ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3485/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 28
tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “MỖI
XÃ MỘT SẢN PHẨM” TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2019-2025
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn
cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Căn
cứ Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ;
Căn
cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Căn
cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về việc thông qua Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Thái Nguyên, giai
đoạn 2019-2025;
Căn
cứ các Quyết định của UBND tỉnh Thái Nguyên: Số 2292/QĐ-UBND, ngày 07/9/2016 về
việc ban hành Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030; số 2018/QĐ-UBND ngày 05/7/2017 về việc phê
duyệt Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016-2020;
Xét
đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số
19/TTr-VPĐP ngày 15/10/2019 về việc Đề nghị ban hành Đề án "Mỗi xã một sản
phẩm" tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2019-2025,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”
tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2019-2025.
(có Đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cấp, các
ngành triển khai thực hiện Đề án đảm bảo mục đích, nội dung đã đề ra và đúng
quy định hiện hành; tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm theo quy định.
2.
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNNBách, Minh.
minhnl/QĐ.89/10b
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Lượng
|
ĐỀ ÁN
“MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM” TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2019-2025
MỤC LỤC
DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
II.
CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM” (ONE COMMUNE ONE PRODUCT - GỌI TẮT LÀ OCOP)
1.
Sự hình thành và phát triển của Chương trình OCOP
2.
Thực trạng và tiềm năng phát triển sản phẩm OCOP của tỉnh Thái Nguyên.
3.
Sự cần thiết xây dựng Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn
2019-2025.
III.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1.
Quan điểm
2.
Mục tiêu
3.
Phạm vi, đối tượng thực hiện
4.
Tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP
5.
Nội dung thực hiện
6.
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
6.1.
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
6.2.
Kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành Chương trình OCOP
6.3.
Đào tạo nhân lực
6.4.
Cơ chế chính sách
6.5.
Quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP, xúc tiến thương mại
6.6.
Về khoa học và công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
6.7.
Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP
6.8.
Huy động nguồn lực
6.9.
Hợp tác trong nước và quốc tế
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Ngân sách nhà nước
2.
Nguồn vốn xã hội hóa
3.
Phân kỳ đầu tư
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án OCOP
2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
4.
Sở Tài chính
5.
Sở Công Thương
6.
Sở Khoa học và Công nghệ
7. Sở
Y tế
8.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9.
Sở Tài nguyên và Môi trường
10.
Sở Thông tin và Truyền thông
11.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên
12.
Liên minh HTX tỉnh
13.
Các Sở, ngành liên quan
14.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp
của tỉnh
15.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
16.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
17.
Các trường Đại học, cao đẳng và dạy nghề
VI.
HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
|
VIẾT ĐẦY ĐỦ
|
HTX
|
Hợp
tác xã
|
KHCN
|
Khoa
học công nghệ
|
MTQG
|
Mục
tiêu Quốc gia
|
NSNN
|
Ngân
sách Nhà nước
|
NSTW
|
Ngân
sách Trung ương
|
NTM
|
Nông
thôn mới
|
OCOP
|
One
Commune One Product (Mỗi xã một sản phẩm)
|
PTNT
|
Phát
triển Nông thôn
|
SXKD
|
Sản
xuất kinh doanh
|
THT
|
Tổ
hợp tác
|
UBND
|
Ủy
ban nhân dân
|
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
-
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
-
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
-
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
-
Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 về điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
1600/QĐ-TTg .
-
Quyết định số 490/QĐ-TTg , ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính Phủ Quyết định phê
duyệt chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018- 2020.
-
Quyết định số 2292/QĐ-UBND, ngày 7/9/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Ban
hành đề án xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2030.
II. CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM” (ONE COMMUNE
ONE PRODUCT - GỌI TẮT LÀ OCOP)
Chương
trình OCOP là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát
triển nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp, nhiệm vụ quan trọng trong
triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. Trọng tâm của Chương trình
OCOP là phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở
mỗi địa phương theo chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân (doanh
nghiệp, hộ sản xuất) và kinh tế tập thể thực hiện. Nhà nước đóng vai trò kiến
tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách để thực hiện; định hướng quy hoạch
các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm; hỗ trợ các khâu: đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa
học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm,
tín dụng nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn,
đảm bảo NTM phát triển bền vững.
1. Sự hình thành và phát triển của Chương trình OCOP
Chương
trình OCOP được bắt đầu từ Nhật Bản với tên gọi tương tự đó là “Mỗi làng một
sản phẩm”, với mục tiêu phát triển các sản phẩm nông nghiệp bền vững, tạo thu
nhập và việc làm cho người dân địa phương. Nội dung của chương trình đó là các
làng, xã chọn lọc những sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh
tranh, cung cấp ra thị trường nhằm nâng cao mức sống cho người dân, Chương
trình đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ các sản phẩm có chất lượng, sức cạnh
tranh, đem lại thu nhập cao cho người dân. Phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh của
vùng nông thôn, khả năng tự lực, sáng tạo và hợp tác liên kết.
Từ
thành công của Nhật Bản, đến nay có hơn 40 quốc gia trên thế giới đã học tập và
triển khai chương trình đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn, mang đậm tính
đặc trưng của mỗi quốc gia như: Thái Lan, Philippine, Trung Quốc, Malaysia
Indonesia, Hàn Quốc, Hoa Kỳ...
Từ
năm 2008, Bộ Nông nghiệp và PTNT Việt Nam đã triển khai thí điểm mô hình “Mỗi
làng một nghề” ở một số địa phương. Tiếp nối kết quả thí điểm của Bộ, nhiều
tỉnh, thành phố đã chủ động áp dụng thực hiện để triển khai phát triển sản phẩm
ngành nghề nông thôn tại các địa phương. Đặc biệt, từ năm 2013, tỉnh Quảng Ninh
đã phê duyệt và triển khai Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” với những tiêu
chí đánh giá sản phẩm OCOP cụ thể, triển khai thực hiện Chương trình một cách
có hệ thống, bài bản, rút ra nhiều bài học kinh nghiệm, đã góp phần nâng cao
chất lượng nhóm các tiêu chí kinh tế trong Chương trình MTQG xây dựng NTM. Trên
cơ sở kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh, ngày 07/5/2018 Thủ tướng Chính phủ đã
Ban hành Quyết định số 490/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”
giai đoạn 2018-2020 để triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước. Đến tháng
3/2019 có 40/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng Đề án, kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”.
Thực
hiện Quyết định số 490/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai
đoạn 2018-2020 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 12/9/2018, tỉnh Thái Nguyên đã ban
hành kế hoạch số 108/KH-UBND triển khai thực hiện Chương trình “Mỗi xã, phường
một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến 2025”.
2. Thực trạng và tiềm năng phát triển sản phẩm OCOP
của tỉnh Thái Nguyên
2.1.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Thái
Nguyên có 9 đơn vị hành chính: 6 huyện, 2 thành phố và 1 thị xã, với 180 xã,
phường, thị trấn (139 xã), diện tích 352.664 ha (Đất nông nghiệp: 302.894 ha;
Đất phi nông nghiệp: 45.005ha; Đất chưa sử dụng: 4.765 ha). Dân số trên 1,2
triệu người (dân số khu vực nông thôn 796,2 nghìn người, chiếm 64,9%), lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đạt 769 nghìn người (lực lượng lao
động khu vực nông thôn 536 nghìn người, chiếm 69,7%), tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo khu vực nông thôn đạt 30,7% (theo niên giám thống kê năm 2017).
