I
|
Một số chỉ tiêu kinh tế
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
%
|
< 3
|
Chi nhánh NHNN
|
2
|
Tỷ lệ động viên vào NSNN
|
%
|
> 6,5
|
Cục thuế
|
3
|
Tỷ trọng chi thường xuyên/tổng
chi NSĐP
|
%
|
61,21
|
Sở Tài chính
|
4
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng
chi NSĐP
|
%
|
37,26
|
Sở Tài chính
|
5
|
Tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu
|
Triệu
USD
|
150
|
Sở Công Thương
|
6
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
so với GRDP
|
%
|
37,5
|
Sở KH&ĐT
|
II
|
Một số chỉ tiêu về thúc đẩy
tăng trưởng
|
|
|
|
7
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP)
|
%
|
14 - 15
|
Sở Công Thương
|
8
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
%
|
15
|
Sở Công Thương
|
III
|
Một số chỉ tiêu về phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ công
|
|
|
|
9
|
Điện sản xuất
|
Triệu Kwh
|
8.700
|
Sở Công Thương
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
13
|
|
10
|
Điện thương phẩm
|
Triệu Kwh
|
900
|
Sở Công Thương
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
5,9
|
|
11
|
Diện tích nhà ở bình quân
|
m2 sàn/người
|
24
|
Sở Xây dựng
|
12
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
41
|
Sở Xây dựng
|
13
|
Số thuê bao điện thoại cố định
và trả sau trên 100 dân
|
Thuê bao
|
17,0
|
Sở TT&TT
|
14
|
Số thuê bao Internet trên 100
dân
|
Thuê bao
|
99,4
|
Sở TT&TT
|
15
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp
quang
|
%
|
84
|
Sở TT&TT
|
16
|
Tổng số điểm phục vụ bưu
chính
|
Điểm
|
115
|
Sở TT&TT
|
17
|
Tỷ lệ người dân đô thị được
cung cấp nước sạch
|
%
|
99,7
|
Sở Xây dựng
|
18
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom, xử lý
|
%
|
98,5
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
IV
|
Một số chỉ tiêu về phát
triển văn hóa, nghệ thuật, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường
|
|
|
|
19
|
Đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
150
|
Sở LĐTB&XH
|
20
|
Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động tham gia Bảo hiểm xã hội
|
%
|
40
|
BHXH tỉnh
|
21
|
Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp
|
%
|
30
|
BHXH tỉnh
|
22
|
Số người tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc
|
Người
|
65.982
|
BHXH tỉnh
|
23
|
Số người tham gia BHXH tự
nguyện
|
Người
|
7.018
|
BHXH tỉnh
|
24
|
Số người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
|
Người
|
41.700
|
BHXH tỉnh
|
25
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế
|
%
|
94,75
|
BHXH tỉnh
|
26
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé gái
|
< 111
|
Sở Y tế
|
27
|
Số bác sỹ/1 vạn dân
|
Bác sỹ
|
10,8
|
Sở Y tế
|
28
|
Số dược sỹ đại học/1 vạn dân
|
Người
|
≥ 3
|
Sở Y tế
|
29
|
Tỷ suất tử vong trẻ em < 1
tuổi
|
‰
|
< 10
|
Sở Y tế
|
30
|
Tỷ suất tử vong trẻ em < 5
tuổi
|
‰
|
< 15
|
Sở Y tế
|
31
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ
em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân còn
|
%
|
≤12
|
Sở Y tế
|
32
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ
em dưới 5 tuổi thể thấp còi còn
|
%
|
20,8
|
Sở Y tế
|
33
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin
|
%
|
≥ 95
|
Sở Y tế
|
34
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí Quốc
gia về y tế
|
%
|
98,5
|
Sở Y tế
|
35
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường,
thị trấn có bác sỹ làm việc
|
%
|
96 - 97
|
Sở Y tế
|
36
|
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được
xử lý đúng quy định
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
37
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
99,7
|
Sở NN&PTNT
|
38
|
Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí xây
dựng nông thôn mới
|
%
|
72 - 74,5
|
Sở NN&PTNT
|
|
- Số xã đạt tiêu chí xây dựng
nông thôn mới
|
Xã
|
2 - 3
|
Sở NN&PTNT
|
39
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao
|
Xã
|
3 - 4
|
Sở NN&PTNT
|
40
|
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp
thời các thông tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng
xã hội.
|
%
|
100
|
Sở TT&TT
|
V
|
Một số chỉ tiêu về cải
cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử
|
|
|
|
41
|
Chỉ số cải cách hành chính
(Par-Index) tăng so với năm 2023
|
Bậc
|
5
|
Sở Nội vụ
|
42
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS)
|
%
|
88,83
|
Sở Nội vụ
|
43
|
Số lượng tinh giản biên chế
viên chức (hưởng lương từ ngân sách nhà nước)
|
Biên chế
|
234
|
Sở Nội vụ
|
PHỤ LỤC 4
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM
2024
(Kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian trình
|
Thẩm quyền phê duyệt/ban hành
|
Cơ quan chủ trì
|
Tên văn bản
|
|
TỔNG SỐ NHIỆM VỤ
|
36 nhiệm vụ
|
|
|
|
I
|
NHÓM NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THEO CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA TỈNH ỦY, BAN
THƯỜNG VỤ
|
20 nhiệm vụ
|
|
|
|
1
|
Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội Quý I và một số nhiệm vụ trọng tâm Quý II/2024
|
Chậm nhất 25/3/2024
|
Ban Thường vụ TU
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
2
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng
tâm 6 tháng cuối năm 2024
|
Chậm nhất 13/6/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
3
|
Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội 9 tháng và nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2024
|
Chậm nhất 25/9/2024
|
Ban Thường vụ TU
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
4
|
Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2024, tham mưu ban hành Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
|
Chậm nhất 25/11/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
5
|
Giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 15- NQ/TU ngày 11/01/2022 của Tỉnh ủy về phát
triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
|
- Kế hoạch trước 01/02/2024
- Báo cáo trước 15/6/2024
|
Ban Thường vụ TU
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Kế hoạch và Báo cáo
|
6
|
Sơ kết 03 năm Nghị quyết số
03-NQ/TU, ngày 31/5/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
Trước ngày 07/5/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
7
|
Sơ kết 03 năm Nghị quyết số
17-NQ/TU, ngày 17/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
|
Trước ngày 07/5/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
8
|
Sơ kết 03 năm thực hiện Kết
luận số 16-KL/TU của Tỉnh ủy về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn
2016-2020; phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025
|
Trước ngày 01/8/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
9
|
Sơ kết Nghị quyết số
15-NQ/TU, ngày 11/01/2022 của Tỉnh ủy về phát triển vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Trước ngày 01/9/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
10
|
Sơ kết Nghị quyết số
13-NQ/TU, ngày 10/01/2022 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Trước ngày 01/9/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
11
|
Sơ kết Nghị quyết số
20-NQ/TU, ngày 25/01/2022 của Tỉnh ủy về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm
năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
Trước ngày 01/6/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Báo cáo
|
12
|
Sơ kết Nghị quyết số
25-NQ/TU, ngày 04/5/2023 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế đô thị, trọng tâm
là xây dựng Phan Rang - Tháp Chàm thành thành phố thông minh, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Trước ngày 08/10/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Báo cáo
|
13
|
Sơ kết 05 năm Kế hoạch số
211-KH/TU, ngày 24/12/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
|
Trước ngày 01/11/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Báo cáo
|
14
|
Sơ kết Nghị quyết số
21-NQ/TU, ngày 25/01/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo
vệ môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Trước ngày 10/11/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Báo cáo
|
15
|
Giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 12- NQ/TU, ngày 30/12/2021 của Tỉnh ủy về Chương
trình thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
- Kế hoạch trước 01/02/2024
- Báo cáo trước 15/6/2024
|
Ban Thường vụ TU
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch và Báo cáo
|
16
|
Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính đến năm 2025
|
Trước ngày 05/10/2024
|
Ban Thường vụ TU
|
Sở Nội vụ
|
Tờ trình
|
17
|
Đề án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2023-2025
|
Trước ngày 05/3/2024
|
BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Tờ trình
|
18
|
Các Đồ án Quy hoạch phân khu
Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia Ninh Chữ đến năm 2040
|
Trước ngày 10/10/2024
|
Ban Thường vụ TU
|
Sở Xây dựng
|
Quyết định
|
19
|
Kế hoạch hoạt động đối ngoại
năm 2025
|
Trước ngày 10/11/2024
|
Ban Thường vụ TU
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
20
|
Kế hoạch đầu tư phát triển và
dự toán ngân sách năm 2025
|
Trước ngày 15/11/2024
|
Ban Thường vụ TU; HĐND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
Tờ trình; Nghị quyết
|
II
|
NHÓM NHIỆM VỤ ĐỘT PHÁ CỦA
NGÀNH, LĨNH VỰC
|
16 nhiệm vụ
|
|
|
|
21
|
Sửa đổi, bổ sung Đề án phát
triển chăn nuôi theo hướng an toàn, hiệu quả, có giá trị kinh tế cao đến năm
2030
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
22
|
Kế hoạch thực hiện tín chỉ
các-bon rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025.