Thái Nguyên có trên 800 di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, 238 làng
nghề truyền thống (trong đó có trên 200 làng nghề chè truyền thống nổi tiếng)
đã tạo cho Thái Nguyên tiềm năng lớn trong việc phát triển sản phẩm nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp sinh thái, sản phẩm dịch vụ du lịch kết hợp với sản xuất
nông nghiệp, văn hóa truyền thống và lịch sử dân tộc.
Thái
Nguyên là trung tâm vùng miền núi phía bắc, có nhiều khu công nghiệp lớn như
Sam Sung, Núi pháo..., có hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao thương,
mua bán hàng hóa. Bên cạnh đó, Thái Nguyên là một trong những trung tâm giáo
dục - đào tạo lớn của cả nước, với nhiều trường đại học và trung tâm nghiên cứu
khoa học uy tín, thu hút hàng vạn sinh viên đến học tập, nghiên cứu. Cung cấp
nguồn lao động có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thái Nguyên và
khu vực, các tỉnh miền Bắc đây là điều kiện lý tưởng để quảng bá, tiêu thụ hàng
hóa nói chung và sản phẩm OCOP nói riêng, là tiềm năng và điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện Chương trình OCOP.
2.2.
Sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Sau
10 năm triển khai, thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, tỉnh Thái Nguyên
đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: Bộ mặt nông thôn được đổi mới nhờ các
thiết chế về hạ tầng được tập trung đầu tư, đã và đang thúc đẩy sản xuất phát
triển, nâng cao đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn. Tổ chức sản xuất nông
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn bước đầu đang phát triển, trong đó đã có một số
doanh nghiệp, HTX sản xuất theo chuỗi giá trị. Hết năm 2018, tỉnh Thái Nguyên
có 88/143 xã đạt chuẩn NTM (bao gồm 04 xã đã lên phường, thị trấn) đạt 61,5%;
có 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn 33,84 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông
thôn năm 2018 giảm còn 8,47%.
Nông
nghiệp Thái Nguyên đã có bước phát triển tích cực: Năm 2018, giá trị sản xuất
nông nghiệp đạt 13.030 tỷ đồng, giá trị sản xuất trên 01 ha đất trồng trọt đạt
95 triệu đồng/ha. Tỉnh Thái Nguyên đã xác định được danh mục các ngành hàng,
sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn
với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh (chè, lúa gạo, rau, quả, nấm, hoa, cây
cảnh, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm, cá nước ngọt, gỗ và sản phẩm từ gỗ, cây
quế, cây dược liệu).
2.3.
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, doanh nghiệp.
- Tổ
hợp tác: Năm 2018, toàn tỉnh có 7.260 tổ hợp tác, với trên 160.200 thành viên
và người lao động. Các tổ hợp tác hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp
và vay vốn tín dụng, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng, may mặc,....
-
Làng nghề, trang trại: Toàn tỉnh có 238 làng nghề truyền thống được công nhận;
có 752 trang trại (gồm: chăn nuôi 743; trồng trọt 01; lâm nghiệp 03; thủy sản
04 và 01 trang trại tổng hợp) đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm
nghèo, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
-
Hợp tác xã: Tính đến 31/12/2018, toàn tỉnh có 469 HTX (có 266 HTX hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu trong các ngành nghề trồng và chế biến chè,
chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và dịch vụ nông lâm nghiệp; có 203 HTX hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) với gần 41.500 thành
viên và người lao động. Doanh thu của các HTX đạt trên 3.000 tỷ đồng, số cán bộ
quản lý HTX là 2.170 người.
-
Doanh nghiệp: Tổng số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản là 208 (nông, lâm nghiệp, thủy sản là 159; dịch vụ, vật tư nông, lâm
nghiệp, thủy sản là 49). Một số doanh nghiệp đã đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, bước đầu tham gia vào sản xuất theo
chuỗi giá trị, hình thành mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch sinh
thái ở nông thôn.
2.4.
Công tác xúc tiến thương mại.
Trong
những năm qua, công tác xúc tiến thương mại của tỉnh Thái Nguyên đã được quan
tâm, mở rộng thị trường tiêu thụ, kích cầu tiêu dùng sản phẩm, đẩy mạnh việc
quảng bá sản phẩm thông qua các Hội chợ triển lãm, Hội chợ Thương mại Quốc tế,
Hội chợ Đặc sản vùng miền, Hội chợ sản phẩm OCOP 2017, 2018, festival chè quốc
tế tại Thái Nguyên,... Tập trung phát triển các hệ thống siêu thị, cửa hàng
tiện ích, các trung tâm giới thiệu sản phẩm, hàng nông sản. Bước đầu đã triển
khai bán hàng trên sàn giao dịch điện tử Postmart.vn, nhiều sản phẩm đã được
người tiêu dùng biết đến rộng rãi và ưa chuộng như: Sản phẩm trà, miến dong,
bánh chưng...
2.5.
Phát triển dịch vụ du lịch.
Thái
Nguyên với vị trí trung tâm của khu vực trung du miền núi phía bắc, là thủ đô
kháng chiến, có nền văn hóa đậm đà bản sắc, điều kiện tự nhiên đa dạng và phong
phú với 800 di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh (trong đó có 510 di
tích lịch sử, 39 danh thắng, 12 di tích khảo cổ, 16 di tích kiến trúc nghệ
thuật và 233 di tích tín ngưỡng), là tiềm năng, thế mạnh lớn để phát triển dịch
vụ du lịch.
2.6.
Thực trạng các sản phần của tỉnh Thái Nguyên.
Sự
đa dạng và phong phú về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội đã tạo cho tỉnh
Thái Nguyên có nhiều sản phẩm mang đặc trưng vùng miền, có lợi thế so sánh, có
tính độc đáo, đây là điều kiện tốt để phát triển những sản phẩm có giá trị gia
tăng và sức cạnh tranh cao trên thị trường (sản phẩm OCOP).
Theo
kết quả điều tra, rà soát và báo cáo của các địa phương, Thái Nguyên hiện có
172 sản phẩm có điều kiện trở thành sản phẩm OCOP, thuộc các nhóm sản phẩm:
Thực phẩm; đồ uống; thảo dược; lưu niệm - trang trí - nội thất; và dịch vụ du
lịch, cụ thể:
-
Nhóm thực phẩm: Có 128 sản phẩm, gồm những loại sản phẩm chủ yếu như chè, gạo,
rau quả, mật ong, nấm ăn, các loại thủy sản, thịt gia súc, gia cầm...
-
Nhóm đồ uống: Có 8 sản phẩm gồm các sản phẩm: rượu men lá, các đồ uống được làm
từ trà, nước sirô hoa quả...
-
Nhóm thảo dược: Có 16 sản phẩm được chế biến từ cà gai leo (cao, trà túi lọc);
cây thìa canh (cao); sản phẩm từ cây quế (vỏ, tinh dầu quế), sản phẩm chiết
xuất từ hoa hồng (nước hoa, cao, kem trị nám), sản phẩm từ các loại thảo dược
như: Ba kích, Chè hoa vàng, Đinh lăng, Hà thủ ô đỏ, Lá Khôi nhung, Nghệ...
-
Nhóm lưu niệm - trang trí - nội thất: Gồm có 4 nhóm sản phẩm (giường, tủ, bàn,
ghế, đồ thờ, tranh...).
-
Nhóm dịch vụ du lịch: 16 sản phẩm (du lịch sinh thái; du lịch lịch sử kết hợp
sinh thái nông nghiệp, nông thôn mới; du lịch tâm linh; du lịch làng bản văn
hóa..).