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
23
|
Kế hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản trên biển đến năm 2030
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
24
|
Đề án phát triển sản xuất
vùng tưới hệ thống thủy lợi Tân Mỹ
|
Tháng 10/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở KHCN chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định/ Đề án
|
25
|
Kế hoạch đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; tập trung triển khai các nhiệm vụ
có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí
hậu.
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Kế hoạch
|
26
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Kế hoạch
|
27
|
Đề án thành lập Trung tâm
Công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại Ninh Thuận
|
Năm 2024
|
BTV Tỉnh ủy; UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Tờ trình; Đề án
|
28
|
Kế hoạch thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
29
|
Kế hoạch triển khai các hoạt
động nhằm đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2024
|
Quý I/2024
|
HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
30
|
Kế hoạch tổ chức bán đấu giá
cơ sở nhà đất dôi dư sau sắp xếp theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và Nghị định
số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Kế hoạch
|
31
|
Kế hoạch triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp đột phá tăng thu ngân sách năm 2024 trên địa bàn tỉnh trọng tâm
là các khoản thu trọng điểm, thu nợ đọng và các khoản thu mới
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Cục thuế tỉnh
|
Kế hoạch
|
32
|
Kế hoạch thu hút đầu tư nhà ở
xã hội hội, thực hiện Dự án nhà ở xã hội 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Kế hoạch
|
33
|
Hoàn thành, trình phê duyệt
Quy hoạch Cảng hàng không Thành Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
và xúc tiến, kêu gọi đầu tư khi đảm bảo điều kiện
|
Năm 2024
|
Ban Thường vụ TU; Bộ GTVT
|
Sở Giao thông vận tải
|
Tờ trình, Quyết định
|
34
|
Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Thuận
|
Tháng 3/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo
|
35
|
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Kế hoạch
|
36
|
Kế hoạch triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp về phê duyệt giá đất cụ thể để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, đấu giá sử dụng đất đối với các dự án đang triển khai nhất
là các dự án khu đô thị mới, du lịch, dự án BT
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
PHỤ LỤC 5
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND
TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2024
(Kèm Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian trình
|
Thẩm quyền phê duyệt/ban hành
|
Cơ quan chủ trì
|
Tên văn bản
|
|
TỔNG SỐ NHIỆM VỤ
|
191 nhiệm vụ
|
|
|
|
I
|
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch phát triển nông nghiệp
công nghệ cao năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
2
|
Cơ cấu lại lĩnh vực trồng
trọt
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch sản xuất nông nghiệp
gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng từng vụ của năm 2024 (chuyển đổi 1.300
ha, trong đó 500 ha đất lúa kém hiệu quả) gắn với nhân rộng mô hình sản xuất
có hiệu quả, nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ
|
Tháng 1/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
Giao kế hoạch phát triển sản
xuất cánh đồng lớn năm 2024 trên địa bàn tỉnh (phát triển mới 02 cánh đồng)
|
Tháng 1/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
- Tổ chức điều tra, rà soát
diện tích các loại cây ăn quả đặc thù nho và táo
- Đề xuất mở rộng diện tích,
phát triển thành vùng sản xuất tập trung hướng đến xuất khẩu
|
- Tháng 1/2024
- Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Kế hoạch
- Báo cáo
|
3
|
Cơ cấu lại lĩnh vực chăn
nuôi
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch triển khai nhiệm vụ
và dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
Các Kế hoạch triển khai tháng
vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường các đợt trong năm 2023
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
4
|
Cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản
|
|
|
|
|
|
Công bố quy hoạch phân khu tỷ
lệ 1/2000 vùng sản xuất tôm giống ứng dụng công nghệ cao An Hải và vùng sản
xuất tôm giống bố mẹ ứng dụng công nghệ cao Sơn Hải, giai đoạn 2021-2030
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch thực hiện quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000 vùng sản xuất tôm giống ứng dụng công nghệ cao An Hải
và vùng sản xuất tôm giống bố mẹ ứng dụng công nghệ cao Sơn Hải, giai đoạn
2021-2030
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch chống khai thác bất
hợp pháp năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
5
|
Cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
Chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác để thực hiện Dự án Khu nghỉ dưỡng cao cấp Vĩnh Hy và dự án
Khu Resort Vườn San Hô, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận:
(1) Chấp thuận chủ trương;
(2) Quyết định chuyển mục
đích sử dụng rừng
|
2024
|
- Thủ tướng
- UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Văn bản
- Quyết định
|
Chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác để phục vụ các dự án phát triển kinh tế xã hội
có sử dụng rừng (thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh ): (1) Quyết nghị chủ trương;
(2) Quyết định
|
2024
|
- HĐND tỉnh
- UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Nghị quyết
- Quyết định
|
Chỉ thị tăng cường công tác bảo
vệ rừng và đất rừng
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chỉ thị
|
Quy định giá cây giống lâm
nghiệp
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
6
|
Cơ cấu lại lĩnh vực thủy lợi
và phòng chống thiên tai
|
|
|
|
|
|
Quyết định ban hành Quy định
hướng dẫn về cấp giấy phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
Quyết định hướng dẫn cụ thể
việc lập, phân bổ chấp hành dự toán kinh phí duy tu bảo dưỡng đê điều, xử lý
cấp bách sự cố đê điều, hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý, ngăn chặn, xử lý vi phạm về thủy lợi, đê điều và nạo vét cát, sỏi
lòng sông, đập dâng, hồ chứa liên quan đến công trình thuỷ lợi, đê điều trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
Quyết định ban hành Quy định
về phân cấp quản lý, khai thác và quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
Quyết định giá sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2024
|
Tháng 1/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
7
|
Xây dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình OCOP năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm
2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2024 (nguồn kinh phí sự nghiệp
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới )
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
Quyết định Quy định định mức
chi ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết định
|
Phát triển HTX nông nghiệp
năm 2024 (theo Nghị quyết số 106/NQCP)
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
8
|
Quản lý chất lượng Nông,
lâm sản và Thủy sản
|
|
|
|
|
Kế hoạch đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm
2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Kế hoạch
|
II
|
Công nghiệp
|
|
|
|
|
9
|
Đề án cơ chế, chính sách thí
điểm để Ninh Thuận trở thành "Trung tâm năng lượng tái tạo toàn diện, điển
hình cả nước"
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Tờ trình/ Đề án
|
10
|
Phối hợp triển khai các quy định
về khung giá, cơ chế đấu thầu các dự án năng lượng tái tạo
|
Sau khi Bộ Công thương có Thông tư hướng dẫn
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Quyết định/ Công văn
|
11
|
Quyết định phê duyệt hồ sơ mời
thầu, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án LNG Cà Ná
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Quyết định
|
12
|
Văn bản kiến nghị Bộ ngành
Trung ương liên quan ưu tiên kế hoạch vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng truyền tải
điện 500 KV, 220KV
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Văn bản
|
13
|
Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu
ngành Công thương tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2030
|
Tháng 02/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Kế hoạch
|
14
|
Lập Quy hoạch phân khu Khu vực
điện khí LNG, Kho xăng dầu và khu vực Mũi Sừng Trâu
|
Tháng 4/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Tờ trình
|
15
|
Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc đối với các dự án đầu tư thứ cấp trong các KCN, CCN. Tiếp tục
rà soát các dự án chậm tiến độ, dự án vi phạm quy định của pháp luật, tham
mưu báo cáo xử lý kịp thời.
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
BQL khu công nghiệp; Sở Công thương
|
Báo cáo
|
16
|
Thực hiện hiệu quả công tác
xúc tiến đầu tư vào các KCN, CCN
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
BQL khu công nghiệp; Sở Công thương
|
Báo cáo
|
III
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
17
|
Nghị quyết HĐND tỉnh và Tờ
trình Bộ Xây dựng thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch
Quốc gia Ninh Chữ, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2040
|
Tháng 3/2024
|
Bộ Xây dựng HĐND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Tờ trình, Nghị quyết
|
18
|
Nghị quyết điều chỉnh Đồ án
Quy hoạch chung thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
Tháng 1/2024
|
HĐND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Tờ trình, Nghị quyết
|
19
|
Quyết định phê duyệt điều chỉnh
Đồ án Quy hoạch chung thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
Tháng 3/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Quyết định
|
20
|
Đề án Phát triển kinh tế đô
thị giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Tháng 3/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Quyết định
|
21
|
Đồ án quy hoạch phân khu Khu
vực số 1 thuộc Quy hoạch chung ven biển phía Nam tỉnh
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Quyết định
|
22
|
Đồ án quy hoạch phân khu Khu
vực số 10 thuộc Quy hoạch chung ven biển phía Nam tỉnh
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Quyết định
|
23
|
Quyết định phê duyệt Hồ sơ
khoanh định vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu cát nhân tạo trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Quyết định
|
IV
|
Thương mại - Dịch vụ - Du
lịch
|
|
|
|
|
24
|
Quyết định ban hành quy chế
phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Quyết định
|
25
|
Quyết định thay thế Quyết định
số 28/2022/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Ninh Thuận
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Quyết định
|
26
|
Kế hoạch chuyển đổi mô hình
quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2025
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Kế hoạch
|
27
|
Đề án đẩy nhanh hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt tại chợ
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Quyết định
|
28
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
các giải pháp kích cầu du lịch Ninh Thuận năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Kế hoạch
|
29
|
Kế hoạch tổ chức Ngày Văn
hóa, Du lịch Ninh Thuận tại Đà Nẵng năm 2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Kế hoạch
|
30
|
Kế hoạch tổ chức Ngày quốc tế
Yoga năm 2024 tại Ninh Thuận
|
Tháng 6/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Kế hoạch
|
31
|
Kế hoạch tổ chức Ngày hội Văn
hóa dân tộc Chăm lần thứ VI tại tỉnh Ninh Thuận
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Kế hoạch
|
32
|
Kế hoạch tổ chức Lễ hội Katê
năm 2024
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Kế hoạch
|
V
|
Giao thông Vận tải
|
|
|
|
|
33
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch ngành bảo đảm phù hợp, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Năm 2024 - 2025
|
UBND tỉnh
|
Sở Giao thông vận tải
|
Tờ trình, Quyết định (nếu có điều chỉnh)
|
34
|
Tăng cường công tác quản lý đảm
bảo chấp hành đúng quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô; công tác đào tạo, sát hạch lái xe
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giao thông vận tải
|
Văn bản, báo cáo
|
35
|
Tiếp tục triển khai dịch vụ
công mức độ 4 đổi GPLX trên cổng dịch vụ công Quốc gia phạm vi toàn quốc
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giao thông vận tải
|
Văn bản, báo cáo
|
36
|
Triển khai thực hiện chuyển đổi
số; xây dựng nền tảng số và phát triển dịch vụ giám sát, điều hành Giao thông
thông minh
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giao thông vận tải
|
Văn bản, báo cáo
|
37
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát tải trọng phương tiện; xử lý các hành vi vi phạm về tải trọng, cơ nới
kích thước thành thùng xe, tình trạng xe dù, bến cóc và hành lang an toàn đường
bộ
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giao thông vận tải
|
Văn bản, báo cáo
|
VI
|
Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
38
|
Quy định cơ chế thúc đẩy tập
trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
|
Sau khi Luật Đất đai sửa đổi ban hành
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
39
|
Xây dựng Đề án phát triển quỹ
đất trên địa bàn tỉnh.