(Chi tiết tại phụ lục số 01, 02)
2.7.
Thuận lợi, khó khăn.
-
Thuận lợi
+
Chương trình có sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
+
Điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội của tỉnh đa dạng phong phú, giàu bản sắc
mang đậm tính chất vùng miền.
+
Sau 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, đời sống vật chất tinh
thần của người dân được nâng lên, kết cấu hạ tầng cơ bản đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Nông nghiệp đã có những bước phát triển tích cực: Hình
thức tổ chức sản xuất đa dạng, chất lượng hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác
xã, làng nghề, trang trại trong lĩnh vực nông nghiệp được các cấp chính quyền
quan tâm; bước đầu đã hình thành chuỗi liên kết trong sản xuất; hình thành vùng
sản xuất hàng hóa tập trung theo hướng sản xuất hữu cơ, an toàn với một số mặt
hàng nông, lâm, thủy sản đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm, sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường như trà các loại, gạo,
miến dong, bánh chưng....
+
Chủng loại sản phẩm đa dạng, số lượng sản phẩm có xu hướng ngày càng tăng và
đảm bảo hơn về chất lượng. Các sản phẩm chế biến chủ yếu sử dụng nguyên liệu
của địa phương, gắn với truyền thống, bản sắc văn hóa của các vùng miền và các
dân tộc. Nhiều loại sản phẩm đặc trưng của các địa phương có tiềm năng phát
triển thành sản phẩm OCOP.
+
Nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mang đặc trưng vùng trung du và miền
núi cùng với các loại hình văn hóa đặc sắc là lợi thế rất thuận lợi cho phát
triển các sản phẩm dịch vụ du lịch.
-
Khó khăn
+
Nhận thức của một bộ phận cán bộ và người dân về sản xuất hàng hóa, xây dựng
thương hiệu sản phẩm còn hạn chế. Trong nông nghiệp, chủ yếu tập trung sản xuất
sản phẩm nguyên liệu, chưa chú trọng đến việc chế biến, bảo quản, xây dựng nhãn
mác, thương hiệu, quảng bá sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp.
+
Việc triển khai, lồng ghép các chương trình, dự án trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, nguồn
lực phân tán.
+
Chất lượng nhiều loại sản phẩm chưa cao, không đồng đều, mẫu mã bao bì, kiểu
dáng còn sơ sài, thiếu tính thương mại. Số lượng sản phẩm đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu còn ít.
+
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn hạn hẹp,
chưa khai thác tốt thị trường trong nước và xuất khẩu, chưa gắn kết được sản
phẩm du lịch với sản phẩm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ.
3. Sự cần thiết xây dựng Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”
tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2019-2025.
Chương
trình MTQG xây dựng NTM được tỉnh Thái Nguyên tổ chức triển khai tập trung, bài
bản, đồng bộ, thu được những kết quả to lớn. Tuy nhiên, sau mười năm triển khai
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM của tỉnh còn bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế nhất định: Mới chỉ tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng, việc phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân còn hạn chế, sản xuất nông
nghiệp vẫn còn phân tán, nhỏ lẻ, sản xuất theo hướng hàng hóa, liên kết 4 nhà
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn thiếu tính bền vững, chưa tạo
dựng được thương hiệu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX chưa cao, chưa thực
sự làm cầu nối giữa xã viên với các doanh nghiệp, chưa thu hút được nhiều doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp...trong khi tỉnh có đầy đủ các điều kiện
thuận lợi về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, nhân lực, vật lực,...
Chương
trình OCOP với mục tiêu khắc phục những tồn tại, hạn chế trong sản xuất, phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất để sản xuất các sản phẩm truyền thống đạt
tiêu chuẩn và có khả năng cạnh tranh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập và đồng thời bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp
của nông thôn Việt Nam. Với mục tiêu nêu trên, việc xây dựng và thực hiện Đề
án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019 - 2025 là rất cần
thiết, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả và thực
hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
Chương
trình OCOP là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát
triển nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp, nhiệm vụ trong triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trọng tâm của
Chương trình OCOP là phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ
có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư
nhân (doanh nghiệp, hộ sản xuất) và kinh tế tập thể thực hiện.
Nhà
nước đóng vai trò kiến tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách để thực hiện;
định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám sát
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các khâu: Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm, tín dụng.
2. Mục tiêu.
2.1.
Mục tiêu tổng quát.
Khai
thác tiềm năng lợi thế ở địa phương, phát huy năng lực sáng tạo của người dân
khu vực nông thôn trong tổ chức sản xuất và quảng bá tiêu thụ sản phẩm. Tăng
cường hoạt động liên kết sản xuất, gia tăng giá trị, nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của hàng hóa nông sản và dịch vụ du lịch nông thôn, tăng thu nhập
của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất
lượng Chương trình xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
2.2.
Mục tiêu cụ thể.
a)
Xây dựng hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP đồng bộ từ tỉnh đến
huyện, xã.
b)
Giai đoạn 2019-2020:
- Có
ít nhất 50 sản phẩm được chứng nhận đạt chuẩn OCOP (trên cơ sở các sản phẩm chủ
lực, thế mạnh hiện có của các địa phương nâng cấp thành sản phẩm OCOP).
-
Triển khai thực hiện 01 mô hình Làng văn hóa du lịch.
- Chứng
nhận ít nhất 1 sản phẩm OCOP đạt hạng từ 4 đến 5 sao. Các sản phẩm còn lại được
đánh giá xếp hạng sao theo tiêu chuẩn OCOP.
c)
Giai đoạn 2021 - 2025:
-
Duy trì, phát triển những sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa ở giai đoạn trước và
tiếp tục chuẩn hóa ít nhất 70 sản phẩm giai đoạn 2021- 2025 được chứng nhận đạt
chuẩn OCOP.
-
Triển khai thực hiện từ 5 - 8 mô hình Làng văn hóa du lịch.
-
Chứng nhận ít nhất 5 sản phẩm OCOP đạt hạng 5 sao; Các sản phẩm còn lại được
xếp hạng sao theo tiêu chuẩn OCOP.
d)
Triển khai xây dựng Trung tâm quảng bá, giới thiệu, bán sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
e)
Củng cố, kiện toàn 100% doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP.
f)
Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm
OCOP.
g)
Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho cán bộ
quản lý nhà nước (cấp tỉnh, huyện) thực hiện Chương trình OCOP và 100% lãnh đạo
doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương
trình OCOP.
3. Phạm vi, đối tượng thực hiện.
3.1.
Phạm vi thực hiện.
Các
xã, phường, thị trấn của tỉnh Thái Nguyên (từ nay gọi chung là xã).
3.2.
Đối tượng thực hiện.
-
Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương,
hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi
thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ
địa phương.
-
Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ
sản xuất có đăng ký kinh doanh.
4. Tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP.
Sản
phẩm OCOP là sản phẩm của tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, HTX, THT và hộ sản
xuất có đăng ký kinh doanh), gồm 2 loại: Sản phẩm hàng hóa (sản phẩm nông
nghiệp và sản phẩm phi nông nghiệp) và sản phẩm dịch vụ (dịch vụ du lịch, dịch
vụ bán hàng). Các sản phẩm này có nguồn gốc từ đặc sản địa phương có tiềm năng,
thế mạnh phát triển, có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị
trường, được Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm cấp huyện, cấp tỉnh, cấp
quốc gia theo tiêu chí OCOP của Trung ương.
5. Nội dung thực hiện.
5.1.
Triển khai thực hiện chu trình OCOP.
Chu
trình OCOP hàng năm được thực hiện theo 6 bước, trên cơ sở nguyên tắc “dân
biết, dân bàn, dân làm” (đề xuất nhu cầu từ dưới lên, theo nhu cầu và khả năng
của hộ sản xuất, HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Sơ
đồ chu trình OCOP
a)
Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP.
-
Quy trình thực hiện: Hàng năm xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động tuyên
truyền, hướng dẫn để nâng cao nhận thức của hệ thống quản lý Chương trình OCOP
các cấp và cộng đồng, chủ thể tham gia chương trình OCOP.
-
Nội dung tuyên truyền: Ngoài các vấn đề về sự cần thiết, các nguyên tắc, nội
dung Chương trình OCOP, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về triển
khai, thực hiện Chương trình OCOP, cần chú trọng các nội dung như:
+
Các mô hình điển hình, tiên tiến;
+
Các cách làm sáng tạo trong sản xuất kinh doanh;
+
Cung cấp thông tin thị trường;
+
Cách tiếp cận các hỗ trợ về lãi suất ngân hàng, cơ sở hạ tầng, đào tạo tập
huấn,...
-
Hình thức tuyên truyền: Qua phương tiện thông tin đại chúng; Hội nghị, hội
thảo; Các buổi sinh hoạt Đảng, các đoàn thể,...
-
Thời gian thực hiện: Liên tục trong năm.
-
Trách nhiệm thực hiện: Hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP cấp tỉnh,
huyện, xã; Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên.
b)
Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm.
-
Quy trình thực hiện: Chủ thể tham gia chương trình OCOP đăng ký ý tưởng về sản
phẩm với hệ thống quản lý Chương trình OCOP cấp xã, huyện. Hệ thống quản lý
Chương trình OCOP cấp huyện tổng hợp, đánh giá, lựa chọn các ý tưởng có tính
khả thi cao tiệm cận theo bộ tiêu chí OCOP quốc gia.
-
Chủ thể của các ý tưởng sản phẩm được chọn sẽ được tập huấn về phương pháp xây
dựng “Phương án kinh doanh”. Kết quả cần có là người dân có thể xây dựng kế
hoạch kinh doanh dựa trên ý tưởng sản phẩm đã được duyệt.
-
Nội dung tập huấn bao gồm: Khái niệm về kinh doanh, các loại hình tổ chức sản
xuất - kinh doanh, marketing cơ bản, sản phẩm, xây dựng kế hoạch tài chính và
nội dung kế hoạch kinh doanh.
- Hình
thức tập huấn: Tổ chức các lớp tập huấn tập trung.
-
Thời gian thực hiện: Tháng 3 hàng năm.
-
Trách nhiệm thực hiện: Hệ thống quản lý, điều hành OCOP cấp xã, huyện.
c)
Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
-
Quy trình thực hiện: Chủ thể nộp phương án, dự án sản xuất kinh doanh đối với ý
tưởng sản phẩm được lựa chọn cho hệ thống quản lý Chương trình OCOP cấp xã,
huyện. Hệ thống quản lý Chương trình OCOP cấp huyện thẩm định, lựa chọn kế
hoạch kinh doanh có tính khả thi cao, tiến hành tập huấn quản trị sản xuất và
kinh doanh cho chủ thể các phương án, dự án sản xuất kinh doanh được chọn.
-
Chủ nhân của các kế hoạch kinh doanh được duyệt sẽ được tập huấn về phương pháp
triển khai kế hoạch kinh doanh. Nội dung tập huấn bao gồm: Chu trình hình thành
doanh nghiệp/HTX; quản trị sản xuất, tiếp thị; nghiên cứu phát triển sản phẩm;
tài chính doanh nghiệp nâng cao.
-
Thời gian thực hiện: Tháng 4 hàng năm.
-
Trách nhiệm thực hiện: Hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP cấp huyện.
d)
Triển khai phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
-
Quy trình thực hiện:
+
Các chủ thể thực hiện kiện toàn tổ chức kinh tế (thành lập mới hoặc tái cơ
cấu); huy động nguồn lực (kiến thức, kỹ năng, đối tác, thị trường, vốn...); xây
dựng cơ bản, mua sắm và lắp đặt trang thiết bị; nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng; sản xuất sản phẩm; hoàn thiện quy trình
công nghệ; xúc tiến thương mại, phân phối sản phẩm;...
+
Trong quá trình triển khai theo Phương án kinh doanh, chủ thể thực hiện sẽ nhận
được sự tư vấn tại chỗ, kết nối của cán bộ OCOP cấp huyện hoặc tư vấn của
Chương trình OCOP. Tùy mức độ đơn giản hay phức tạp và điều kiện sẵn có, một
sản phẩm có thể nhận từ một đến tất cả những hỗ trợ từ chương trình OCOP, bao
gồm: Tập huấn, tư vấn tại chỗ; Kết nối các nguồn lực; Tập huấn nghiên cứu phát
triển sản phẩm; Xây dựng và triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án
ứng dụng KHCN; Hỗ trợ máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất; Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực; Thiết kế mẫu mã, bao bì, tem nhãn sản phẩm, xây dựng nhãn
hiệu tập thể; Xúc tiến thương mại;...
+
Kết quả của quá trình triển khai kế hoạch kinh doanh: Các chủ thể sản xuất có
sản phẩm hoàn chỉnh, tham gia đánh giá, phân loại, dự thi sản phẩm OCOP và lưu
thông trên thị trường.
-
Thời gian thực hiện: Liên tục từ khi kế hoạch kinh doanh được duyệt.
-
Trách nhiệm thực hiện: Hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP cấp tỉnh,
huyện các đơn vị liên quan.
e)
Đánh giá và phân hạng sản phẩm.
-
Quy trình thực hiện: Các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP bắt buộc phải tham
gia đánh giá và xếp hạng tại cấp tương ứng (huyện, tỉnh, quốc gia) do Hội đồng
đánh giá sản phẩm cấp tương ứng thực hiện, trong đó:
+
Các sản phẩm đạt từ 4-5 sao[1] ở cấp tỉnh sẽ được đánh giá ở cấp
quốc gia.
+
Các sản phẩm đạt từ 3-4 sao ở cấp huyện sẽ được đánh giá ở cấp tỉnh.
+
Các sản phẩm không được đánh giá sao (1-2 sao) và các sản phẩm đạt 3-4 sao kỳ
trước có thể hoàn thiện và dự thi đánh giá và phân hạng vào kỳ năm tiếp theo.
-
Các sản phẩm được đánh giá và xếp hạng theo bộ tiêu chí của Chương trình OCOP
và các quy định hiện hành.
-
Thời gian thực hiện: Cấp huyện vào tháng 8 hàng năm, cấp tỉnh vào tháng 9 hàng
năm.
-
Trách nhiệm: Hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP cấp tỉnh, huyện các
đơn vị liên quan.
f)
Xúc tiến thương mại.
-
Quy trình thực hiện: Các sản phẩm dự thi đạt 3 sao trở lên sẽ được hỗ trợ xúc
tiến thương mại tại các cấp tương ứng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại thị
trường địa phương, tỉnh, quốc gia và quốc tế, qua đó thúc đẩy phát triển sản
xuất, phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng.