|
Sau khi Luật Đất đai sửa đổi ban hành
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
40
|
Quy định loại công trình công
cộng khác của xã, phường, thị trấn được sử dụng đất công ích để xây dựng theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai
|
Quý I/2024 (Sau khi có ý kiến của BTNMT )
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
41
|
Quy định về việc góp quyền sử
dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo
quy định tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (bổ sung Điều 49a vào
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP)
|
Quý I/2024 (Sau khi có ý kiến của BTNMT )
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
42
|
Quy định giá cung cấp dịch vụ
công đối với các công việc còn lại của thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP (sửa đổi điểm c
khoản 1 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐCP)
|
Sau khi Bộ TNMT hướng dẫn định mức (giá) cho từng bước công việc cụ thể
trong quy trình đăng ký cấp Giấy chứng nhận
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
43
|
Chương trình quản lý tổng hợp
tài nguyên vùng bờ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sau khi Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng
bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
44
|
Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất
năm các huyện, thành phố năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
45
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận và Kế hoạch sử dụng đất năm 2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch
|
46
|
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện
thời kỳ 2021-2025 và kế hoạch sử dụng đất năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch
|
47
|
Tham mưu UBND tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết danh mục các công trình, dự án phải
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh; HĐND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tờ trình; Nghị quyết
|
48
|
Tổ chức thực hiện hoàn thành
công tác thống kê đất đai năm 2023
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Báo cáo
|
49
|
Triển khai công tác kiểm kê đất
đai năm 2024
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Phương án
|
50
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh năm 2024
|
Quý I/2023
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch
|
51
|
Triển khai thực hiện nhiệm vụ
điều tra, đánh giá đất đai trên địa bàn tỉnh
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch
|
52
|
Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng thu ngân sách từ đất đai năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch
|
53
|
Xây dựng Bảng giá các loại đất
giai đoạn 2025-2029 trên địa bàn tỉnh
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh; HĐND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tờ trình; Nghị quyết
|
54
|
Quy định việc thu hồi đất
trong trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất đối với
trường hợp thuê đất, thuê lại đất của Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
55
|
Quy định về diện tích đất tối
thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
56
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
57
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 về Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng đến 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch
|
58
|
Quy định tỷ lệ từng loại
khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa
nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích và tỷ lệ quy đổi từ khối lượng khoáng sản
thành phẩm ra khối lượng khoáng sản nguyên khai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
59
|
Thống kê, kiểm kê trữ lượng
tài nguyên khoáng sản cát xây dựng tự nhiên trên địa bàn tỉnh phục vụ cho
công tác quản lý
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch, Báo cáo
|
60
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung
khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
(Khi được bổ sung kinh phí)
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
61
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
Danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp trên địa bàn tỉnh
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
62
|
Nghị quyết của Hội đồng Nhân
dân tỉnh về thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Tháng 5/2024
|
HĐND, UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tờ trình; Nghị quyết
|
63
|
Quy chế phối hợp quản lý hoạt
động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
64
|
Rà soát, nâng cấp Hệ thống
giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước (khi được bổ sung kinh phí)
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
65
|
Phương án tổ chức thực hiện
việc hạn chế khai thác nước dưới đất vùng ven biển tỉnh Ninh Thuận (khi được
bổ sung kinh phí)
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
66
|
Triển khai thực hiện cắm mốc
hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2024 (năm thứ
ba)
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
67
|
Quy định quản lý về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
68
|
Tổ chức kiểm kê đối với nguồn
nước mặt nội tỉnh theo Kế hoạch số 4237/KH-UBND ngày 10/10/2023 của UBND tỉnh.
|
Tháng 12/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Báo cáo, Quyết định
|
69
|
Khoanh định vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất khu vực phía Tây Quốc lộ 1A thuộc các huyện tỉnh Ninh Thuận
(khi được bổ sung kinh phí)
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
70
|
Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu về
môi trường theo Nghị quyết số 21/NQ-TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XIV về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Báo cáo
|
71
|
Triển khai lập Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030
|
Năm 2024 - 2025
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch
|
72
|
Triển khai lập Kế hoạch hành
động về bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
|
Năm 2024 - 2025
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Kế hoạch
|
73
|
Triển khai các nội dung về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
|
Năm 2024 - 2025
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Văn bản
|
74
|
Xây dựng Đề án sửa đổi, bổ
sung Đề án Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các
khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tại Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 03/8/2022 sửa đổi bổ sung một
số điều Quyết định số 65/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận (lĩnh vực môi trường)
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
75
|
Triển khai thực hiện Dự án cắm
mốc hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận.
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Phương án, Quyết định
|
76
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quyết định
|
VII
|
Đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
77
|
Quyết định ban hành Kế hoạch
triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quyết định
|
78
|
Tổ chức hội nghị gặp mặt
Doanh nghiệp đầu năm 2024
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hội nghị
|
79
|
Báo cáo phân tích đánh giá chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023 và xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm
2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo; Kế hoạch
|
80
|
Quyết định ban hành Đề án
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2028
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quyết định
|
81
|
Quyết định thay thế quyết định
số 133/2017/QĐ-UBND ngày 11/12/2017 và quyết định số 68/2016/QĐ-UBND ngày
28/9/2016 của UBND tỉnh về công tác giám sát dự án đầu tư và xử lý sau giám
sát đối với dự án đầu tư của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quyết định
|
82
|
Nghị quyết Kế hoạch giao, bổ
sung, điều chỉnh đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của các nguồn vốn
|
Các kỳ họp trong năm 2024 khi có nhu cầu
|
HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tờ trình; Nghị quyết; Quyết định
|
83
|
Chương trình xúc tiến đầu tư
của tỉnh năm 2025
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quyết định
|
VIII
|
Tài chính - Ngân hàng
|
|
|
|
|
84
|
Chỉ thị về tăng cường các biện
pháp quản lý thu ngân sách năm 2024 trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Cục thuế
|
Chỉ thị
|
85
|
Giao dự toán thu NSNN năm
2025 trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 12/2024
|
UBND tỉnh
|
Cục thuế
|
Quyết định
|
86
|
Nghị quyết về phân bổ ngân
sách địa phương năm 2025
|
Quý IV/2024
|
HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Tờ trình; Nghị quyết; Quyết định
|
87
|
Nghị quyết phê chuẩn tổng quyết
toán ngân sách địa phương năm 2023
|
Quý IV/2024
|
HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Tờ trình; Nghị quyết
|
88
|
Nghị quyết phân bổ và giao dự
toán thường xuyên năm 2024
|
Quý II, Quý IV/2024 và các kỳ họp chuyên đề của HĐND tỉnh
|
HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Tờ trình; Nghị quyết; Quyết định
|
89
|
Quyết định Quy định hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2025
|
Quý IV/2024
|
HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Nghị quyết; Quyết định
|
90
|
Quyết định quy định tỷ lệ chất
lượng còn lại của nhà để áp dụng tính lệ phí trước bạ đối với nhà đã qua sử dụng
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý II/2024
|
HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Quyết định
|
91
|
Quyết định quy định tỷ lệ phần
trăm (%) chất lượng còn lại của xe ô tô và xe gắn máy đã qua sử dụng để tính
lệ phí trước bạ trên địa tỉnh
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Quyết định
|
92
|
Quyết định ban hành tiêu chuẩn,
định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức đơn vị
thuộc tỉnh Ninh Thuận
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Quyết định
|
93
|
Quyết định ban hành Quy định
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Quyết định
|
94
|
Quyết định bãi bỏ Quyết định
số 68/2018/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
quy định phân cấp quản lý tài sản công của tỉnh Ninh Thuận
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Quyết định
|
95
|
Quyết định thay thế Quyết định
số 64/2019/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 và Quyết định số 38/2020/QĐ-UBND ngày
01/9/2020 Tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Quyết định
|
96
|
Chuyển đổi Trung tâm nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn thành Công ty cổ phần
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Quyết định
|
97
|
Quyết định ban hành chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Quyết định
|
98
|
Báo cáo công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2023 và phương hướng nhiệm vụ năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Báo cáo
|
IX
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
99
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh Sửa
đổi, bổ sung Phụ lục I mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động
giáo dục ngoài học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của
HĐND tỉnh
|
Quý II/2024
|
HĐND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Nghị quyết
|
100
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy
định mức thu học phí năm học 2024-2025 đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông hệ công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý II/2024
|
HĐND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Nghị quyết
|
101
|
Quyết định của UBND tỉnh Sửa
đổi, bổ sung Phụ lục I mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động
giáo dục ngoài học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 06/2023/UBND ngày 09/01/2023 của
UBND tỉnh (sau khi Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành)
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định
|
102
|
Quyết định của UBND tỉnh hỗ
trợ cho học sinh không đủ điều kiện hưởng chế độ bán trú thuộc các trường phổ
thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2026 (sau
khi Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành )
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định
|
103
|
Quyết định của UBND tỉnh Quy
định mức thu học phí năm học 2024-2025 đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông hệ công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau khi Nghị quyết HĐND tỉnh
ban hành )
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định
|
104
|
Quyết định của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch và Phương thức tuyển sinh lớp 6 THCS và lớp 10 THPT năm học 2024-2025
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định
|
105
|
Quyết định của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch và Phương án tổ chức các kỳ thi xét tốt nghiệp, thi tốt nghiệp
trung học phổ thông và tuyển sinh đầu cấp THCS, THPT năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định
|
106
|
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh
về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 và kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT,
THPT chuyên năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Chỉ thị
|
X
|
Khoa học - Công nghệ
|
|
|
|
|
107
|
Kế hoạch triển khai Chương
trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới.