-
Các hoạt động chính gồm: Xây dựng website OCOP Thái Nguyên, phần mềm quản lý
Chương trình OCOP, xây dựng hệ thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP, gian hàng OCOP (dự kiến xây dựng 01 điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP
cấp tỉnh); Quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng; Tổ chức
hội chợ sản phẩm OCOP; Kết nối thị trường...
-
Thời gian thực hiện: Liên tục trong năm.
-
Trách nhiệm thực hiện: Hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP cấp tỉnh,
huyện, các đơn vị liên quan.
5.2.
Phát triển sản phẩm, dịch vụ OCOP.
Phát
triển sản phẩm, dịch vụ theo 05 nhóm, bao gồm:
-
Thực phẩm: Nông sản tươi sống và nông sản chế biến từ rau, quả, thịt, gạo và
ngũ cốc.
- Đồ
uống: Gồm đồ uống có cồn và đồ uống không cồn.
-
Thảo dược: Gồm các sản phẩm có thành phần cây dược liệu.
- Lưu
niệm - nội thất - trang trí: Gồm các sản phẩm từ gỗ, đồ nội thất, sinh vật
cảnh...
-
Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng: Gồm các sản phẩm dịch vụ phục vụ tham
quan, du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, học tập, nghiên cứu.
5.3.
Các dự án thành phần của Chương trình OCOP.
a)
Dự án cấp huyện.
-
Nội dung: Xây dựng mô hình điểm về phát triển sản phẩm OCOP. Chỉ đạo, hướng
dẫn, hỗ trợ các địa phương phát triển các sản phẩm theo các quy trình sản xuất,
tiêu chuẩn sản phẩm (sản phẩm địa phương hướng tới toàn cầu) như: VietGAP,
Organic, GlobalGAP, GMP, ISO, HACCP,...
-
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
-
Trách nhiệm thực hiện: Hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP cấp huyện.
b)
Dự án cấp tỉnh.
- Dự
án phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP Thái Nguyên:
+
Xây dựng hệ thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, gian hàng
OCOP (trong đó có 01 trung tâm cấp tỉnh). Tổ chức thực hiện nội dung dự án dựa
trên cơ sở xã hội hóa, tạo điều kiện cho chủ thể tham gia Chương trình OCOP
phát triển, quảng bá thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm (Nhà nước hỗ trợ xúc tiến
thương mại; Đào tạo về quản lý, bán hàng, marketing sản phẩm, xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu hàng hóa; Hỗ trợ một số loại vật tư, thiết bị bảo quản sản phẩm
OCOP... Chủ thể tham gia Chương trình OCOP tự tổ chức, quản lý, điều hành, hạch
toán kinh doanh).
+
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
+
Trách nhiệm thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì.
- Dự
án xây dựng Website OCOP Thái Nguyên, phần mềm quản lý Chương trình OCOP:
+
Xây dựng Website OCOP Thái Nguyên kết nối với các sàn giao dịch và website của
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, các chủ thể tham gia Chương trình
OCOP nhằm quảng bá thương hiệu và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm OCOP; thiết kế
phần mềm quản lý Chương trình OCOP.
+
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
+
Trách nhiệm thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông.
- Dự
án xây dựng điểm 01 làng, bản văn hóa du lịch:
+
Khai thác tiềm năng, thế mạnh về điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái, bản sắc văn
hóa dân tộc của tỉnh Thái Nguyên hình thành không gian du lịch văn hóa, lịch
sử, trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn... thu hút du khách thăm quan sử dụng
các sản phẩm dịch vụ du lịch. Đồng thời, quảng bá, tiếp thị và tiêu thụ các sản
phẩm OCOP.
+
Thời gian thực hiện: Năm 2019-2020.
+
Trách nhiệm thực hiện: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì.
6. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện.
6.1.
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức.
Thực
hiện tốt việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các
cấp, tuyên truyền thường xuyên, liên tục, sâu rộng bằng nhiều hình thức (phương
tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hình ảnh, khẩu hiệu, website,...)
trong nhân dân để người dân biết và tham gia chương trình. Đưa Chương trình OCOP
vào chương trình hành động của cấp ủy các cấp để lãnh đạo thực hiện, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền địa phương để triển khai thực hiện thường
xuyên, lâu dài.
6.2.
Kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành Chương trình OCOP.
-
Cấp tỉnh.
+ Cơ
quan chỉ đạo: Bổ sung nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP cho Ban Chỉ
đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
+ Cơ
quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Bổ sung nhiệm vụ cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới).
+
Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh giá
thường niên, do UBND tỉnh quyết định.
-
Cấp huyện.
+ Cơ
quan chỉ đạo: Bổ sung nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP cho Ban Chỉ
đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM cấp huyện.
+ Cơ
quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Bổ sung nhiệm vụ cho Văn phòng điều phối
NTM cấp huyện.
+
Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp huyện tại mỗi kỳ đánh
giá thường niên do UBND cấp huyện quyết định.
- Cấp
xã.
+ Bổ
sung nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP cho Ban chỉ đạo, Ban quản lý
chương trình xây dựng NTM.
+
Phân công cán bộ (nông nghiệp, môi trường, khuyến nông) phụ trách việc tham
mưu, tổng hợp thực hiện Chương trình.
6.3.
Đào tạo nhân lực.
-
Tập huấn xây dựng, triển khai kế hoạch kinh doanh:
+
Tập huấn cộng đồng (đặc biệt là người có ý tưởng sản phẩm tham gia Chương trình
được lựa chọn) về phương pháp xây dựng “Kế hoạch kinh doanh”. Nội dung tập huấn
bao gồm: Khái niệm về kinh doanh, các loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh,
marketing cơ bản, sản phẩm, xây dựng kế hoạch tài chính và nội dung kế hoạch
kinh doanh. Kết quả cần có là người dân có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa
trên ý tưởng sản phẩm đã được duyệt.
+
Tập huấn cộng đồng về phương pháp triển khai kế hoạch kinh doanh. Nội dung tập
huấn bao gồm: Chu trình hình thành Doanh nghiệp/HTX; Quản trị sản xuất, tiếp
thị; Nghiên cứu phát triển sản phẩm; Tài chính doanh nghiệp nâng cao. Kết quả
cần có là người dân có thể triển khai kế hoạch kinh doanh.
-
Tập huấn phát triển sản phẩm:
Tập
huấn cộng đồng về phương pháp phát triển sản phẩm. Nội dung tập huấn gồm: Khái
niệm chung về sản phẩm, các bước phát triển sản phẩm mới, bao bì thực phẩm,
nhãn hiệu hàng hóa, an toàn vệ sinh bao bì thực phẩm, vòng đời sản phẩm,
marketing trong phát triển sản phẩm mới,...
Kết
quả: Có phát triển sản phẩm dựa trên tình huống cụ thể tại cơ sở mình.
-
Tập huấn kỹ năng bán hàng (phân phối, xúc tiến thương mại,...):
Nhân
viên bán hàng của các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP, nhân viên làm
việc tại các điểm, trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP (sản phẩm nông
sản) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được đào tạo các kỹ năng cơ bản về tiếp thị,
bán hàng, được cấp chứng chỉ sau khi hoàn thành khóa học.
- Tập
huấn cho cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP:
Triển
khai các hoạt động tập huấn và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước tham gia quản lý, điều hành Chương trình
OCOP. Thực hiện các khóa tập huấn ngắn hạn cấp chứng chỉ về: Hình thành và tái
cơ cấu các HTX/doanh nghiệp; Nghiên cứu và phát triển sản phẩm; Tổ chức sản
xuất; Xúc tiến thương mại; Phương pháp luận và công cụ làm việc với cộng đồng,
cho cán bộ trong hệ thống OCOP từ cấp tỉnh, đến cấp huyện, xã.
-
Đào tạo CEO (Giám đốc):
Đào
tạo CEO của các doanh nghiệp, HTX, trưởng các THT và chủ hộ đăng ký kinh doanh
tham gia OCOP: Mở môn học/chuyên đề mới tại các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp nghề tại tỉnh Thái Nguyên hoặc các lớp đào tạo nghề tổ chức tại địa phương.
Đào tạo và cấp chứng chỉ cho các CEO của HTX/công ty/tổ trưởng tổ hợp tác/chủ
hộ đăng ký kinh doanh tham gia OCOP.
6.4.
Cơ chế chính sách.
-
Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia thực hiện Chương trình OCOP, được áp
dụng thực hiện các chính sách hiện hành của Nhà nước về phát triển ngành nghề,
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
-
Nhà nước hỗ trợ cho các nội dung:
+
Đào tạo, tập huấn và tuyên truyền về Chương trình OCOP.
+
Quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
+
Quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; Bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.
+
Xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm. Xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
+
Cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng chỉ quy trình sản xuất theo quy định.
+ Hỗ
trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm.
+ Hỗ
trợ các mô hình mẫu làng/bản văn hóa du lịch.
+ Hỗ
trợ vay các nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, quỹ
tín dụng nhân dân để phát triển sản phẩm OCOP.
+ Hỗ
trợ phát triển sản phẩm OCOP đạt chứng nhận từ 3 sao trở lên theo chính sách
đặc thù của tỉnh.
6.5.
Quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP, xúc tiến thương mại.
Các
sản phẩm đạt 3-5 sao được hỗ trợ xúc tiến thương mại, tham gia các Chương trình
hỗ trợ xúc tiến cấp tỉnh, quốc gia và quốc tế, các hoạt động chủ yếu gồm:
-
Xây dựng Trung tâm chuyển giao kỹ thuật và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ phát
triển nông nghiệp công nghệ cao Thái Nguyên (đã được phê duyệt dự án tại Quyết
định số 2917/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên) bổ sung thêm
chức năng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP cấp tỉnh. Hỗ trợ hình thành hệ thống
giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại các khu du lịch, siêu thị, cửa hàng tiện
ích, chợ truyền thống, trung tâm hành chính cấp huyện và xã.
-
Quảng bá, tiếp thị sản phẩm trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Xây
dựng video clip, tin bài quảng bá cho các sản phẩm có thứ hạng sao cao (từ 3-5
sao); phát sóng trên truyền hình hoặc báo, tạp chí của tỉnh.
- Tổ
chức sự kiện quảng bá sản phẩm OCOP gắn liền với phát triển du lịch, hội chợ,
triển lãm sản phẩm OCOP cấp huyện, tỉnh, quốc gia.
-
Thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
-
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch gắn kết chặt chẽ trong các chuỗi sản phẩm
OCOP là giải pháp để tiêu thụ và nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm.
-
Khảo sát và tham gia Hội chợ triển lãm tại thị trường nước ngoài. Tiếp tục khai
thác thị trường truyền thống của Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng
đối với sản phẩm thế mạnh của Tỉnh xuất ra thị trường nước ngoài, đồng thời tìm
kiếm cơ hội liên kết hợp tác, xúc tiến thu hút đầu tư vào Thái Nguyên.
-
Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển thương mại hàng nông, lâm, thủy sản
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020 được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại
quyết định số 3293/QĐ-UBND ngày 30/12/2010; Chương trình Xúc tiến thương mại,
hỗ trợ xây dựng, phát triển thương hiệu, tìm đầu ra cho sản phẩm nông sản tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 2015-2020 được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết
định số 1890/QĐ-UBND ngày 30/7/2015.
6.6.
Về khoa học và công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
-
Triển khai các chính sách khoa học, công nghệ đối với sản phẩm OCOP trên nhu
cầu của chủ thể tham gia Chương trình OCOP.
- Ưu
tiên công tác phát triển, đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí
tuệ liên quan đến các sản phẩm OCOP.
-
Xây dựng dữ liệu, ứng dụng phục vụ truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm (tem
truy xuất nguồn gốc xuất xứ cho từng sản phẩm).
- Ứng
dụng triệt để các nội dung của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0), đặc biệt
thực hiện các ứng dụng công nghệ của Nông nghiệp (4.0), “Nông nghiệp bền vững,
công nghệ cao”, “Nông nghiệp hữu cơ” vào tổ chức sản xuất hàng hóa, dịch vụ
trong Chương trình OCOP.
-
Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng và triển khai phong
trào phát triển kinh tế, khởi nghiệp trong đoàn viên, hội viên nhằm thúc đẩy
những ý tưởng sáng tạo trong phát triển sản phẩm OCOP.
-
Tập trung hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ trong sản xuất và chế biến hàng hóa
đối với các sản phẩm OCOP. Ưu tiên và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, các trang trại, các HTX phát triển các ngành nghề nông thôn đầu tư đổi mới
dây chuyền công nghệ sản xuất, chế biến theo hướng sản xuất sạch, thân thiện
với môi trường.
-
Triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào
sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên các HTX, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, có địa chỉ ứng dụng cụ thể tại các địa phương trên địa
bàn tỉnh.
-
Tập trung xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển quyền sở hữu trí
tuệ đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận; hình thành các thương hiệu
sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh có khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm chất
lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước,
góp phần phát triển xây dựng NTM của tỉnh.
6.7.
Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP.
- Hệ
thống tư vấn hỗ trợ, gồm: Các cơ quan quản lý chương trình các cấp, trọng tâm
là cấp huyện; Các cá nhân, pháp nhân có kinh nghiệm và năng lực tư vấn toàn
diện các hoạt động của chương trình OCOP.
- Hệ
thống đối tác của Chương trình gồm: Các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản
xuất, kinh doanh sản phẩm; Viện, trường đại học, nhà khoa học; Hiệp hội chuyên
ngành; Các tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm; Ngân hàng, quỹ đầu
tư; Đài phát thanh, truyền hình; Nhà báo...
6.8.
Huy động nguồn lực.
Nguồn
lực lớn nhất là từ cộng đồng, do vậy cần triển khai các phương pháp huy động
nguồn lực từ cộng đồng (tiền vốn, đất đai, sức lao động, công nghệ,...) phù hợp
với các quy định của pháp luật; Huy động nguồn lực từ các tổ chức tín dụng; Các
tổ chức khác...;
Ngân
sách nhà nước bố trí phù hợp, kịp thời để hỗ trợ chủ thể thực hiện chương trình
OCOP đầu tư sản xuất, kinh doanh.
6.9.
Hợp tác trong nước và quốc tế.
Hợp
tác với các tỉnh, thành trong nước và các nước triển khai chương trình
OCOP/OTOP/OVOP để trao đổi kinh nghiệm và quảng bá, bán, xuất khẩu các sản phẩm
OCOP đến các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài.
Tổ
chức các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện Chương trình OCOP trong
nước và tại các quốc gia thích hợp.
Tổ
chức, tham gia các hội nghị, diễn đàn, hội chợ xúc tiến thương mại trong nước
và quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và huy động các nguồn lực thực hiện chương
trình OCOP.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng
kinh phí (2019 - 2025): 685.680 triệu đồng, gồm:
1.