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Kế hoạch
|
XI
|
Y tế
|
|
|
|
|
108
|
Nghị quyết và Quyết định quy
định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của
Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Quý I/2024
|
HĐND tỉnh UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Nghị quyết
Quyết định
|
109
|
Nghị quyết và Quyết định quy
định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu áp dụng tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Thuận
|
Quý II/2024
|
HĐND tỉnh UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Nghị quyết
Quyết định
|
110
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Kế hoạch số 256-KH/TU ngày 20/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục
củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình
hình mới.
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Kế hoạch
|
111
|
Tổ chức lại Chi cục Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình và các phòng chức năng thuộc Sở Y tế
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Tờ trình/ Quyết định
|
112
|
Kế hoạch kiện toàn hoạt động
của mạng lưới y tế thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Kế hoạch
|
113
|
Nghị quyết và Quyết định Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày
22/7/2022 của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo bác sĩ tuyến y tế
cơ sở và chuyên ngành hiếm ngành y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý I/2024
|
HĐND tỉnh UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Nghị quyết
Quyết định
|
114
|
Quyết định Bãi bỏ một số văn
bản phòng, chống dịch Covid-19 do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh
và UBND tỉnh ban hành.
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Quyết định
|
115
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 218/NQ-CP ngày 18/12/2023 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của
Quốc hội Giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực
phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp
luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng.
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Kế hoạch
|
116
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2024.
|
Tháng 02/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Kế hoạch
|
117
|
Kế hoạch triển khai công tác
bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2024.
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Kế hoạch
|
118
|
Kế hoạch triển khai Tháng
hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Kế hoạch
|
119
|
Quyết định quy định tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Ninh Thuận.
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Quyết định
|
120
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc năm 2024
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Quyết định
|
XII
|
Lao động, việc làm, an
sinh xã hội
|
|
|
|
|
121
|
Kế hoạch hỗ trợ trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
122
|
Kế hoạch định mức kinh tế kỹ
thuật các ngành nghề đào tạo trình độ sơ cấp dưới 03 tháng
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
123
|
Kế hoạch Triển khai thực hiện
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận năm 2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
124
|
Kế hoạch về triển khai thực
hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
125
|
Kế hoạch Triển khai Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
năm 2024
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
126
|
Kế hoạch Triển khai tháng
hành động về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2024.
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
127
|
Kế hoạch đẩy mạnh công tác an
toàn vệ sinh lao động năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
128
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
đề án đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
129
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh
năm 2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
130
|
Quyết định, Kế hoạch tổ chức
tiếp nhận và cấp phát gạo cứu đói dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Quyết định
|
131
|
Chương trình Thăm tặng quà mừng
thọ người cao tuổi tròn 100 tuổi nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024
|
Tháng 1/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Chương trình
|
132
|
Kế hoạch đẩy mạnh công tác Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em và tăng cường các hoạt động phòng ngừa trẻ em rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
133
|
Quyết định giao chỉ tiêu giảm
nghèo 2024 cho các huyện, thành phố
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Quyết định
|
134
|
Kế hoạch thực hiện công tác
phòng, chống mại dâm; ma túy, hỗ trợ nạn nhân buôn bán trở về trên địa bàn tỉnh
năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
135
|
Kế hoạch triển khai các hoạt
động nhân kỷ niệm Ngày Truyền thống người cao tuổi Việt Nam (06/6) năm 2024
|
Tháng 4/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
136
|
Kế hoạch triển khai các hoạt
động nhân tháng hành động về trẻ em năm 2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
137
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động
nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày thương binh - liệt sĩ 27/7/2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
138
|
Quyết định phân cấp giải quyết
trợ cấp mai táng phí đối tượng hưởng trợ cấp theo các QĐ của TTCP
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Quyết định
|
139
|
Kế hoạch và tổ chức triển
khai Tết Trung thu năm 2024
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
140
|
Kế hoạch tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2024
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch
|
141
|
Báo cáo kết quả; quyết định
phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Ninh Thuận năm 2024
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Báo cáo; Quyết định
|
XIII
|
Văn hoá - Dân tộc - Thể
thao - Thông tin truyền thông
|
|
|
|
|
142
|
Lập quy hoạch tổng thể bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị di tích tháp Hòa Lai và tháp Po Klong Garai gắn với
phát triển du lịch Ninh Thuận đến năm 2030
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tờ trình; Quyết định
|
143
|
Hội nghị biểu dương, tôn
vinh, vinh danh đối với các điển hình tiên tiến (Già làng, người có uy
tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, học sinh, sinh viên,
thanh niên tiêu biểu người dân tộc thiểu số và các đối tượng khác) trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Kế hoạch
|
144
|
Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành
chính công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín
trong đồng bào dân tộc tộc thiểu số
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Quyết định
|
145
|
Triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Kế hoạch
|
146
|
Triển khai Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định
số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn,
công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Văn bản
|
147
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng
dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Kế hoạch
|
148
|
Truyền thông về Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Kế hoạch
|
149
|
Triển khai Nghị quyết số
38/2023/NQ-HĐND ngày 14/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tiêu chí
định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện
CTMTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Văn bản
|
150
|
Báo cáo công tác dân tộc 6
tháng đầu năm 2024
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Báo cáo
|
151
|
Tổ chức Đại hội đại biểu các
dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận lần thứ IV năm 2024
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Báo cáo
|
152
|
Báo cáo kết quả công tác dân
tộc năm năm 2024
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Báo cáo
|
153
|
Báo cáo đánh giá thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi năm 2024
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Báo cáo
|
154
|
Nghị quyết Quy định mức chi
giải thưởng Giải Báo chí tỉnh Ninh Thuận
|
Quý III/2024
|
HĐND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Nghị quyết
|
155
|
Kế hoạch Tuyên truyền, quảng
bá về tỉnh Ninh Thuận trên các ấn phẩm của cơ quan báo chí năm 2024
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Kế hoạch
|
156
|
Kế hoạch Thông tin Đối ngoại
năm 2024
|
Tháng 02/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Kế hoạch
|
157
|
Kế hoạch Tổ chức Ngày Sách và
Văn hóa đọc Việt Nam 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Kế hoạch
|
158
|
Kế hoạch Chuyển đổi số năm
2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Kế hoạch
|
159
|
Kế hoạch phổ biến, hướng dẫn
về chuyển đổi sang sử dụng điện thoại thông minh.