Ngân sách nhà nước
1.1.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp
1.1.1.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 16.680 triệu đồng
-
Triển khai, tuyên truyền: 110 triệu đồng.
-
Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm: 180 triệu đồng.
-
Nhận phương án/Dự án sản xuất kinh doanh: 150 triệu đồng.
-
Triển khai phương án/Dự án sản xuất kinh doanh: 12.600 triệu đồng.
-
Xúc tiến thương mại: 3.240 triệu đồng.
-
Chi khác: 400 triệu đồng.
1.1.2.
Ngân sách huyện, xã: 63.000 triệu
đồng (1.000 triệu đồng/ huyện/năm). Chi cho các hoạt động điều hành, tập huấn,
tuyên truyền, xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển sản phẩm,....
1.2.
Vốn lồng ghép: Dự kiến 246.000
triệu đồng.
Lồng
ghép các nguồn vốn thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM, vốn Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững, vốn thực hiện Đề án nông nghiệp công nghệ cao, Đề án tái
cơ cấu nông nghiệp, Đề án sản xuất chế biến và tiêu thụ chè, vốn sự nghiệp khoa
học và công nghệ, nguồn khuyến công, khuyến nông,... các nguồn vốn lồng ghép
khác của Trung ương và địa phương.
(Chi tiết tại phụ lục 04, 05)
2.
Nguồn vốn xã hội hóa: Dự kiến 360.000 triệu đồng.
Nguồn
vốn thực hiện Chương trình OCOP chủ yếu là nguồn xã hội hóa từ: Vốn của các
doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất tự huy động, vốn vay từ các tổ chức tín dụng,
các quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển
HTX, tài trợ của các tổ chức quốc tế,....
3.
Phân kỳ đầu tư
Phân kỳ vốn thực hiện đề án OCOP giai đoạn 2019-2025
ĐVT: tỷ đồng
TT
|
Hoạt động
|
Tổng
|
Phân kỳ đầu tư
|
GĐ 2019-2020
|
GĐ 2021-2025
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Nguồn
vốn ngân sách tỉnh cấp
|
16,68
|
0,979
|
10,33
|
1,349
|
1,319
|
0,884
|
0,884
|
0,936
|
II
|
Nguồn
vốn ngân sách cấp huyện, xã
|
63
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
III
|
Nguồn
vốn lồng ghép
|
246
|
30
|
40
|
40
|
35
|
35
|
35
|
31
|
IV
|
Vốn
xã hội hoá
|
360
|
40
|
60
|
60
|
55
|
55
|
45
|
45
|
|
Tổng
|
654,18
|
79,98
|
119,33
|
110,35
|
100,32
|
99,88
|
89,88
|
85,94
|
(Chi tiết tại phụ lục 06, 07)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án OCOP.
-
Triển khai thực hiện Đề án, tìm kiếm chuyên gia tư vấn, triển khai các hoạt
động và cân đối, huy động các nguồn kinh phí để thực hiện Đề án.
-
Điều phối các hoạt động của các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham gia thực hiện
Đề án.
- Tổ
chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh, lựa chọn sản phẩm dự thi cấp quốc
gia.
2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-
Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình OCOP
theo giai đoạn và hàng năm.
-
Chỉ đạo và hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã xây dựng, triển khai Chương
trình OCOP ở địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện
Chương trình OCOP ở các huyện, thành phố, thị xã.
-
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các huyện, thành
phố, thị xã các nội dung trọng tâm cần giải quyết như: Nâng cao năng lực tổ
chức kinh tế; nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm; xây dựng nhà xưởng, thiết bị;
công nghệ; phát triển vùng nguyên liệu; liên kết chuỗi; xây dựng 01 dự án
điểm/cấp huyện phát triển sản phẩm OCOP (các nội dung cần thực hiện tùy từng
sản phẩm cụ thể).
-
Chủ trì thực hiện dự án xây dựng trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP cấp
tỉnh; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ các điểm bán hàng và giới thiệu
sản phẩm cấp huyện, cấp xã (biển quảng cáo, kệ, giá trưng bày,..).
-
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ kế
hoạch vốn ngân sách tỉnh, trung ương thực hiện Đề án OCOP trong phương án phân
bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Huy động nguồn lực tài chính từ các quỹ đầu tư, các nhà tài trợ hỗ trợ
thực hiện Chương trình OCOP.
-
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức hội chợ cấp tỉnh và
tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan và cấp huyện để lựa chọn sản phẩm,
tập trung chỉ đạo huy động nguồn vốn, phát triển sản phẩm OCOP.
- Hỗ
trợ các tổ chức kinh tế công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm; chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về chất lượng, an toàn thực phẩm đối
với các sản phẩm nông nghiệp.
-
Chủ trì lồng ghép các hoạt động của ngành với thực hiện Chương trình OCOP
(khuyến nông, phát triển HTX, các dự án, Đề án...), định hướng hỗ trợ và phát
triển các sản phẩm nông nghiệp. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang
trại, HTX nông nghiệp tham gia Chương trình.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Website OCOP Thái
Nguyên kết nối với các sàn giao dịch và website của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân, các chủ thể tham gia Chương trình OCOP nhằm quảng bá thương
hiệu và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm OCOP. Thường xuyên đăng tải các tin, bài,
nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình
OCOP trên website OCOP Thái Nguyên.
-
Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh thành lập hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm
để tổ chức, đánh giá xếp hạng sản phẩm.
-
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan đánh giá, tổng kết
thực hiện Đề án OCOP giai đoạn 2019 - 2025.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
-
Chủ trì lồng ghép các nội dung của Đề án vào quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm của tỉnh.
-
Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách và phân bổ thực hiện Đề án theo
quy định.
4.
Sở Tài chính.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng điều phối Chương trình
MTQG xây dựng NTM tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch để thực hiện các nội
dung của Chương trình, đảm bảo bố trí kinh phí chi sự nghiệp để thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ của Đề án OCOP theo quy định.
- Hỗ
trợ các tổ chức kinh tế hình thành trong Đề án OCOP về nghiệp vụ, chế độ quản
lý tài chính; hướng dẫn một số cơ chế chính sách liên quan đến huy động các
nguồn lực trong triển khai thực hiện Đề án.
5.
Sở Công Thương.
-
Phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình
thiết kế mẫu bao bì, nhãn hiệu sản phẩm.
-
Thực hiện hiệu quả hoạt động khuyến công, công tác xúc tiến thương mại sản phẩm
thuộc Đề án OCOP (tổ chức hội chợ OCOP cấp tỉnh, tham gia hội chợ trong nước và
quốc tế). Tìm kiếm thị trường và hỗ trợ các đơn vị sản xuất kết nối với các
trung tâm mua sắm, siêu thị, cửa hàng, điểm bán hàng để bán sản phẩm OCOP.
-
Tham gia các kỳ đánh giá lựa chọn sản phẩm để thực hiện và đánh giá xếp hạng
sản phẩm OCOP.
6.
Sở Khoa học và Công nghệ.
-
Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển
sản phẩm OCOP, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
-
Chủ trì, hỗ trợ các địa phương và các tổ chức kinh tế tạo lập, quản lý, sử
dụng, bảo vệ và phát triển các sản phẩm OCOP nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
-
Tham gia các kỳ đánh giá lựa chọn sản phẩm để thực hiện và đánh giá xếp hạng
sản phẩm OCOP.
7.
Sở Y tế.
- Hỗ
trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn
theo quy định, thực hiện các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm, đăng ký
công bố chất lượng sản phẩm; Lồng ghép các hoạt động của ngành với thực hiện
Chương trình OCOP.