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Kế hoạch
|
160
|
Kế hoạch tuyên truyền phổ biến,
nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Kế hoạch
|
161
|
Tổ chức Hội thi tin học trẻ tỉnh
năm 2024.
|
Quý II/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở TTTT; Sở GDĐT; Tỉnh đoàn
|
Kế hoạch phối hợp
|
162
|
Quyết định thành lập Hội chuyển
đổi số tỉnh Ninh Thuận.
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quyết định
|
163
|
Phối hợp Công an tỉnh tiếp tục
triển khai thực hiện Đề án 06
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Kế hoạch
|
164
|
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số.
|
Năm 2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở KHĐT
|
Kế hoạch
|
XIV
|
Quản lý nhà nước - Nội
chính, Tư pháp, Thanh tra
|
|
|
|
|
165
|
Tổ chức kỳ thi nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức hành chính lên Chuyên viên, Chuyên viên chính
và tương đương năm 2023
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Kế hoạch; Văn bản
|
166
|
Chỉ thị phát động thi đua thực
hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2024
|
Tháng 1/2024
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Chỉ thị
|
167
|
Báo cáo kết quả tự chấm điểm
Chỉ số PAR INDEX 2023 của tỉnh Ninh Thuận
|
Tháng 1/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo
|
168
|
Phân bổ biên chế hành chính,
sự nghiệp, biên chế Hội, số lượng CBCC, người hoạt động không chuyên trách cấp
xã năm 2024
|
Tháng 1/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định
|
169
|
Hội nghị tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng 2023
|
Tháng 2/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Hội nghị
|
170
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức năm 2024 (trong đó bao gồm đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới)
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định
|
171
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên năm 2024
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Kế hoạch
|
172
|
Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác
tín ngưỡng, tôn giáo
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Kế hoạch
|
173
|
Tham mưu trình Ban Thường vụ
Tỉnh ủy điều chỉnh Quyết định số 1101/QĐ-TU ngày 09/11/2022 về việc giao biên
chế chính quyền, địa phương giai đoạn 2022-2026
|
Quý I/2024
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
Sở Nội vụ
|
Văn bản của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
|
174
|
Báo cáo phân tích Chỉ số PAR
INDEX, PAPI, SIPAS 2023 của tỉnh Ninh Thuận
|
Quý II/2024 (sau khi Trung ương công bố )
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo
|
175
|
Sắp xếp tổ chức bộ máy bộ phận
sự nghiệp thuộc các Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Quý II/2024
|
Thường trực Tỉnh uỷ
|
Sở Nội vụ
|
Tờ trình và Phương án của BCSĐ UBND tỉnh
|
176
|
Kế hoạch cải cách hành chính
năm 2025 của tỉnh Ninh Thuận
|
Tháng 12/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định
|
177
|
Kế hoạch rà soát, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh và UBND tỉnh ban hành
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch
|
178
|
Phê duyệt công tác Tư pháp
năm 2024
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Quyết định
|
179
|
Kế hoạch triển khai công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2024
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch
|
180
|
Kế hoạch thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật năm 2024
|
Tháng 01/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch
|
181
|
Kế hoạch cải cách tư pháp năm
2024
|
Tháng 4/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch
|
182
|
Kế hoạch bồi thường Nhà nước
năm 2024
|
Tháng 02/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch
|
183
|
Kế hoạch thực hiện quản lý
nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch
|
184
|
Kế hoạch hưởng ứng Ngày Pháp
luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (09-11) trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận
|
Quý IV/2024
|
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch
|
185
|
Kế hoạch khắc phục những tồn
tại, hạn chế sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
|
Quý I/2024
|
UBND tỉnh
|
Thanh tra tỉnh
|
Kế hoạch
|
XV
|
An ninh - Quốc phòng
|
|
|
|
|
186
|
Chỉ thị lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương năm 2025
|
Tháng 12/2024
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
BCH Quân sự tỉnh
|
Chỉ thị
|
187
|
Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện
Đề án Bảo đảm an ninh kinh tế
|
Tháng 4/2024
|
UBND tỉnh
|
Công an tỉnh
|
Báo cáo
|
188
|
Chỉ thị của Tỉnh ủy về tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật
tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân năm 2025
|
Tháng 12/2024
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
Công an tỉnh
|
Chỉ thị
|
189
|
Chương trình hành động thực
hiện Chỉ thị của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân năm
2025
|
Tháng 12/2024
|
UBND tỉnh
|
Công an tỉnh
|
Chương trình
|
190
|
Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TU ngày 20/2/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
51-NQ/TU của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia
|
Trước ngày 05/10/2024
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
Công an tỉnh
|
Báo cáo
|
191
|
Chỉ thị về lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ công tác biên phòng năm 2025
|
Tháng 12/2024
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Chỉ thị
|
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG KHỞI
CÔNG HOẶC HOÀN THÀNH TRONG NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Tên dự án/công trình
|
Thời gian khởi công
|
Thời gian hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì báo cáo, theo dõi tiến độ
|
|
Tổng số dự án/công trình
|
54
|
|
|
I
|
Nông nghiệp, thủy sản
|
|
|
|
1
|
Trại sản xuất tôm giống Hạo
Phương Đại Ninh - Ninh Thuận, quy mô 8 tỷ con tôm giống/năm
|
|
Tháng 7/2024
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Thu hút đầu tư dự án phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp vùng dược liệu
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Bác Ái
|
II
|
Năng lượng
|
|
|
|
3
|
Khởi công công trình chính thủy
điện tích năng Bác Ái (Giai đoạn 2)
|
Quý III/2024
|
|
Sở Công Thương
|
4
|
Hoàn thành đưa vào khai thác
02 dự án điện mặt trời chuyển tiếp năm 2023: Phước Thái 2 và Phước Thái 3/120
MW
|
|
Quý II/2024
|
Sở Công Thương
|
|
Khởi công xây dựng 08 dự
án năng lượng/277MW (Khi Cơ chế đấu giá, đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư kèm giá
điện đã được Chính phủ ban hành)
|
|
|
Sở Công Thương
|
5
|
- Dự án điện gió Công Hải 1 -
giai đoạn 2/ 25MW
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
6
|
- Dự án điện gió Phước Nam/
76MW
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
7
|
- Dự án điện gió Phước Hữu/
50MW
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
8
|
- Dự án điện gió VN Power số
1/ 30MW
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
9
|
- Dự án điện gió Đầm Nại 3/
39,4MW
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
10
|
- Dự án điện gió Đầm Nại 4/
27,6MW
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
11
|
- Dự án thủy điện Phước Hòa/
22 MW
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
12
|
- Dự án thủy điện Thượng Sông
Ông 2/ 7 MW
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
13
|