-
Xây dựng và đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, đánh giá các sản phẩm có nguồn
gốc từ dược liệu, thực phẩm chức năng, vệ sinh an toàn thực phẩm,...
-
Tham gia các kỳ đánh giá lựa chọn sản phẩm để thực hiện và đánh giá xếp hạng
sản phẩm OCOP.
8.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
-
Chủ trì lồng ghép các nguồn vốn được giao của ngành hỗ trợ các tổ chức kinh tế,
nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn
với du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh,
truyền thống văn hóa của các vùng, miền; Hỗ trợ các địa phương phát triển các
Làng Văn hóa du lịch (thông qua các dự án); Lồng ghép các hoạt động của ngành
với thực hiện Chương trình OCOP.
-
Phối hợp với các địa phương hỗ trợ các thành phần kinh tế thực hiện Chương
trình OCOP xây dựng câu chuyện sản phẩm để nâng cao giá trị của sản phẩm OCOP.
-
Tham gia các kỳ đánh giá lựa chọn sản phẩm để thực hiện và đánh giá xếp hạng
sản phẩm OCOP.
9.
Sở Tài nguyên và Môi trường.
-
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ
gia đình thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến đất đai, bảo vệ môi
trường sinh thái tại các cơ sở sản xuất chế biến sản phẩm OCOP, các khu dịch vụ
du lịch.
-
Tham gia các kỳ đánh giá lựa chọn sản phẩm để thực hiện và đánh giá xếp hạng
sản phẩm OCOP.
10.
Sở Thông tin và Truyền thông.
-
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền hình tăng chuyên mục,
thời lượng tuyên truyền về Chương trình OCOP, triển khai các hoạt động tuyên
truyền về Chương trình OCOP.
-
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng website OCOP Thái
Nguyên.
-
Chỉ đạo Bưu điện tỉnh Thái Nguyên sử dụng sàn giao dịch điện tử Postmart.vn để
quảng bá tuyên truyền giới thiệu, xúc tiến thương mại và bán sản phẩm OCOP.
Thực hiện các dịch vụ vận chuyển liên quan đến hoạt động bán hàng trên sàn giao
dịch.
11.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên.
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thông tin, tuyên truyền các
chính sách tín dụng, hỗ trợ thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP. Đồng thời,
chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong phạm vi khả năng và đặc thù của
từng đơn vị, tập trung nguồn vốn hỗ trợ cho vay các đối tượng thuộc Chương
trình OCOP (HTX, liên hiệp HTX, doanh nghiệp, hộ sản xuất...), tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức kinh tế tham gia OCOP được tiếp cận vốn tín dụng.
12.
Liên minh HTX tỉnh.
Hỗ
trợ các nhóm hộ gia đình, THT tham gia Chương trình OCOP hình thành và phát
triển HTX; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX tham gia Chương
trình.
13.
Các Sở, ngành liên quan.
Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể
hóa các nhiệm vụ của Đề án gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.
14.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp
của tỉnh.
Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề
nghiệp, các hội, hiệp hội của tỉnh tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên, thành viên tích cực tham gia Chương trình
OCOP; Chủ động tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong Chương trình
OCOP.
15.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
-
Thành lập, kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành, triển khai thực hiện Chương
trình OCOP; Phân công trách nhiệm cụ thể cho các phòng, ban, ngành, đoàn thể
chính trị xã hội.
-
Tăng cường tuyên truyền, vận động, khuyến khích các thành phần kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh tham gia Chương trình OCOP;
-
Tùy điều kiện, đặc điểm cụ thể, chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và triển khai kế
hoạch thực hiện Đề án OCOP theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó ưu
tiên phát triển các nhóm ngành hàng chủ lực, có lợi thế của mỗi địa phương và
phát triển du lịch dịch vụ ở nông thôn.
- Bố
trí nguồn lực cần thiết, sử dụng lồng ghép các nguồn vốn thuộc Chương trình
MTQG xây dựng NTM, nguồn vốn khuyến công, khuyến nông, khoa học công nghệ, ngân
sách địa phương, vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình OCOP. Kịp thời xử lý những phát sinh trong quá
trình thực hiện và hỗ trợ các tổ chức kinh tế sản xuất sản phẩm OCOP; Tích cực
thực hiện công tác xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP.
-
Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện 01 dự án điểm (mẫu) phát triển sản
phẩm OCOP, tổng kết, rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
-
Thành lập Hội đồng đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện; tổ chức lựa
chọn, đánh giá và phân hạng sản phẩm cấp huyện để lựa chọn sản phẩm đi dự thi
đánh giá và xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh.
-
Tổng hợp ý tưởng sản xuất, kinh doanh sản phẩm của các tổ chức kinh tế, trình
hệ thống quản lý OCOP cấp huyện đánh giá, lựa chọn; hỗ trợ tổ chức kinh tế, hộ
gia đình triển khai thực hiện sản xuất kinh doanh trên ý tưởng được lựa chọn.
-
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, kết quả triển khai Đề án
OCOP trên địa bàn; Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột
xuất về cơ quan thường trực Chương trình OCOP cấp tỉnh.
16.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
-
Tuyên truyền, vận động các tổ chức kinh tế, hộ gia đình trên địa bàn tham gia
Chương trình OCOP. Chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
phát triển.
-
Tổng hợp ý tưởng sản xuất, kinh doanh sản phẩm của các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, trình hệ thống quản lý OCOP cấp huyện đánh giá, lựa chọn; Hỗ trợ tổ chức
kinh tế, hộ gia đình triển khai thực hiện sản xuất kinh doanh trên ý tưởng được
lựa chọn.
17.
Các trường Đại học, cao đẳng và dạy nghề
Phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ đối
với sản phẩm OCOP theo hướng nghiên cứu ứng dụng, xây dựng tiêu chuẩn hóa sản
phẩm, ứng dụng khoa học quản lý trong xây dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã sản xuất sản phẩm OCOP tại cộng đồng. Tham gia vào hoạt động đào
tạo, tư vấn khoa học công nghệ và hợp tác trong nước, quốc tế. Xây dựng các mô
hình khởi nghiệp đối với các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm từ kinh tế nông
thôn liên quan đến OCOP, gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ, xây dựng thương
hiệu và quản trị mới đối với các sản phẩm.
VI. HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN
Việc
triển khai thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Thái Nguyên có ý
nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm khai thác hiệu
quả hơn tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương, phát triển các sản phẩm có chất
lượng theo đúng quy chuẩn, tăng khả năng cạnh tranh, bảo vệ lợi ích người sản
xuất và tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế. Tiêu chuẩn hoá sản phẩm OCOP và thực hiện công tác quảng bá xúc
tiến thương mại sẽ làm gia tăng giá trị cho các sản phẩm từ 20% trở lên.
Thực
hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019 - 2025,
là giải pháp quan trọng khơi dậy và phát huy tinh thần tự lực, tự tin, sáng tạo
khởi nghiệp trong các tầng lớp nhân dân để phát triển kinh tế từ các sản phẩm
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, truyền thống văn hóa, danh thắng có lợi thế
của các địa phương, đồng thời thúc đẩy phát triển khối kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, thu hút lao động, vốn đầu tư vào khu vực nông thôn góp phần tái cơ cấu
nền kinh tế, phát triển nông thôn theo chiều sâu và gìn giữ ổn định xã hội nông
thôn, thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng NTM của tỉnh./.