Kêu gọi, hoàn tất thủ tục đầu
tư dự án thủy điện tích năng Phước Hòa
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
III
|
Công nghiệp chế biến, chế
tạo
|
|
|
|
14
|
Khởi công Cụm công nghiệp Phước
Minh 1
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
15
|
Khởi công Cụm Công nghiệp Phước
Tiến
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
16
|
Khởi công Cụm Công nghiệp Hiếu
Thiện
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
17
|
Khởi công Dự án Tổ hợp xanh
và hóa chất sau muối
|
Năm 2024
|
|
|
18
|
Hoàn thành 100% hạ tầng kỹ
thuật Cụm Công nghiệp Quảng Sơn
|
Năm 2024
|
|
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
|
19
|
Hoàn thành 100% hạ tầng kỹ
thuật các Khu Công nghiệp Du Long, Phước Nam, Thành Hải
|
|
Năm 2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
|
Các dự án thứ cấp trong
Khu, Cụm Công nghiệp
|
|
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
20
|
Nhà máy sản xuất bao bì Bắc
Ái có công suất 15.000 tấn thành phẩm/năm
|
|
Quý I/2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
21
|
Dự án thú nhồi bông 2 giai đoạn
công suất 10 triệu sản phẩm/năm
|
|
Quý I/2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
22
|
Nhà máy May Hoàng Thành Đô
Lương giai đoạn 1 - công suất 10 triệu sản phẩm/năm
|
|
Quý I/2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
23
|
Dự án Nhà máy sản xuất đồ gỗ
và thủ công mỹ nghệ Vĩnh Khang Handicraft quy mô 45.000 sản phẩm/tháng
|
Quý I/2024
|
|
Sở Công Thương
|
24
|
Dự án may Hoàng Thành Đô
Lương giai đoạn 2 - quy mô 20 triệu sản phẩm/năm
|
Quý II/2024
|
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
25
|
Dự án Nhà máy Dệt Nhuộm Ninh
Thuận (sản xuất lông cừu nhuộm, sợi nhuộm) quy mô 4.500 tấn sp/năm
|
Quý I/2024
|
Quý IV/2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
26
|
Nhà máy sản xuất than sinh học
và viên nén gỗ công suất than sinh học: 5.000 tấn/năm, viên vén gỗ 40.000 tấn/năm
|
Quý I/2024
|
Quý IV/2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
27
|
Nhà máy sản xuất dầu mỡ bôi
trơn công suất 9.500 tấn thành phẩm/năm
|
|
Quý II /2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
28
|
Nhà máy chế biến tôm số 2 -
Nhà máy chế biến tôm Sushi quy mô 8.000 tấn TP/năm (mở rộng)
|
|
Quý I /2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
29
|
Dự án Nhà máy may MTJV (sản
xuất các sản phẩm may mặc dùng trong y tế, tấm trải giường, tấm lót quần, áo,
các sản phẩm may từ plastic, sản xuất túi nhựa PE, màng PE) quy mô 2 triệu
sp/năm
|
Quý I/2024
|
Quý IV/2024
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
30
|
Dự án Nhà máy sản xuất nước
giải khát (sản xuất nước giải khát đóng chai từ nha đam, trái cây các loại,
thảo mộc) quy mô 6 triệu lít/năm
|
Quý I /2024
|
Quý I /2025
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
31
|
Nhà máy chế biến thảo dược
Liên Kết Việt Nam, sản phẩm gồm trà túi lọc, nước uống thảo dược, rượu đinh
lăng, cao thảo dược cô đặc, viên nén thảo dược tại Quảng Sơn, Ninh Sơn
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
32
|
Nhà máy chế biến nông sản chất
lượng cao
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
33
|
Hoàn thiện các thủ tục trình
phê duyệt chủ trương đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật KCN Cà Ná và triển khai khởi
công đầu tư hạ tầng KCN Cà Ná giai đoạn 1
|
Năm 2024
|
|
Ban Quản lý Khu Công nghiệp
|
34
|
Thu hút đầu tư, triển khai
xây dựng các dự án nhà máy xử lý nước thải tập trung trong các KCN để bảo đảm
môi trường theo quy định
|
Năm 2024
|
|
BQL khu công nghiệp
|
IV
|
Thương mại, dịch vụ, du lịch
|
|
|
|
35
|
Kêu gọi và lựa chọn nhà đầu
tư dự án Trung tâm logistics Cà Ná, các kho xăng dầu
|
Năm 2024
|
|
Sở Công Thương
|
36
|
Thu hút đầu tư dự án trên địa
bàn huyện Bác Ái (loại hình du lịch mạo hiểm, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa)
|
Năm 2024
|
|
UBND huyện Bác Ái
|
37
|
Trung tâm thương mại GO! Ninh
Thuận
|
Tháng 12/2023
|
Tháng 12/2024
|
Sở Công thương; Sở Xây dựng
|
38
|
SunBay Park Hotel &
Resort tòa B và tòa C
|
|
Năm 2024
|
Các Sở Xây dựng; KHĐT; TNMT
|
39
|
Quốc tế 5 sao
|
|
Năm 2024
|
Các Sở Xây dựng; KHĐT; TNMT
|
V
|
Hạ tầng thủy lợi, giao
thông, cảng biển
|
|
|
|
40
|
Dự án Môi trường Bền vững các
thành phố Duyên Hải - Tiểu dự án thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
|
Tháng 6/2024
|
Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước; UBND thành
phố PRTC
|
41
|
Đường nối từ thị trấn Tân
Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận đi ngã tư Tà Năng, huyện Đức Trọng, tỉnh
Lâm Đồng
|
|
Năm 2024
|
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông
|
42
|
Hoàn thành Cảng Tổng hợp Cà
Ná giai đoạn 1 (các bến 1A và 1B)
|
|
Năm 2024
|
Sở Giao thông vận tải
|
43
|
Kêu gọi đầu tư và khởi công Cảng
tổng hợp Cà Ná giai đoạn 2 có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 300.000
DWT
|
Năm 2024
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
44
|
Kêu gọi đầu tư xây dựng cảng
cạn Cà Ná
|
Năm 2024
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
VI
|
Hạ tầng đô thị
|
|
|
|
45
|
Hoàn tất giải phóng mặt bằng
và triển khai thi công hạ tầng Khu đô thị mới Đầm Cà Ná
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
46
|
Hoàn tất giải phóng mặt bằng
và triển khai thi công hạ tầng Khu đô thị mới Bờ Sông Dinh
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
47
|
Hoàn tất giải phóng mặt bằng
và triển khai thi công hạ tầng Khu đô thị mới Phủ Hà
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
48
|
Hoàn tất giải phóng mặt bằng
và triển khai thi công hạ tầng Khu đô thị mới Mỹ Phước
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
49
|
Hoàn tất giải phóng mặt bằng và
triển khai thi công hạ tầng Khu đô thị mới Khánh Hải
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
50
|
Hoàn tất giải phóng mặt bằng
và triển khai thi công hạ tầng Khu đô thị mới Khánh Hải - khu đất sân vận động
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
51
|
Kêu gọi đầu tư dự án Khu đô
thị mới Bắc Sông Ông
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
52
|
Kêu gọi đầu tư dự án Khu đô
thị K3
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
53
|
Kêu gọi đầu tư dự án Khu đô
thị Tây Bắc
|
Năm 2024
|
|
Các Sở: TNMT; XD; KHĐT; BQL dự án đầu tư XD các công trình DD&CN tỉnh;
UBND địa bàn có dự án
|
54
|
Kêu gọi đầu tư dự án Khu đô
thị mới Bờ Bắc Sông Dinh
|
Năm 2024
|
|
UBND thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các Sở ngành có liên quan
|
[1] Theo Báo cáo của
Triển vọng Kinh tế toàn cầu (tháng 6/2023), WB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế
toàn cầu năm 2024 còn 2,4%, từ mức dự báo 2,7% vào tháng 1/2023; giảm một nửa dự
báo tăng trưởng năm 2024 của kinh tế Mỹ xuống còn 0,8%; cắt giảm 0,4 điểm phần
trăm dự báo tăng trưởng 2024 của Trung Quốc xuống 4,6%. Theo IMF (tháng
7/2023), tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2024 dự báo bằng với năm 2023, ở mức 3%;
kinh tế Mỹ được dự báo giảm xuống 1% vào năm 2024
[2] Gồm: (1) Dự án
Môi trường Bền vững các thành phố Duyên Hải - Tiểu dự án thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm; (2) Đường nối từ thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận
đi ngã tư Tà Năng, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng; (3) Kênh đường ống cấp II và
kênh cấp III thuộc Hệ thống thủy lợi Sông Cái - Tân Mỹ; (4) Đường giao thông nối
cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ 1 và Cảng tổng hợp Cà Ná.
[3]
- Tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định: "...
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác
quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác".
- Tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất quy định về
điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất như sau: "Tổ chức được hoạt
động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có chức năng
tư vấn xác định giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất động sản;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất
quy định tại Khoản 2 Điều này".
- Tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư liên tịch số
16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 4/4/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhiệm
vụ, quyền hạn trong đó có: "Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đấu giá quyền sử dụng đất; dịch vụ
tư vấn xác định giá đất, trừ các trường hợp Nhà nước định giá đất; cung cấp
thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất và quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo
yêu cầu".
[4] trong đó đối với
điện gió tập trung các dự án điện gió đang triển khai như Nhà máy điện gió Công
Hải 1-giai đoạn 1/3 MW, Nhà máy điện gió Công Hải 1 giai đoạn 2/25 MW, Nhà máy
điện gió Việt Nam POWER số 1/30 MW, Nhà máy điện dùng năng lượng tái tạo Phước
Nam - Enfinity - Ninh Thuận /65 MW, Nhà máy điện gió Đầm Nại 3, 4/67 MW; đối với
thủy điện tập trung hoàn tất thủ tục các dự án Nhà máy thủy điện Thượng Sông
Ông 2/7 MW, Nhà máy thủy điện Phước Hòa/22 MW
[5] Hoàn thành đầu
tư đường dây 220kV Nha Trang-Tháp Chàm trong năm 2023 và đẩy nhanh tiến độ đường
dây 500kV Ninh Sơn- Chơn Thành và TBA 500kV Ninh Sơn; Đường dây 500kV từ TBA
500kV Thuận Nam-TBA 500kV Ninh Sơn.
[6] Ngày Văn hóa,
Du lịch Ninh Thuận tại Đà Nẵng; Ngày quốc tế Yoga năm 2024; Ngày hội Văn hóa
dân tộc Chăm lần thứ V; Lễ hội Katê năm 2024…
[7] (1) Sản phẩm
bao bì của Nhà máy sản xuất bao bì có công suất 15.000 tấn thành phẩm/năm (2) Dự
án thú nhồi bông giai đoạn 1 phát huy hết công suất 6 triệu sản phẩm/năm và đưa
vào hoạt động giai đoạn 2 quy mô 4 triệu sản phẩm/năm, tổng công suất 2 GĐ là
10 triệu sản phẩm/năm, (3) Nhà máy May Hoàn Thành Đô Lương (GĐ 1- 10 triệu sản
phẩm/năm) sẽ phát huy gần tối đa công suất nếu duy trì đơn hàng ổn định tại thị
trường Nhật Bản, (4) Dự án Nhà máy sản xuất đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ Vĩnh
Khang Handicraft quy mô 45.000 sản phẩm/tháng.
[8] (1) Dự án may
Hoàng Thành Đô Lương (giai đoạn II) quy mô 20 triệu sản phẩm/năm, (2) Dự án Nhà
máy Dệt Nhuộm Ninh Thuận (sản xuất lông cừu nhuộm, sợi nhuộm) quy mô 4.500 tấn
sp/năm, (3) Nhà máy sản xuất than sinh học và viên nén gỗ công suất than sinh học:
5.000 tấn/năm, viên vén gỗ 40.000 tấn/năm; (4) Nhà máy sản xuất dầu mỡ bôi trơn
công suất 9.500 tấn thành phẩm/năm, (5) Dự án chế biến tôm Sushi số 2 quy mô
1.200 tấn/năm và cá hồi Sushi; (6) Dự án Nhà máy may MTJV (sản xuất các sản phẩm
may mặc dùng trong y tế, tấm trải giường, tấm lót quần, áo, các sản phẩm may từ
plastic, sản xuất túi nhựa PE, màng PE) quy mô 2 triệu sp/năm; (7) Dự án Nhà
máy sản xuất nước giải khát (sản xuất nước giải khát đóng chai từ nha đam, trái
cây các loại, thảo mộc) quy mô 6 triệu lít/năm, (8) Nhà máy chế biến thảo dược
LKVN, sản phẩm gồm trà túi lọc, nước uống thảo dược, rượu đinh lăng, cao thảo
dược cô đặc, viên nén thảo dược, (9) Nhà máy chế biến nông sản chất lượng cao.
[9] Dự án Chống hạn,
xói lở, ngập lụt thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận, vay vốn AFD; Dự án
Giảm thiểu khí thải tại khu vực Tây Nguyên và duyên hải Nam Bộ Việt Nam (IFAD);
Dự án Nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho các tỉnh bị ảnh hưởng bởi hạn hán tỉnh
Ninh Thuận (ADB8)
[10] Gồm: ĐMT Phước
Thái 2 và 3/120 MW
[11] Khu đô thị mới
Đầm Cà Ná; Khu đô thị mới bờ Sông Dinh, Mỹ Phước, Phủ Hà, Khu đô thị mới Khánh
Hải, Khu đô thị mới Khánh Hải - Khu đất sân vận động; khu đô thị mới Bắc Sông
Ông, khu K3, Khu đô thị Tây Bắc...